Top 8 # Sản Xuất Phân Bón Vi Sinh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Nghiên Cứu Sản Xuất Phân Bón Vi Sinh Cố Định Đạm

Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nông nghiệp chiếm một vò trí quan trọng. Một biện pháp hàng đầu để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là sử dụng phân bón. Với tốc độ tăng dân số hiện nay bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người là quá thấp. Nhưng con số đó lại ngày càng thấp hơn ở các nước đang phát triển do tốc độ tăng dân số và diện tích đất trồng trọt bò thu hẹp trong quá trình công nghiệp hóa và đô thò hóa. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, hướng thâm canh sản xuất nông nghiệp là tất yếu.

Theo thống kê, nhân dân các vùng thâm canh phải đầu tư phân bón 30-50% tổng chi phí trồng trọt vào phân bón khiến nhu cầu sử dụng phân bón ngày càng cao. Tuy nhiên, sử dụng phân bón hóa học quá mức và không hợp lý đã dẫn đến những ảnh hưởng xấu đến tính chất đất, phẩm chất nông nghiệp cũng như môi trường, do đó ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và động vật. Vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng các loài vi khuẩn có khả năng cố đònh đạm cung cấp nguồn đạm dinh dưỡng cho cây trồng là rất cần thiết. Đó cũng chính là lý do để thực hiện đề tài: “Sản xuất phân vi sinh cố đònh đạm”.

NỘI DUNG:

Phần mở đầu Trang CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ PHÂN BÓN TRONG NÔNG NGHIỆP 1.1 Tình hình tiêu thụ phân bón trên thế giới 02 1.2 Tình hình tiêu thụ phân bón ở Việt Nam 06 CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA PHÂN BÓN HÓA HỌC ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI 2.1 Sự tích lũy NO3-và NH4+trong cơ thể người và động vật 10 2.2 Sự tích lũy NO3-, NH4+trong nước mặt và nước ngầm 12 2.3 Sự tích lũy NH3-và NH4+trong môi trường đất 13 2.4 nh hưởng của phân bón đối với môi trường sinh thái 14 CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG VI SINH VẬT CỐ ĐỊNH ĐẠM ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ VI SINH. 3.1 Giới thiệu 16 3.2 Lòch sử phát hiện 17 3.3 Thành phần các vi sinh vật cố đònh đạm 18 3.3.1 Vi khuẩn cộng sinh Rhizobium 18 3.3.2 Vi khuẩn tự do: Azotobacter, Azospirillum 20 3.3.2.1 Vi khuẩn tự do azotobacter 20 3.3.2.2 Vi khuẩn tự do azospirillum 21 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP, GIỮ GIỐNG VÀ NHÂN SINH KHỐI 4.1 Phân lập 24 4.1.1 Phân lập sơ bộ 24 4.1.1.1 Vi khuẩn cộng sinh Rhizobium 24 4.1.1.2 Vi khuẩn Azotobacter 25 4.1.1.3 Vi khuẩn azospirillum 26 4.1.2 Phân lập thuần khiết 27 4.1.2.1 Vi khuẩn Rhizobium 27 4.1.2.2 Vi khuẩn Azotobacter 28 4.1.2.3 Vi khuẩn Azospirillum 28 4.2 Phương pháp giữ giống 28 4.2.1 Vi khuẩn Rhizobium 28 4.2.2 Vi khuẩn Azotobacter 29 4.2.3 Vi khuẩn Azospirillum 30 4.3 Cơ chế cố đònh Nitơ 31 4.3.1 Cơ chế cố đònh Nitơ phân tử 31 4.3.2 Quá trình khử 32 4.4 Phân loại phân vi sinh cố đònh đạm 33 4.5 Nhân sinh khối 35 4.6 Quy trình sản xuất 37 4.7 Các loại phân bón vi sinh cố đònh đạm 38 4.7.1 Sản xuất nitragin từ vi khuẩn nốt sần rhizobium38 4.7.2 Phân vi sinh của Azotobacter 39 4.7.3 Phân vi sinh azospirillum 40 CHƯƠNG 5 :HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA PHÂN VI SINH CỐ ĐỊNH ĐẠM 5.1 Tình hình nước ngoài 42 5.2 Tình hình trong nước 43 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận 46 6.2 Kiến nghò 46

Bắc Kạn Đẩy Mạnh Sản Xuất Và Sử Dụng Phân Bón Vi Sinh:bắc Kạn Đẩy Mạnh Sản Xuất Và Sử Dụng Phân Bón Vi Sinh

Các loại phân bón vi sinh mới được người dân Bắc Kạn sản xuất và sử dụng trong nông nghiệp từ khoảng 5 năm trở lại đây. Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, phân bón vi sinh sẽ là nguồn vật tư giá trị, trợ giúp đắc lực cho nền nông nghiệp của tỉnh phát triển bền vững.

Nông dân xã Dương Phong (Bạch Thông) sản xuất phân bón vi sinh.

Ông Nông Quang Bính- Giám đốc Trung tâm dạy nghề và Hỗ trợ việc làm tỉnh cho biết: Đầu năm 2005, sau chuyến tập huấn học nghề từ Trung ương Hội, cán bộ Trung tâm Dạy nghề tỉnh bắt đầu chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất phân bón vi sinh cho người dân một số xã của huyện Bạch Thông. Đến nay đã có khoảng 40 xã, phường trong toàn tỉnh sản xuất và sử dụng phân bón vi sinh với khối lượng ước tính vài trăm tấn/năm, và xu hướng này sẽ ngày một tăng trong những năm tiếp theo.

Lợi ích của việc sử dụng phân bón vi sinh trong sản xuất nông nghiệp là rất to lớn. Với nguồn nguyên liệu dồi dào và sẵn có như: Rơm, bèo tây, cây xanh, mùn cưa nên giá sản xuất phân bón vi sinh rất rẻ, tốn khoảng 300.000 đồng/tấn, chủ yếu là chi phí tiền công. Tận dụng được lượng phế phẩm trong sản xuất nông nghiệp như trên sẽ góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo độ tươi xốp cho đất đai và tạo điều kiện cho vi sinh vật hữu ích phát triển.

Sử dụng phân bón hữu cơ lần đầu sẽ giảm được khoảng 30 – 40% lượng phân bón hoá học trong lần đầu sử dụng, và sẽ giảm đến 60 – 70% lượng phân bón hoá học vào những lần sau, nhưng năng suất cây trồng vẫn tăng được từ 6 – 12% so với chỉ sử dụng phân bón hoá học. Như vậy, xét về mặt kinh tế và môi trường đây là sự lựa chọn hợp lý cho nông dân nhất là trong điều kiện đất đai ngày một thái hoá, còn giá phân bón hoá học ngày tăng cao.

Quy trình kỹ thuật sản xuất loại phân bón này cũng đơn giản, có thể sản xuất ngay tại gia đình, sau khi được cán bộ khuyến nông hướng dẫn cách làm. Người dân chuẩn bị một chiếc hố có che phủ ni lông, sau đó trộn đều phân gia súc, xác thực vật, một lượng nhỏ lân, đạm và men vi sinh ủ kỹ từ 45 – 60 ngày, trong điều kiện độ ẩm 50 – 55 độ c là có thể bón phân. Để nâng cao hiệu quả của phân bón vi sinh nên hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học, đồng thời phát triển những loại thiên địch như: Cóc, ếch, kiến mắt vàng, ong…

Tại xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông, địa phương đi đầu trong ứng dụng phân bón vi sinh vào sản xuất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế mang lại cho người dân rất rõ nét. Từ năm 2005 cho đến nay, số hộ và lượng phân bón vi sinh sản xuất đều tăng qua mỗi năm. Trước đó, mỗi năm Đôn Phong phải mua khoảng 100 tấn phân bón hoá học, nhưng từ khi sản xuất được phân bón vi sinh, lượng phân hoá học mua giảm từ 30 – 40%, năng suất cây trồng cũng tăng hơn.

Tuy có nhiều ưu điểm như vậy, nhưng đến nay số địa phương sử dụng phân bón vi sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chưa nhiều. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là tâm lý lạm dụng phân bón hoá học của người dân vẫn phổ biến, trong khi đó công tác tuyên truyền, vận động của ngành chức năng còn hạn chế.

Ông Bính cho biết thêm: Muốn nền nông nghiệp Bắc Kạn phát triển theo hướng hiện đại và bền vững thì một trong những ưu tiên đó phải là sử dụng hài hoà phân bón hoá học, kết hợp với phân bón vi sinh. Vì thế, thời gian tới Trung tâm Dạy nghề tỉnh sẽ đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất phân bón vi sinh cho người dân thông qua những lớp dạy nghề nông dân. Phấn đấu đến năm 2015, sẽ có khoảng 70% số địa phương trong tỉnh sử dụng phân bón vi sinh trong sản xuất nông nghiệp./.

Quy Trình Sản Xuất Phân Bón Vi Sinh Vật An Toàn, Khoa Học

Tầm quan trọng của vi sinh vật trong sản xuất phân bón vi sinh

Khái niệm về phân bón?

Phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng, trong đó có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây như: đạm (N), lân (P), kali (K) và các nguyên tố vi lượng khác như: Fe, Mg, Ca, S, Zn, Cu, Bo…

Phân bón có vai trò quan trọng trong việc thâm canh tăng trưởng, tăng năng suất nhằm bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

Vi sinh vật (VSV) có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như trong nông nghiệp. là chế phẩm, có chứa một hoặc nhiều chủng VSV sống, có ích cho cây trồng đã được tuyển chọn, sử dụng bằng cách bón vào đất nhằm cải thiện hoạt động của VSV trong đất vùng rễ cây. Nhờ đó phân bón vi sinh giúp tăng cường cung cấp các chất dinh dưỡng từ đất cho cây trồng, cung cấp các chất để điều hòa sinh trưởng, các loại men, vitamin có lợi cho các quá trình chuyển hóa vật chất, cung cấp kháng sinh để giúp cho cây trồng có khả năng chống chịu các loại sâu bệnh hại, góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất nông sản và tăng cường độ màu mỡ của đất.

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân VSV khác nhau, nhưng theo mật độ VSV hữu ích có thể chia làm 2 loại như sau:

– Phân VSV có mật độ VSV hữu ích cao (trên 108 tế bào/gam) và do chất mang được thanh trùng nên VSV tạp thấp.

– Phân VSV có mật độ VSV hữu ích thấp (106-107 tế bào/gam) và VSV tạp cao do nền chất mang không được thanh trùng.

Quá trình sản xuất phân vi sinh theo 2 giai đoạn chủ yếu:

Giai đoạn 1: Tạo nguyên liệu cho sản xuất còn gọi là chất mang. Chất mang được dùng là các hợp chất vô cơ (bột photphorit, bột apatit, bột xương, bột vỏ sò,..) hay các chất hữu cơ (than bùn, bã nấm, phế thải nông nghiệp, rác thải,..). Chất mang được ủ yếm khí hoặc hiếu khí nhằm tiêu diệt một phần VSV tạp và trứng sâu bọ, bay hơi các hợp chất dễ bay hơi và phân giải phần nhỏ các chất hữu cơ khó tan.

Giai đoạn 2: Cấy vào nguyên liệu trên các chủng vi sinh vật thuần khiết trong điều kiện nhất định để đạt được hiệu suất cao. Mặc dù VSV nhỏ bé nhưng trong điều kiện thuận lợi: đủ chất dinh dưỡng, có độ pH thích hợp, CO 2 và nhiệt độ môi trường tối ưu chúng sẽ phát triển cực kỳ nhanh chóng (hệ số nhân đôi chỉ 2-3giờ); Ngược lại trong điều kiện bất lợi chúng sẽ không phát triển hoặc bị tiêu diệt, dẫn đến hiệu quả của phân bị giảm sút. Để cho phân vi sinh được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng vi sinh có khả năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong cùng một loại phân.

Cách sản xuất phân bón vi sinh rất đơn giản, chỉ cần phối trộn VSV có lợi vào bột hữu cơ như bột than bùn để bón vào đất hoặc trộn với hạt giống để gieo. Dây truyền sản xuất phân bón vi sinh bao gồm các bước như sau:

– Chuẩn bị chủng VSV: VSV được nhân giống nhiều lần và được nuôi cấy bằng cách lắc các bình nhỏ (tốc độ 200 rpm) trong 5-7 ngày hoặc nuôi trong bồn lớn khuấy liên tục. Khi đã đạt được số lượng VSV mong muốn, nên sử dụng ngay nếu không số lượng VSV sẽ giảm dần.

– Chuẩn bị chất mang: than bùn, cát, phân chuồng và đất cũng có thể được sử dụng như chất mang. Các chất mang nên có hàm lượng chất hữu cơ cao, không có hóa chất độc hại, có khả năng giữ nước hơn 50%, dễ dàng phân hủy trong đất.

– Phối trộn chất mang và vi sinh vật: VSV được trộn đều bằng tay (đeo găng tay vô trùng) hoặc bằng máy trộn. Sản phẩm được cho vào trong túi nilon, niêm phong kín. Các túi này cần làm ổn định trong 2-3 ngày ở nhiệt độ phòng để theo dõi trước khi lưu trữ ở 40C.

Sự đa dạng của các chủng vi sinh vật và kỹ thuật làm phân vi sinh

Phân đạm vi sinh

Phân đạm (Biological nitrogen fixing fertizer) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống (tự do, hội sinh, cộng sinh, kị khí hoặc hiếu khí) đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định, với khả năng cố định nitơ sẽ cung cấp các hợp chất chứa nitơ cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và có thể giúp tăng chất lượng nông sản, tăng độ màu mỡ của đất.

Phân bón vi sinh cố định nitơ không gây ảnh hưởng xấu đến con người cũng như động-thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Phân lân vi sinh

Phân bón vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan (thường gọi là phân lân vi sinh) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng chuyển hóa hợp chất photpho khó tan thành dạng dễ tiêu nhằm cung cấp cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

Phân hữu cơ sinh học

Là sản phẩm phân bón thu được từ quá trình lên men của vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (gồm các phế thải nông nghiệp, lâm nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị, phế thải sinh hoạt…) để tạo thành chất mùn ổn định, không chứa các mầm bệnh, không thu hút côn trùng, có thể đảm bảo lưu giữ an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Phân hữu cơ vi sinh

Phân bón hữu cơ vi sinh vật (thường được gọi là phân hữu cơ vi sinh) là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và cải tạo đất.

Phân hữu cơ vi sinh chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, động thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Thành phần của phân hữu cơ vi sinh gồm có các chủng giống vi sinh vật có ích được tuyển chọn (một hay nhiều chủng); chất mang (có thanh trùng hay không thanh trùng) và các vi sinh vật tạp.

– Giai đoạn phối trộn và cấy vi sinh vật hữu ích: Phối trộn theo công thức định sẵn tùy theo yêu cầu chất lượng phân và cấy VSV thuần khiết vào môi trường mùn hữu cơ.

Các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ nguồn nguyên liệu mụn dừa rất phong phú ở Bến Tre là phế thải của các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa. Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ mụn dừa được mô tả như sau:

– Giai đoạn sản xuất giá thể (đất sạch): Nguyên liệu mụn dừa được xử lý để giảm hàm lượng muối (giảm EC) và giảm hàm lượng Tanin. Sấy hoặc phơi khô, sau đó được phối trộn với chất dinh dưỡng chậm tan và chất phụ gia. Ép đóng thành bánh hoặc đóng bao để dễ dàng vận chuyển.

– Sản xuất phân bón: Chế phẩm vi sinh gốc được nhân sinh khối, sau đó được tưới đều vào nguyên liệu mụn dừa. Ủ hảo khí để có nguyên liệu bán thành phẩm.

– Từ mụn dừa bán thành phẩm sẽ phối trộn các vi sinh vật hữu ích để có được sản phẩm phân hữu cơ vi sinh.

Muốn đạt hiệu quả cao khi sử dụng phân vi sinh thì bà con cần lưu ý trong quá trình bón phân vi sinh nên hạn chế bón phân hóa học. Phân vi sinh gồm các vi sinh vật sống hoạt động nên không thể để lâu được, bảo quản nơi thoáng mát. Khi bón luôn giữ độ ẩm đất cần thiết để các vi sinh vật trong phân vi sinh hoạt động tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả cao cho cây trồng.

Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Vào Sản Xuất Phân Bón Hữu Cơ Vi Sinh

Quy mô sản xuất nông nghiệp ngày càng được mở rộng mang lại nhiều giá trị gia tăng thì cũng làm cho chất thải của hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường. Để nông nghiệp phát triển bền vững, điều tất yếu phải sử dụng các chế phẩm vi sinh xử lý các chất thải trong nông nghiệp thành phân bón hữu cơ, thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp xanh, khép kín, hỗ trợ lẫn nhau và bảo vệ môi trường sinh thái. Với mục tiêu này, Sở Khoa học và công nghệ (KH&CN) đã xây dựng và giao nhiệm vụ cho Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Thông tin KH&CN Quảng Trị thực hiện dự án “Ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm phân bón hữu cơ tại tỉnh Quảng Trị”.

Nhiều năm qua, việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật phổ biến trong sản xuất nông nghiệp đã gây ra nhiều hậu quả khôn lường như: Phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, chai cứng đất sản xuất, làm giảm chất lượng nông sản…

Hằng năm, lượng phế phụ phẩm trong trồng trọt và chất thải trong chăn nuôi trở thành nguồn rác thải rắn gây ô nhiễm môi trường khá trầm trọng ở vùng nông thôn. Rơm rạ, thân cây trồng sau khi thu hoạch người dân đốt ngay tại đồng ruộng vừa làm chai cứng đất, ô nhiễm khói bụi, vừa làm chết các vi sinh vật sống trong đất. Chất thải trong chăn nuôi vương vãi khắp nơi vừa ô nhiễm môi trường, vừa làm mất mỹ quan đường làng ngõ xóm, nhất là hiện nay đang xây dựng nông thôn mới. Ước tính bình quân mỗi năm với quy mô sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thì lượng phân gia súc khoảng 800 ngàn tấn, lượng rơm rạ khoảng 450 ngàn tấn, trong đó khoảng 50% số lượng được sử dụng để làm thức ăn cho cá, làm biogas, sản xuất nấm, làm thức ăn cho gia súc… còn lại thải ra môi trường hoặc nông dân đem đốt.

Hiện nay, tình hình sản xuất nông nghiệp đang dần trở lại hướng sản xuất theo phương pháp hữu cơ để thay thế phương pháp sản xuất vô cơ. Vì vậy, nhu cầu phân bón hữu cơ là rất lớn. Ước tính mỗi năm số lượng phân hữu cơ phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tối thiểu khoảng 1 triệu tấn. Trong khi đó lượng phân chuồng và phế phụ phẩm trong trồng trọt lại rất nhiều sẽ thành nguyên liệu đáp ứng tốt để xử lý thành phân hữu cơ bằng chế phẩm sinh học nhằm tái sử dụng phế phụ phẩm, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và làm sống lại hệ vi sinh vật hữu ích cải tạo đất.

Dự án “Ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm phân bón hữu cơ tại tỉnh Quảng Trị” do Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Thông tin KH&CN tỉnh chủ trì thực hiện trong thời gian 1 năm nhằm xây dựng mô hình sản xuất phân bón hữu cơ từ phế phụ phẩm trong nông nghiệp, từ đó nhân ra diện rộng để nông dân tự sản xuất hoặc doanh nghiệp đầu tư sản xuất thành phân bón hữu cơ vi sinh.

Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Thông tin KH&CN tỉnh Đào Ngọc Hoàng cho biết: “Dự án đã tiến hành khảo sát, đánh giá nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý phế phụ phẩm thành phân hữu cơ. Các chế phẩm vi sinh là tập hợp các vi sinh vật hữu ích phân giải nhanh các chất hữu cơ làm phân bón, hạn chế mùi hôi từ đống ủ, đối kháng với một số nấm gây bệnh cho cây trồng”. Trung tâm đã lựa chọn các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng, Cam Lộ và thành phố Đông Hà để xây dựng mô hình. Mỗi nơi chọn 20 hộ làm thí điểm, mỗi hộ xử lý 20 m3 phế phụ phẩm/năm. Các loại phế phụ phẩm như rơm rạ, thân cây lạc, ngô, hoa màu được trộn với phân gia súc, gia cầm rồi ủ với chế phẩm sinh học Compo- QTMIC. Thời gian ủ phân khoảng 25- 30 ngày. Nhờ có chế phẩm sinh học làm phân hủy nhanh các chất hữu cơ nên phân hữu cơ vi sinh sau khi ủ tơi xốp, ít hôi.

Trước khi thực hiện dự án này, Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Thông tin KH&CN tỉnh cũng đã tiến hành thử nghiệm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ “Ứng dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cà phê tại xã Hướng Phùng”, “Hoàn thiện công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng các chế phẩm vi sinh vật xử lý các phế phụ phẩm nông nghiệp và môi trường nuôi trồng thủy sản”. Kết quả thử nghiệm các nhiệm vụ này được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp nhà nước và cấp tỉnh thẩm định nghiệm thu.

Kỹ thuật sản xuất phân hữu cơ vi sinh khá đơn giản, không cần vốn đầu tư nhiều nên người dân có thể tự làm để phục vụ nhu cầu phân bón cho sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình hoặc trang trại. Chỉ cần có hố ủ, đưa phụ phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, phân gia súc trộn đều với chế phẩm vi sinh rồi ủ thành đống đủ số ngày quy định là thành phân hữu cơ. Phân hữu cơ vi sinh rất tốt cho cây trồng. Theo tính toán của Hiệp hội phân bón sinh học Việt Nam thì 1 tấn phân hữu cơ từ rơm rạ có 10 kg đạm, 9,5 kg lân và 21 kg kali. Đặc biệt là trong phân hữu cơ vi sinh có vô số tỉ vi sinh vật cải tạo hệ sinh thái trong đất. Bón phân hữu cơ vi sinh giúp cây trồng phát triển bền, năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, an toàn thực phẩm. Đặc biệt, bón phân vi sinh giúp cải tạo đất, cân bằng hệ sinh thái trên đồng ruộng.

Với việc sử dụng chế phẩm sinh học xử lý phụ phẩm nông nghiệp sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề môi trường, đồng thời tạo thêm nguồn phân bón hữu cơ tái đầu tư trở lại cho cây trồng, hướng tới phát triển nông nghiệp sạch, bền vững.

(Nguồn: Báo Quảng Trị)