Xem Nhiều 6/2023 #️ Vai Trò Của Kali Đối Với Cây Hoa Lan – Agriculture # Top 13 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 6/2023 # Vai Trò Của Kali Đối Với Cây Hoa Lan – Agriculture # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Vai Trò Của Kali Đối Với Cây Hoa Lan – Agriculture mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

VAI TRÒ CỦA KALI ĐỐI VỚI CÂY HOA LAN

Posted On December 30, 2018 at 1:58 pm by lovetadmin / Comments Off on VAI TRÒ CỦA KALI ĐỐI VỚI CÂY HOA LAN

🌺

 I. KALI LÀ GÌ?

Kali là một trong 3 nguyên tố đa lượng thiết yếu nhất đối với cây trồng. Phân kali được ký hiệu là K, hàm lượng kali nguyên chất trong phân, được tính dưới dạng K2O và được ghi trên bao bì sản phẩm là % K2O. Phân kali phần lớn là các muối kali (KCL, K2SO4, KNO3, K2O, K2CO3, KHCO3 …) dùng làm phân bón cho cây trồng.

Ánh sáng kích thích sự hút kali của cây. Ban ngày cây hút kali mạnh và vận chuyển lên các bộ phận trên của cây, buổi tối ánh sáng yếu kali không được cây hút lên mà một phần kali còn được vận chuyển ngược xuống rễ cây và thoát ra ngoài. Hầu hết kali trong cây tồn tại dạng ion K+ kết hợp với các axit hữu cơ tạo nên các muối hòa tan, dễ dàng rút ra bằng nước.

🌺

 II. TÁC DỤNG CỦA KALI

– Kali giúp tổng hợp đường bột, xellulo, hoa tăng màu sắc tươi bóng hơn.

Bên cạnh đó Kali rất quan trọng đối với cây trồng trong giai đoạn ra trái, giúp trái lớn hơn, hàm lượng đường tăng, màu sắc tươi hơn.

– Kali làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét, chống chịu sâu bệnh.

– Thời tiết khô hạn, cây thiếu nước, bón Kali giúp giảm quá trình thoát hơi nước của cây qua bề mặt lá qua cơ chế đóng lỗ khí, giúp cây tránh rơi vào tình trạng kiệt nước.

– Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất trong cây, tăng cường vận chuyển dinh dưỡng. Kali giúp tăng cường quá trình quang hợp, hoạt hóa enzyme, hoạt hóa hoạt động của khí khổng, tổng hợp protein, đẩy nhanh quá trình vận chuyển hydrat carbon tổng hợp được từ lá sang các bộ phận khác.

🌺

 III. TÁC HẠI KHI THIẾU KALI

– Lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, lá dễ héo rũ và khô, mép lá nhạt dần và có gợn sóng. – Cây mềm yếu, yểu lả, dễ bị lụi, gãy đổ, dễ bị sâu bệnh tấn công.

– Cây sẽ chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu sắc không tươi và dễ bị dập nát. (hoa kém sắc, củ quả kém ngọt)

– Thiếu Kali sẽ giảm khả năng chống chịu của cây với điều kiện bất thuận (hạn, rét) cũng như tính kháng sâu bệnh.

🌺

 IV. TÁC HẠI KHI THỪA KALI

– Thừa Kali sẽ tác động xấu lên rễ cây làm cây teo rễ.

– Thân, lá không mỡ màng, lá nhỏ.

– Thừa Kali dễ dẫn đến thiếu Magiê và Canxi.

🌺

 V. CÁC LOẠI PHÂN BÓN KALI

– KCl: hay gọi là Kali đỏ, tuy nhiên thực tế mỏ Kali Clorua còn có dạng màu trắng, ví dụ nguồn Kali ở Lào, Canada,.. KCl là loại duy nhất có thể được khai thác từ mỏ trong các loại phân bón Kali… Đây cũng là loại phân bón Kali ưa dùng nhất của nông dân vì giá thành rẻ.

Trong thành phần KCl có chứa 50% K và 46% Cl. Điều đáng lưu ý ở đây là Cl không phải là nguyên tố dinh dưỡng có ích cho cây, ngược lại bón phân bón có chứa Cl trong thời gian dài làm đất bị mặn, ảnh hưởng nhanh nhất ở các vùng đất cát.

– KNO3 hay còn lại là Kali Nitrate, ngoài thành phần 38% Kali, trong KNO3 còn có 13% N (đạm), đạm là nguyên tố đa lượng, có vai trò quan trọng trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của cây nên phù hợp sử dụng trên một số rau ăn lá hoặc giai đoạn đầu của cây ăn quả. Tuy nhiên trong thời kỳ cây ra hoa và kết quả, cây chuyển sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực nên cây ít có nhu cầu đạm. Vì thế, khi bón KNO3 trong giai đoạn này lại kích thích quá trình sinh trưởng sinh dưỡng (đâm chồi, nuôi lá, thân, cành,…) và kiềm hãm sự phát triển hoa và quả, làm giảm năng suất.

– K2SO4: Nhìn thấy những bất lợi và tác hại của KCl đối với cây trồng, các nhà khoa học đã tìm cách tách chiết gốc Cl- và thay thế bằng gốc SO42- và tạo thành phân bón K2SO4. Ngoài thành phần là 41% K, K2SO4 còn có chứa 18% S là một nguyên tố trung lượng, đóng vai trò trong quá trình định hình chất diệp lục và là thành phần của protein của cây trồng. Đây là loại phân bón Kali được xem là hiệu quả nhất để tăng năng suất cho cây so với các loại phân bón khác. Lượng Cl luôn được kiểm soát tối thiểu, không gây hại cho đất và cây trồng. Nếu so sánh với KNO3, K2SO4 sử dụng hiệu quả hơn về mặt chi phí (giá thành thấp hơn KNO3 từ 10.000 – 20.000đ/kg) và mang lại hiệu quả cao hơn trong giai đoạn cây trồng ra hoa và tạo quả.

– MKP: có chứa 28 – 29% Kali và 22.7% Phospho (lân), sử dụng rất tốt trong giai đoạn trước khi ra hoa đến khi tạo quả vì lân thúc đẩy sự hình thành hoa. Tuy nhiên, giá thành cũng khá cao giống như phân bón KNO3.

– Phân bón NPK: Không khuyến khích sử dụng phân bón này vì thành phần Kali trong phân bón NPK thường được sản xuất từ 2 nguồn: KCl và K2SO4.

Tuy nhiên, chúng ta không thể nào biết nhà sản xuất đã sử dụng nguồn Kali nào để phối trộn và họ cũng không bao giờ đề cập trên nhãn mác hay bao bì, và phần lớn nhà sản xuất thường sử dụng nguồn KCl để tiết giảm chi phí, giá thành. Tuy nhiên, tác hại của Clo đã giải thích ở phía trên.

– Kali từ tro: Tro cây quýt có đến 30% K2O, đay 31%, rơm rạ 2-4%K2O. Kali trong tro dễ tan có tính kiềm và có lợi cho đất chua. Hàm lượng. lân, magiê và vi lượng trong tro cũng khá. Tro rơm rạ lúa, lượng silic rất cao cho nên tro cũng còn có thể xem là loại phân silic, phân lân, phân magiê và phân vi lượng

P/s: Tiện chú thích thêm:

– Các nguyên tố đa lượng gồm: N, P, K (Nitơ, Phospho, Kali).

– Các nguyên tố trung lượng gồm: Ca, Mg, S (Canxi, Magie, Lưu Huỳnh).

– Các nguyên tố vi lượng gồm: B, Cl, Cu, Fe, Mn, Mo, Zn (Bo, Clo, Đồng, Sắt, Mangan, Molipden, Kẽm).

(N)

(N)

Đạmtính bằng % Nitơnguyên chất. Lân (P) tính bằng % oxyt phospho (P2O5). Kali tính bằng % oxyt kali (K2O). Lưu Huỳnh tính bằng % lưu huỳnh nguyên chất (S), Canxi tính bằng % oxyt canxi (CaO), Magie tính bằng % oxyt magie (MgO).

Nguồn: Tạp chí hoa lan Việt Nam

Share on Facebook

Share

Share on Twitter

Tweet

Share on Pinterest

Share

Vai Trò Của Đạm, Lân, Kali Đối Với Cây Trồng

– Các sản phẩm cao đạm: Senca-11: 29-10-10+3TE, Senca-16: 11% N, 16% MgO

– Các sản phẩm cao Lân: Senca -21: 13-40-13+TE, 15-30-15+TE

– Các sản phẩm cao Kali: Senca-19: 15-5-30+3TE, Senca-32: 12-3-43+TE, Senca-31: 50% K2O, 18% S

– Sản phẩm cân bằng: Senca-12: 20-20-20+TE, Senca Liquid: 10-10-7.5+TE

Vai trò của đạm (N)

Cây hút đạm chủ yếu ở dạng NH 4+ và NO 3–. Đạm là thành phần quan trọng trong các chất hữu cơ rất cơ bản và cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây như các chất diệp lục, nguyên sinh chất, axit nucleic (AND và ARN), các loại men, các chất điều hòa sinh trưởng. Đạm quyết định sự phát triển của các mô tế bào sống của cây. Bón đủ đạm cây sinh trưởng nhanh, ra nhiều chồi, lá và cành, hoa quả nhiều và lớn, tích lũy được nhiều chất nên cho năng suất cao và chất lượng tốt.

Vai trò của Lân (P):

Cây hút lân chủ yếu dưới dạng khoáng của photphat (H 2PO 4–) và (HPO 42-). Lân có vai trò cung cấp trong quá trình trao đổi năng lượng và tổng hợp chất protein. Lân là thành phần chủ yếu của các chất ADP và ATP là những chất dự trữ năng lượng cho các quá trình sinh hóa trong cây, đặc biệt là cho quá trình quang hợp, sự tạo thành phần chất béo và protein.

Lân thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ cây, kích thích sự hình thành nốt sần ở các cây họ đậu.

Lân thúc đẩy sự ra hoa và hình thành quả ở cây, là yếu tố chủ yếu quyết định chất lượng hạt giống.

Lân giúp cây tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận như rét, hạn, sâu bệnh.

Lân còn có tác dụng hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm. Bón đủ lân, cây không những sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà chất lượng nông sản cũng cao.

Vai trò của kali (K)

Cây hút kali dưới dạng K+, các tế bào cây rất dễ để dung dịch kali thấm qua nên kali được cây hút dễ dàng hơn các nguyên tố khác. Khi hút quá nhiều kali sẽ hạn chế sự hút đạm và một số nguyên tố khác như Ca, Mg và một số vi lượng.

Kali tham gia tích cực vào quá trình quang hợp, tổng hợp nên các chất gluxit của cây. Kali làm tăng khả năng thẩm thấu nước ở tế bào khí khổng, giúp khí khổng đóng mở thuận lợi nên điều chình sự khuyếch tán CO2 của quá trình quang hợp, đồng thời tăng khả năng sử dụng ánh sáng cho cây trong điều kiện thời tiết ít nắng.

Kali có trong thành phần của 60 loại men thực vật điều tiết các hoạt động sống của cây với tác dụng như một số chất xúc tác.

Kali thúc đẩy quá trình tổng hợp đạm trong cây, làm giảm tác hại của việc bón quá nhiều đạm, phòng chống lốp đổ cho cây hòa thảo, thúc đẩy sự ra hoa.

Kali tăng cường khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi cho cây như rét, hạn, úng, sâu bệnh.

Kali làm tăng hàm lượng chất bột, đường nên làm tăng chất lượng hạt và quả.

Senca tổng hợp 23-10-2015

Vai Trò Của Axit Humic Đối Với Cây Trồng

Axit humic là một thành phần quan trọng của chất hữu cơ trong đất được hình thành do tích tụ và phân huỷ không hoàn toàn tàn dư thực vật trong điều kiện yếm khí.

Hàm lượng Axit Humic trong mùn hữu cơ tùy theo đặc điểm địa chất, thảm thực vật, thời gian phân hủy yếm khí.

+ Axit Humic là nền tảng của tất cả các đất đai màu mỡ, duy trì độ phì nhiêu của đất

+ Cải thiện độ ẩm của đất

+ Giúp đất tăng khả năng giữ chất dinh dưỡng và khả năng giữ nước,

+ Là nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có lợi cho đất.

+ Giảm độ mặn vượt quá trong đất

+ Tăng khả năng hút dinh dưỡng trong đất của cây trồng,

+ Hạn chế tối đa sự rửa trôi khoáng dinh dưỡng trong đất

+ Axit humic giúp bẻ gãy mối liên kết giữa các chất dinh dưỡng trong đất, làm cho cây trồng dễ hấp thu hơn.

+ Cung các chất dinh dưỡng cần thiết cho rễ nhanh chóng hấp thu và giúp cây trồng phát triển tối ưu.

+ Tăng hiệu quả sử dụng các loại phân bón

+ Đẩy nhanh quá trình nảy mầm hạt giống

+ Cải thiện bộ rễ cây khỏe mạnh

+ Tăng sức đề kháng của cây với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi như nóng, rét, hạn, úng, chua phèn…

2/ CÁCH SỬ DỤNG AXIT HUMIC

– Dùng Axit humic để bón cùng với phân chuồng, hoặc lót dưới hố chất thải phân của các chuồng trại chăn nuôi heo, gà, bò…, sau đó sử dụng hỗn hợp này chuyển sang hố ủ thêm men vi sinh để làm phân bón hữu cơ sinh học bón cho rau màu, cây ăn trái, cây trồng theo tiêu chuẩn hữu cơ.

– Hoạt hóa Axit Humic với dung dịch kiềm (KOH) để chuyển thành Kali Humate bón cho các loại cây trồng.

– Dùng bón lót cho cây trồng hoặc làm nguyên liệu trong sản phẩm phân hữu cơ: Bã mùn mía, men vi sinh phân hủy Xenlulo, vi sinh khử mùi, hỗn hợp vi lượng vô cơ và vi lượng chelate, lân nung chảy…

3/ ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG

– Sử dụng cho tất cả các loại cây trồng: Cây ăn quả, cây công nghiệp…

– Dùng Axit Humic khi cây bị còi cọc, kém phát triển, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, ngộ độc dinh dưỡng (bón quá nhiều phân bón), cây trồng bị tổn thương hoặc bị ảnh hưởng bời thời tiết khắc nghiệt (rét hoặc hoặc hạn hán).

– Kết hợp với các loại dinh dưỡng khác (đạm, lân, kali, trung vi lượng) để bón thúc cho các loại cây trồng thời kỳ phát triển thân, lá, đẻ nhánh, vươn lóng.

– Sử dụng kết hợp với Kali để bón cho cây lượng thực, cây ăn quả… vào giai đoạn trước khi ra hoa, sau khi đậu quả non, thời kỳ đón đòng cho lúa.

4/ CÁC LOẠI PHÂN BÓN CÓ THÀNH PHẦN AXIT HUMIC

Hữu cơ: 25%; Humic Acid: 2,5%; N: 3%; P2O5: 1,5%; K2O: 2%

Hữu cơ sinh học OVERSOIL (GLOBAL OVERSOIL) – Úc

Hữu cơ: 65%, 1%; N: 3%; P2O5(ts): 2%; K2O: 2%; Humic Acid: 3%; Ca: 3%; Mg: 0.3%; Độ ẩm: 15%. Te : Zn, Fe, Mn, Cu, B, Mo.

Hữu cơ: 70%; N- P2O5(ts)-K2O: 3.5-2-2.5(%) Fulvic+ Humic Acid: 5%; Mg: 0.3%; Ca: 3%; Độ ẩm: 12%; TE: Zn; Fe; Mn; Ca; B)

Khám Phá Vai Trò Của Phân Bón Đối Với Cây Trồng

Cây trồng muốn sinh trưởng và phát triển toàn diện, cho năng suất cao, chất lượng vượt trội cần được chăm sóc, đáp ứng đủ nhu cầ dinh dưỡng. Thông thường nguồn dinh dưỡng này cây lấy trực tiếp từ đất. Tuy nhiên, do quá trình canh tác, điều kiện thiên nhiên…rửa trôi hoặc làm mất một số chất dinh dưỡng thiết yếu có trong đất. Vì vậy, để bổ sung cần bón phân hỗ trợ bù đắp lại nguồn dưỡng chất này. Để hiểu rõ được lợi ích của phân bón, mời bà con cùng theo dõi vai trò của phân bón đối với cây trồng qua bài viết sau:

Biểu hiện của năng suất cây trồng tăng hay giảm được thấy rõ qua biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng. So với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt (như làm đất, chọn giống, …) thì biện pháp kỹ thuật bón phân có quyết định nhất đối với năng suất và sản lượng cây trồng, nhất là giai đoạn trước ra hoa và nuôi quả/ trái.

+ Sử dụng phân bón vào giai đoạn trước khi ra hoa sẽ quyết định số lượng và chất lượng của hoa. Nếu bón phân đúng cách sẽ giúp cây cho nhiều hoa, hoa to và khả năng đậu quả cao.

+ Sử dụng phân bón giai đoạn cây nuôi quả sẽ cung cấp các dưỡng chất cần thiết để tích lũy các chất hữu cơ (tinh bột, đường, protein…) giúp cho quả to, nặng ký,…

Thực tiễn trong quá trình phát triển nông nghiệp đã cho thấy năng suất trồng trọt của nước ta hiện nay tăng cao hơn so với nhiều năm về trước. Phần lớn do biết cách sử dụng đúng và đủ lượng phân bón

Nhờ sự trợ giúp của phân bón là cơ sở để phát huy hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật trồng trọt khác như làm đất, gieo trồng, tưới tiêu…

Trên các loại đất xấu, đất bạc màu, nhiễm mặn….không chỉ nghèo chất dinh dưỡng mà còn hạn chế sự phát triển của cây trồng. Vì vậy, ngoài các công tác cày sâu, làm vườn cải tạo cần có sự hỗ trợ bổ sung thêm các loại phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh…để cải tạo và làm tăng giá trị dinh dưỡng cho đất.

Mỗi giống cây trồng khác nhau cần điều kiện chăm sóc khác nhau, cho năng suất khác nhau. Để phát huy được đúng phẩm chất, chất lượng cũng như số lượng nông sản của giống đó cần bón đúng và đủ lượng phân thích hợp. Có như vậy mới phát huy hết tiềm năng của giống.

Mật độ gieo trồng và chế độ bón phân có quan hệ rất mật thiết và phức tạp. Nên cần phải được xây dựng một cách thích hợp đối với mỗi cây.

Tưới tiêu cung cấp nước, tạo điều kiện cho cây hút chất dinh dưỡng và tăng hiệu quả sử dụng phân bón làm tăng hiệu quả sản xuất.

– Khả năng kháng bệnh của cây trồng

Bón phân cân đối và hợp lý đóng góp một phần quan trọng giúp tăng sức đề kháng cho cây trồng, ít bị sâu bệnh hại, giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật.

Ví dụ như các loại phân lân và kali còn có tác dụng làm tăng tính chịu hạn, chịu rét cho cây trồng.

2/ Vai trò của phân bón đối với phẩm chất, chất lượng sản phẩm

Phẩm chất, chất lượng nông sản được đánh giá bằng các chỉ tiêu như hình thái, màu sắc, thành phần dinh dưỡng, giá trị thương phẩm….

Khi cây được cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết từ trong lòng đất và nguồn phân bón bổ sung. Nhờ quá trình sinh hóa do nhiều men điều khiển, mà nguồn dinh dưỡng được cung cấp cho cây sẽ chuyển hóa thành các hợp chất hữu cơ quyết định nên phẩm chất, chất lượng nông sản. Mỗi loại phân bón khác nhau sẽ đóng 1 vai trò khác nhau khi hình thành nên phẩm chất, chất lượng của nông sản:

Phân bón (nhất là phân kali và vi lượng) tác động mạnh nên tính chất và hàm lượng của các loại men nên cũng có khả năng tạo phẩm chất tốt.

– Phân Kali: có nhiều ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của cây trồng, đặc biệt có ảnh hưởng tới hàm lượng đường, bột và chất lượng sợi.

– Vi lượng: Có vai trò chủ yếu là hình thành và kích thích hoạt động của các hệ thống men trong cây. Cho nên vi lượng xúc tiến, điều tiết toàn bộ các hoạt động sống trong cây: Quang hợp, hô hấp, hút khoáng, hình thành, chuyển hoá và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây.

– Phân lân: làm tăng phẩm chất các loại rau, cỏ làm thức ăn gia súc và chất lượng hạt giống.

– Phân đạm: làm tăng rõ hàm lượng protein và caroten trong sản phẩm, và làm hàm lượng xenlulo giảm xuống.

Vậy: bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng không chỉ làm tăng năng suất mà còn làm tăng chất lượng sản phẩm về hàm lượng các chất khoáng, protein, đường và vitamin.

-GFC tổng hợp-

Bạn đang xem bài viết Vai Trò Của Kali Đối Với Cây Hoa Lan – Agriculture trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!