Top 5 # Sản Xuất Phân Bón Hữu Cơ Vi Sinh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh

Nắm bắt kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh

Phân hữu cơ vi sinh đang được các chuyên gia nông nghiệp đánh giá rất cao. Khi đem đến tác dụng tuyệt vời trong lĩnh vực trồng trọt. Hình thành hướng phát triển mới bền vững, đa lợi ích và an toàn. Chính vì thế, bạn đừng bỏ qua cơ hội nắm bắt kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh được bài viết bật mí.

Sản xuất phân hữu cơ vi sinh là gì?

Sản xuất phân hữu cơ vi sinh thực chất là việc sử dụng nguồn nguyên liệu xanh (phụ phẩm nông nghiệp) và phân chuồng. Đem ủ cùng chế phẩm sinh học sẽ tạo ra loại phân bón hữu ích đối với cây trồng.

Từ việc bổ sung nguồn dinh dưỡng vượt trội, kích thích hoạt động vi sinh vật có lợi, triệt tiêu vi sinh vật gây hại. Sản xuất phân hữu cơ bằng chế phẩm sinh học sẽ tạo ra nguồn phân bón đặc biệt giúp cây trồng dễ hấp thu.

Phân hữu cơ vi sinh được sản xuất qua sự tận dụng nguyên liệu sẵn có

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh đúng kỹ thuật

Quy trình ứng dụng các chế phẩm vi sinh vào sản xuất phân bón hữu cơ khá đơn giản. Bạn chỉ cần áp dụng hướng dẫn các bước đúng kỹ thuật sau đây chắc chắn sẽ thành công.

Chuẩn bị nguyên liệu

Đối với 1000kg phân hữu cơ vi sinh thành phẩm, bà con cần:

+ Phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân lá cây khô…): 500kg (chặt ngắn và tưới nước để đạt độ ẩm mức 30%).

+ Phân chuồng: 500kg.

+ Đạm sunphat hoặc urê: 2kg.

+ Phân lân (NPK): 5kg.

+ Chế phẩm EM: Dạng bột 3kg hoặc dạng nước 3 lít.

+ Mật rỉ đường: 5 lít (pha cùng khoảng 40-50 lít nước).

Kỹ thuật sản xuất

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh cần được thực hiện ở vị trí nền bằng phẳng. Ưu tiên dưới bóng cây hoặc mái che, tránh nơi bị ngập, dễ đọng nước.

Tham khảo kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh

+ Bước 1: Trộn phối nguyên liệu:

Bà con tiến hành trộn đều các nguyên liệu với nhau. Đầu tiên là lớp phụ phẩm nông nghiệp, đến lớp phân chuồng, độ dày 5-10cm. Tiếp đến, rải đều các loại phân (urê, NPK) trên bề mặt đống ủ.

Dùng bình tưới có vòi sen tưới đều nước pha mật rỉ đường. Sau đó rải đều chế phẩm EM lên đống ủ.

Làm lần lượt các lớp nguyên liệu cho đến khi hết khối lượng đã chuẩn bị.

+ Bước 2: Che phủ đống ủ

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại nhà dùng bạt (bao tải, bao nilon) đậy kín đống ủ.

Qua 2-3 ngày, kiểm tra nếu thấy đống phân đã có nhiệt độ nóng hơn bên ngoài là đạt yêu cầu.

Lưu ý thường xuyên bổ sung nước để cấp ẩm. Quy trình sản xuất vi sinh nếu đống ủ không nóng cần đảo đều. Trường hợp thấy quá ướt nên mở bạt giúp thoát hơi nước rồi đậy lại.

+ Bước 3: Đảo trộn đống ủ thường xuyên

Thời gian sau ủ phân vi sinh cứ 7-10 ngày, bà con lại đảo đống ủ để sự phân hủy được kích thích diễn ra nhanh chóng. Nguyên tắc đảo từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới.

+ Bước 4: Sử dụng phân hữu cơ vi sinh

Chờ khoảng 25-40 ngày, phân vi sinh đã hoai mục, không còn mùi hôi thối khó chịu. Bà con có thể đem đi bón cho mọi loại cây trồng với liều lượng và thời điểm thích hợp.

Viện Nghiên cứu Sinh học Ứng dụng tự hào là đơn vị chuyên về nghiên cứu, ứng dụng sinh học trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. VBio luôn đưa ra giải pháp hữu ích nhất đến bà con.

Hiện VBio có cung cấp các loại chế phẩm sinh học như: Can chế phẩm EM1 dạng nước , Chế phẩm EM1 dạng bột, Mật rỉ đường, Dung dịch Nano Bạc diệt khuẩn, Chế phẩm PROTEASE (PAPAIN), Nấm đối kháng, Men ủ vi sinh BTV,….

Chế phẩm EM gốc dạng bột 

Chế phẩm EM1 nước

Nấm đối kháng trichoderma do VBio sản xuất

Viện Nghiên cứu Sinh học Ứng dụng

Địa chỉ: Số 39, Ngõ 189/61, Hoàng Hoa Thám, Ngọc Hà, Quận Ba Đình, TP Hà Nội ĐT: (+84) 2422 118 008 – (+84)962 567 869 Website: https://vbio.vn/ Email: vbiovn1@gmail.

Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh Từ Phân Gà

Tận dụng phân gà làm phân hữu cơ vi sinh

Việc sản xuất phân gà vi sinh tại hộ gia đình là một cách làm đơn giản mà lại hiệu quả, tiết kiệm được rất nhiều về chi phí phân bón.

Phân hữu cơ vi sinh gà mang lại nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng

127,000₫

Chế phẩm gốc EM Pro-1 là hỗn hợp các chủng vi sinh vật hữu ích được nhập khẩu từ Mỹ có tác dụng nâng cao hiệu quả xử lý chất thải, khử mùi hôi, chuyên dùng cho bãi rác, chuồng trại chăn nuôi, ủ phân compost. Thành phần, mật độ vi sinh vật – Nấm men Saccharomyces sp.: 109 cfu/ml – Vi khuẩn: + Lactobacillus sp.: 109 cfu/ml + Bacillus sp.: 109 cfu/ml + Rhodopseudomonas sp.: 108 cfu/ml – Nấm mốc Trichoderma sp.: 109 cfu/ml – Xạ khuẩn Streptomyces sp.: 108 cfu/ml Chức năng chính của các chủng vi sinh vật – Nấm men Saccharomyces sp.: chuyển hoá nhanh các hợp chất hữu cơ trong rác thải thành các dạng Carbohydrat nhỏ làm nguồn thức ăn cho các chủng vi sinh khác, cạnh tranh, ức chế các vi sinh vật gây hại. – Vi khuẩn: + Lactobacillus sp.: lên men đường tạo acid, ổn định pH rác thải, ức chế mạnh các chủng vi khuẩn gây hại không chịu acid. + Bacillus sp.: tiết kháng sinh ức chế vi sinh vật lên men thối, phân hủy nhanh protein thành amin qua quá trình amon hoá. + Rhodopseudomonas sp.: là nhóm vi khuẩn quang dưỡng, hấp thu và làm giảm nhanh khí H 2S sinh ra trong qua trình phân hủy các hợp chất hữu cơ, chuyển đổi NH 3 thành H 2 làm giảm mùi ammoniac. – Nấm mốc Trichoderma sp: có hệ enzyme phong phú, phân hủy nhanh tất cả các hợp chất hữu cơ có trong rác thải, kể cả các hợp chất khó phân huỷ như cellulose, lignin, hemicellulose… – Xạ khuẩn Streptomyces sp.: tiết nhiều loại enzyme phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong rác thải, tiết kháng sinh streptomycin ức chế mạnh các nhóm vi khuẩn Gram (-) gây mùi thối trong rác thải. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu Màu vàng nâu nhạt; pH 3.5; tỉ trọng: 1; mùi thơm nhẹ.

Mạnh Quân

Xin chào tôi là Mạnh Quân giám đốc Sacotec , chúng tôi đang tập trung vào mảng chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hữu cơ sinh học, xu hướng phát triển tất yếu hiện nay. Đi kèm đó là việc phân phối cực kỳ đa dạng các sản phẩm hữu cơ trong và ngoài nước với giá tốt nhất như phân tảo bón lá, phân gà vi sinh, phân đạm cá, chế phẩm sinh học… Xem tất cả bài viết của Mạnh Quân →

Phân Hữu Cơ Vi Sinh Và Hữu Cơ Sinh Học Trong Sản Xuất Nông Nghiệp

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên

Trước năm 1960 nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp hữu cơ, không sử dụng hóa chất, các nguồn hữu cơ được tái sử dụng một cách triệt để vì vậy rất an toàn về mặt sinh thái, nông sản luôn có chất lượng cao và ít rủi ro về môi trường. Từ năm 1960, cùng với sự lớn mạnh của ngành công nghiệp hóa chất, phân hóa học đã tạo bước ngoặt trong cuộc “Cách mạng xanh” trên thế giới, từng bước vô cơ hóa nền nông nghiệp Việt Nam. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam đã trở thành cường quốc trong lĩnh vực xuất khẩu lúa, gạo, hồ tiêu, cà phê, điều, chúng ta phải thừa nhận rằng phân hóa học là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây để đảm bảo chiến lược an toàn thực phẩm mà các nước đang phát triển lại đang có xu hướng sử dụng ngày càng tăng lượng phân hóa học NPK. Theo tính toán thì đến năm 2020, các nước Châu Á sẽ sử dụng trên 250 kg NPK/ha, với mức này so với mức sử dụng trung bình của thế giới thì đã gia tăng lượng sử dụng NPK lên gấp 2 lần. Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung của các nước Châu Á. Ngoài ra việc sử dụng phân bón hóa học với lượng cao để nhắm vào mục tiêu gia tăng năng suất các loại nông sản đang là thói quen của người nông dân trong thập kỷ vừa qua. Đặc biệt, việc sử dụng qúa nhiều phân đạm(N) tới mức lạm dụng đã làm tăng dần sự mất cân đối giữa các dưỡng chất trong đất. Điều này sẽ dần hình thành các các yếu tố dinh dưỡng hạn chế đến năng suất và chất lượng nông sản. Mặt khác, việc sử dụng quá cao lượng đạm sẽ gây khó khăn trong việc bảo quản nông sản cũng như việc tích lũy hàm lượng NO 3– trong rau và các loại cây thực phẩm sẽ là nguy cơ đe dọa sức khỏe của con người và vật nuôi

Một điều cần lưu ý là khi sử dụng gia tăng lượng NPK thì lâu dài sẽ xảy ra hiện tượng hiệu lực của chúng sẽ suy giảm. Mặt khác, xét về mặt kinh tế hiện nay giá phân vô cơ đang ở mức cao và có xu hướng tăng hơn nữa. Do đó, chi phí đầu tư cho cây trồng ngày càng cao mà giá cả nông sản thì rất bấp bênh nên sử dụng sản phẩm phân hữu cơ sẽ làm giảm giá thành đầu tư nhờ tận dụng hiệu quả các phế phẩm trong nông nghiệp cũng như các phụ phẩm của ngành chế biến thực phẩm, chăn nuôi…

Phân bón hữu cơ vi sinh và hữu cơ sinh học trong sản xuất nông nghiệp

2.1. Định nghĩa, công dụng, nguyên lý sản xuất phân hữu cơ vi sinh

Phân HCVS( hữu cơ vi sinh), có chứa các vi sinh vật là nấm đối kháng sẽ giúp phòng trừ nấm bệnh cho cây trồng đã được nghiên cứu nhiều năm nay và khẳng định việc sử dụng phân bón có chứa vi sinh vật có thể cung cấp cho đất từ 30-60kgN/năm, tăng hiệu lực của phân lân, nâng cao độ phì nhiêu thực tế của đất. Các chế phẩm có chứa vi sinh vật làm tăng khả năng trao đổi chất trong cây, nâng cao sức đề kháng và chống bệnh của cây trồng, làm tăng chất lượng nông sản

Các nhà sản xuất hiện nay có xu hướng tổ hợp nhiều chủng vi sinh vật có ích phối trộn thành những loại phân HCVS đa chức năng ( có khả năng phân giải xenlulô, phân giải lân, cố định đạm hoặc có thêm chức năng bảo vệ thực vật thay vì trước đây chỉ có một hoặc hai chức năng )

Việc tổ hợp các nhóm VSV( vi sinh vật) tùy thuộc vào mục đích sử dụng và khả năng phối hợp của chúng. Yêu cầu chất lượng VSV dùng trong sản xuất là: không gây bệnh cho người, động vật, cây trồng, làm tăng hiệu quả của sản xuất( tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế), dễ dàng tách các tế bào sau quá trình lên men, chủng VSV phải được chọn lọc thuần, khỏe, ít bị nhiễm tạp VSV lạ, dễ bảo quản và ổn định các đặc tính tốt và có khả năng thay đổi đặc tính theo hướng có lợi bằng kỹ thuật đột biến, kỹ thuật gen để không ngừng nâng cao năng suất

Một số tổ hợp các VSV chức năng để sản xuất phân HCVS:

– VSV cố định đạm: Rhizobium, Bradyrhizobium

– VSV cố định Nitơ tự do: A.Chroococcum, P. Tinctorius

– VSV phân giải lân: Pseudomonas sp, Achromobacter sp, …

– VSV kích thích sinh trưởng: E.cloaceae, A.radiobacter, A.Bejerinckii, E.cloacae, E.aerogenes

– VSV đối kháng vi khuẩn, nấm bệnh: B.subtilis, Pseudomonas sp, Bacillus

Để tạo được nhiều sinh khối VSV dùng trong sản xuất VSV đa chủng chức năng bên cạnh cần bảo đảm các điều kiện sinh trưởng, phát triển như nhiệt độ, ẩm độ, pH, nồng độ oxy thì thành phần môi trường nuôi cấy vô cùng quan trọng ( phải đáp ứng yêu cầu dễ kiếm, giá thành hạ nhưng bảo đảm cho VSV sinh trưởng và phát triển tốt)

Theo yêu cầu của người nông dân và để đáp ứng cho sản xuất, có thể bổ sung các nguyên tố đa, trung, vi lượng cho phân HCVS để tăng khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng

Tóm tắt sơ đồ: Quy trình sản xuất phân HCVS

2.2. Định nghĩa, công dụng và gợi ý ủ phân hữu cơ sinh học

Phân hữu cơ sinh học hay hữu cơ truyền thống là một loại phân được chế biến từ các nguyên liệu có nguồn gốc hữu cơ với quy trình chế biến được áp dụng bằng các tác nhân, hoặc bằng các kỹ thuật công nghệ sinh học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu lực của phân thương phẩm

Phân hữu cơ sinh học là loại phân toàn diện có đầy đủ đa, trung, vi lượng và các amino acid như: Acid Aspartic, Acid Glutamic, Lysine, Serine, Leucine, Histidine, Tryptophan, Alanine, Glycine…các thành phần dinh dưỡng này rất cần thiết cho cây trồng mà phân vô cơ không thể thay thế được

Phân HCSH( hữu cơ sinh học) hoặc hữu cơ truyền thống còn làm các chức năng:

– Cải tạo hóa tính đất: trong quá trình phân giải hữu cơ có khả năng hòa tan, làm giảm khả năng di động của một số nguyên tố khoáng, hạn chế khả năng đồng hóa kim loại của cây, do đó sản phẩm nông nghiệp trở nên sạch hơn. Việc hình thành các phức hữu cơ – vô cơ làm tăng tính đệm của đất, điều này rất quan trọng với đất có thành phần cơ giới nhẹ

– Cải tạo lý tính đất: tác dụng ổn định cấu trúc đất phụ thuộc vào bản chất của chất hữu cơ làm tăng khả năng kết dính của hạt đất để tạo thành đoàn lạp và làm giảm khả năng thấm ướt khiến cho kết cấu được bền trong nước. Bón phân HCSH tạo điều kiện thuận lợi cho VSV có ích trong đất phát triển và hoạt động mạnh, giải phóng nhiều đạm hòa tan, độ ổn định của kết cấu đất tăng. Chất hữu cơ trong đất làm khả năng giữ nước của đất cao hơn, việc bốc hơi nước của mặt đất ít đi, do đó tiết kiệm nước tưới, đồng thời khi mưa nhiều đất thoát nước nhanh hơn không bị ngập úng

– Phân HCSH tác động đến sinh tính của đất: Trong quá trình phân giải, phân hữu cơ cung cấp thêm thức ăn cho VSV có ích cả thức ăn khoáng và thức ăn hữu cơ, nên khi bón phân vaò đất tập đoàn VSV có ích phát triển nhanh, kể cả giun đất cũng phát triển. Một số chất có hoạt tính sinh học (Phytohormone) được hình thành lại tác động đến việc tăng trưởng và trao đổi chất của cây

– Phân HCSH đóng góp tích cực vào việc giải quyết vấn nạn ô nhiễm môi trường do sử dụng triệt để các nguyên liệu từ rác thải sinh hoạt hằng ngày, phân gia súc trong các trại chăn nuôi và dư chất của ngành công nghệ thực phẩm

Gợi ý ủ phân hữu cơ sinh học( Tính cho 1 tấn phân ủ)

– Phân chuồng trại: Phân bò, heo, gà 30 – 40%

– Vỏ cà phê: 60 – 70%

– Super lân: 2 – 3%

– Men Tricoderma sp( theo hướng dẫn của nhà sản xuất )

Ví dụ: chế phẩm Tricoderma của TT CNSHNN (ABC): 5×10 6 bt/gr: 4 – 5kg. Nước sinh hoạt có pha 1% urê

Lưu ý: Không nên dùng vôi nông nghiệp (CaCO 3) để ủ vì vôi có tính kiềm sẽ mất đạm

+ Chu kỳ bón: tùy thuộc vào hàm lượng hữu cơ trong đất. WASI khuyến cáo chu kỳ bón phân hữu cơ cho cà phê như sau:

Bảng chu kỳ bón phân hữu cơ dựa theo hàm lượng hữu cơ trong đất

+ Liều lượng: Đối với phân chuồng, lượng bón từ 15 – 20 tấn/ha; đối với các loại phân hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh bón từ 3 – 4 tấn/ha.

+ Phương pháp bón: Phân hữu cơ được bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo thành bồn rộng 20 cm, sâu 15-20 cm , sau khi bón phân cần lấp đất lại. Lần bón sau rãnh được đào theo hướng khác và luân phiên nhau.

Không sử dụng nguồn nước thải chưa qua xử lý của các nhà máy để bón cho cây trồng.

Phân vi sinh hữu cơ chỉ góp phần cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp, tạo điều kiện tốt cho hệ vi sinh vật đất phát triển giúp cây hấp thụ dinh dưỡng một cách tối đa, không thể thay thế hoàn toàn phân hóa học.

Không tùy tiện trộn chung các loại phân với nhau. Trộn tùy tiện nhiều loại phân đơn với nhau có thể làm giảm chất lượng của một số loại phân. Ví dụ trộn phân supe phốt phát với các dạng phân kiềm dễ tạo thành chất khó tan cây không hấp thụ được.

Nên bón vôi khi bón phân để làm tăng hiệu quả khi bón phân, huy động được một lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu, diệt trừ mầm bệnh hại cho cây trồng. Tuy nhiên lượng vôi bón tùy vào loại đất (tính theo độ chua của đất) và loại cây trồng.

Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế ô nhiễm do sử dụng phân bón như: Bón phân vô cơ kết hợp với bón phân chuồng để có tác dụng cải tạo đất, sau mỗi đợt thu hoạch cần bổ sung nguồn hữu cơ cho đất. Bón vừa đủ, xen xanh, thâm canh để có hiệu quả cao nhất. Trồng xen xanh với cây họ đậu để vừa có tác dụng cải tạo đất vừa giảm được lượng phân bón cho đất. Phải ủ phân chuồng, phân tươi trước khi sử dụng cho cây trồng để tránh hiện tượng vi sinh vật gây bệnh hại cho cây trồng chưa được tiêu diệt sẽ gây bệnh cho cây trồng.

Để đáp ứng nhu cầu mỗi ngày một tăng của xã hội, cộng với sự tiện lợi của phân hóa học, do đó người nông dân thích dùng phân vô cơ, đây là tiến bộ vượt bậc của khoa học nông nghiệp nhưng cái gì cũng co mặt trái của nó. Sử dụng phân hóa học thiếu khoa học không chỉ làm lãng phí mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và vấn đề an toàn thực phẩm. Vì vậy, chúng ta cần sớm có ứng dụng một số giải pháp bền vững cho nông nghiệp, phải sử dụng phân hữu cơ, đặc biệt là hữu cơ sinh học, công nghệ phân bón mới này, dù không mang tính cách mạng, vì đã có khởi điểm từ rất lâu trong lịch sử nông nghiệp của nhân loại, nhưng chắc chắn sẽ làm phong phú thêm và thay đổi phần nào hệ thống phân bón của cây trồng, vừa bảo vệ cây trồng ít nấm bệnh, vừa cải thiện và bảo vệ nguồn tài nguyên đất cho một nền nông nghiệp bền vững trong tương lai.

Dự Án Đầu Tư Nhà Máy Sản Xuất Phân Bón Vi Sinh Hữu Cơ Uraimekong

MỤC LỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN VI SINH HỮU CƠ

II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án nhà máy sản xuất phân bón vi sinh hữu cơ.

– Tên dự án: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân bón vi sinh hữu cơ.

– Địa điểm xây dựng: xã Trung Thành Đông, huyện Vũng Liêm, Vĩnh Long.

– Hình thức quản lý: Sau khi dự án được phê duyệt, chủ đầu tư sẽ tiến hành thành lập Ban quản lý dự án để quản lý triển khai xây dựng thực hiện dự án.

– Tổng mức đầu tư: Tổng vốn đầu tư là 86.238.000.000 đồng

a) Vốn tự có: 25,871,400.000 đồng.

.b) Vốn vay: 60,366,600.000 đồng..

Dự án đầu tư nhà máy sản xuất phân bón vi sinh hữu cơ đảm bảo các điều kiện cơ bản cho việc xây dựng dự án mới, ít tốn kém và không ảnh hưởng đến đời sống xã hội,

III.1. Tổng quan thị trường.

Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu các loại nông sản chính như cà phê, lúa gạo, hồ tiêu, cao su…với sản lượng đứng hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nông sản Việt Nam gặp nhiều khó khăn trên thị trường, việc xuất khẩu bị gián đoạn và giá trị xuất khẩu liên tục giảm do chất lượng sản phẩm không đảm bảo với việc tồn dư lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật…vượt quá ngưỡng cho phép. Vì vậy, với việc làm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong thời gian dài đã làm cho nông sản Việt ngày càng thất thế trên thị trường thế giới và còn có nguy cơ mất chỗ đứng ngay tại thị trường trong nước.

Những năm gần đây, việc phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ ngày càng phát triển với mức độ tập trung cao và được sự hỗ trợ mạnh mẽ của chính phủ. Do đó, việc sản xuất nông nghiệp sử dụng các sản phẩm phân bón có nguồn gốc hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học ngày càng được chú trọng và là xu hướng tất yếu của nông nghiệp.

III.2. Vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp sạch.

Sản xuất nông nghiệp ngày nay dần trở thành tiêu điểm quan tâm không những trên phạm vi quốc gia mà còn trên qui mô toàn cầu. Sản xuất nông nghiệp Việt Nam đóng góp 24% GDP, 30% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 60% lao động cả nước song rõ ràng sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn chưa chú trọng đúng mức việc bảo vệ môi trường. Sản xuất nông nghiệp sạch, nâng cao chất lượng nông sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và nông dân nói riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để sản xuất nông nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, sử dụng phân hữu cơ nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ thực vật và các loại phân hoá học có tác động xấu đến môi trường.

Nông nghiệp sạch, dựa trên các kiến thức khoa học kết hợp với sự màu mỡ của đất đai và các biện pháp cải tạo đất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và việc sử dụng đất lâu dài. Bên cạnh đó, vai trò đặc biệt của chất hữu cơ đối với độ phì nhiêu của đất đã được thừa nhận một cách rộng rãi. Chất hữu cơ góp phần cải thiện đặc tính vật lý, hoá học cũng như sinh học đất và cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng cho cây trồng. Việc cung cấp các nguyên tố vi lượng, các dưỡng chất từ phân hữu cơ có ý nghĩa trong việc gia tăng phẩm chất nông sản, làm trái cây ngon ngọt và ít sâu bệnh hơn. Bón phân hữu cơ là nguồn thực phẩm cần thiết cho hoạt động của vi sinh vật đất: Các quá trình chuyển hoá, tuần hoàn dinh dưỡng trong đất, sự cố định đạm, sự nitrat hoá, sự phân huỷ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật cũng như ức chế sự hoạt động của các loài vi sinh vật gây bất lợi cho cây trồng.

Trước nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực, việc lạm dụng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất cây trồng đang trở thành vấn đề cần được quan tâm cải thiện. Bện cạnh việc bảo đảm mục tiêu an ninh lương thực, cần chú ý phát triển nền nông nghiệp sạch nhằm đóng góp vào việc cung cấp các sản phẩm an toàn phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Việc canh tác nông nghiệp sạch không những giúp nông dân tiết kiệm chi phí thuốc trừ sâu và phân hoá học, đồng thời có thể đa dạng hoá mùa vụ và canh tác theo hướng bền vững.

Canh tác nông nghiệp sạch chú trọng việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh hạn chế hoá chất bảo vệ thực vật và phân bón hoá học góp phần cải thiện chất lượng nông sản, độ phì nhiêu của đất, đảm bảo nhu cầu phát triển bền vững trong khi vẫn đảm bảo khả năng duy trì năng suất cây trồng. Việc kết hợp nấm Trichoderma trong phân hữu cơ vi sinh giúp hỗ trợ cây trồng trong việc phòng trừ bệnh như bệnh héo rũ trên dây dưa leo. Ngoài ra, các chủng vi sinh vật có ích khác khi được bổ sung vào phân hữu cơ sinh học còn giúp cải thiện độ phì tự nhiên của đất, giảm chi phí do phân bón vô cơ. Hàm lượng carbon cao và có chất lượng trong phân hữu cơ sinh học còn giúp cải thiện tính bền vật lý đất và hấp phụ một số nguyên tố gây bất lợi cho cây trồng. Vì thế nông dân cần chịu khó tự ủ phân hữu cơ kết hợp thêm các dòng vi khuẩn, nấm có lợi để bón vào đất trong canh tác.

Hiệu quả lâu dài của phân hữu cơ sinh học sẽ được tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng nhằm hướng tới một nền nông nghiệp, bền vững đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và an toàn cho con người.

III.3. Xu thế và nhu cầu phân bón hữu cơ.

Theo số liệu của ngành nông nghiệp, mỗi năm Việt Nam đang tiêu thụ hơn 10 triệu tấn phân vô cơ trong đó phân hữu cơ chỉ khoảng chiếm 10% với 1 triệu tấn. Nhằm chuyển từ nền nông nghiệp phụ thuộc vào hóa chất sang nền nông nghiệp hữu cơ, Chính phủ đã yêu cầu ngành nông nghiệp có giải pháp để thực hiện chủ trương tăng mức sử dụng phân hữu cơ lên 3 triệu tấn/năm vào năm 2020 và 5 triệu tấn/năm vào năm 2025.

Theo đánh giá của Công ty tư vấn Axis Research (là đơn vị được PVFCCo thuê làm báo cáo đánh giá thị trường phân hữu cơ từ năm 2012) thì sản lượng tiêu thụ phân bón hữu cơ trong nước đang ngày một tăng, cụ thể: 600 nghìn tấn/năm vào năm 2010; Xấp xỉ 1 triệu tấn/năm – 2015; 2 triệu tấn/năm – 2020; Trên 4 triệu tấn/năm – 2025; và trên 10 triệu tấn/năm vào năm 2030.

ĐVT: Tấn.

Nguồn: Bộ NN&PTNT, Cục Hóa Chất, Axis Research tổng hợp và dự báo.

Vĩnh Long nằm trong vùng Tây Nam Bộ, có mối liên hệ chặt chẽ với vùng Đông Nam Bộ và là địa phương có thế mạnh và tiềm năng phát triển nông nghiệp, trong đó sản lượng lúa, rau màu, thanh chúng tôi cấp cho thị trường hằng năm tương đối lớn.

Các tỉnh Tây Nam Bộ có tổng diện tích tự nhiên 40.548,2 km², có khoảng 2,60 triệu ha được sử dụng để phát triển nông nghiệp đất trồng. Trong đó cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất lúa trên 90%. Đất chuyên canh các loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 150.000 ha, đất cây lâu năm chiếm trên 320.000 ha, khoảng 8,2% diện tích tự nhiên.

Nếu chỉ tính bình quân 2 tấn phân bón hữu cơ vi sinh cho 1 ha canh tác thì nhu cầu phân bón hữu cơ vi sinh của Tây Nam Bộ sẽ từ 5,2 triệu tấn/năm. Trong vòng 5 năm tới nhu cầu này càng tăng do ngành nông nghiệp của tỉnh đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa bằng các biện pháp đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học – kỹ thuật ứng dụng trong trồng trọt. Đồng thời diện tích canh tác cũng được mở rộng, do đó nhu cầu phân bón cho cây trồng cũng tăng lên rõ rệt, đặc biệt là phân bón hữu cơ vi sinh được dự báo là có nhu cầu ngày một tăng cao khi nền nông nghiệp của chúng ta đang hướng đến nền nông nghiệp hữu cơ (Organic).

V. Mục tiêu dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân bón vi sinh hữu cơ.

V.1. Mục tiêu chung.

– Với mục đích đẩy mạnh phong trào sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ bền vững cũng như góp phần vào việc giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, tận dụng các nguồn than bùn và chất thải hữu cơ sẵn có.

– Với nguồn nguyên liệu than bùn cùng một số chủng vi sinh vật và các loại phân khoáng đơn cần thiết, thông qua các quá trình ủ xử lý nguồn nguyên liệu, phối trộn và bổ sung các nguồn dưỡng chất, để cho ra đời các loại phân hữu cơ đáp ứng đầy đủ những yêu cầu cần thiết cho ngành sản xuất nông nghiệp cũng như những đòi hỏi khắt khe của thị trường.

– Từ đó góp phần tạo bước đà đột phá cho sự hình thành và phát triển, đáp ứng cho quá trình chuyển mình đi lên của nền nông nghiệp hữu cơ Việt Nam.

V.2. Mục tiêu cụ thể.

Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh công nghệ cao với tổng sản lượng hàng năm khoảng 30.000 tấn. Gồm các loại như sau:

– Giải quyết việc làm cho lao động của địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

I. Quy mô sản xuất của dự án.

II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường

Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội thì ngành nông nghiệp Việt Nam cũng có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại phân bón hóa học trong thời gian dài đã làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đất, gây ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng nông sản, tồn dư phân bón trong sản phẩm nông nghiệp, và gây tổn hại đến sức khỏe con người. Sử dụng phân bón hữu cơ trong canh tác nông nghiệp, đặc biệt là phân hữu cơ có hàm lượng chất hữu cơ cao là hướng đi đúng đắn và ngày càng được mở rộng góp phần cải tạo chất lượng đất, giảm ô nhiễm môi trường và tạo ra những sản phẩm chất lượng đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.

Trong bối cảnh Việt Nam đang tham gia rộng và sâu hơn vào các hiệp định thương mại như WTO, FTA… và gần đây nhất là TPP, nông sản Việt Nam sẽ có cơ hội lớn thâm nhập vào các thị trường khó tính như Nhật Bản, Úc, Canada… Muốn thâm nhập các thị trường này, nông sản Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khắt khe của từng nước, trong đó yếu tố sạch và an toàn được đặt lên hàng đầu. Do đó, bắt buộc người nông dân Việt Nam cần thay đổi tập quán canh tác với việc sử dụng nhiều hơn các loại phân bón hữu cơ trong quá trình chăm sóc cây trồng nhằm tạo ra những sản phẩm nông sản đảm bảo các tiêu chuẩn xuất khẩu.

Phân hữu cơ giúp cải tạo thành phần kết cấu đất, tăng độ phì nhiêu của đất, làm tăng hiệu quả sử dụng các loại phân bón khác và qua đó góp phần tăng năng suất cây trồng và. Thứ nhất chất hữu cơ tồn tại xen kẽ với các thành phần kết cấu của đất, tạo ra sự thông thoáng giúp rễ phát triển mạnh nên có cường độ hô hấp tối đa và dễ dàng hấp thu các nguồn dinh dưỡng; Thứ hai chất hữu cơ sẽ lưu giữ các khoáng chất đa, trung vi lượng từ các loại phân bón hóa học và cung cấp dần cho cây hạn chế được hiện tượng thất thoát phân bón trong quá trình sử dụng, giảm chi phí đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, giúp đất giữ ẩm làm cây chống chịu khô hạn tốt hơn; Thứ ba, sự hiện diện của chất hữu cơ làm môi trường sống cho các hệ vi sinh có ích, các hệ vi sinh này cân bằng môi trường của hệ sinh thái vì vậy sẽ hạn chế một số đối tượng gây bệnh, góp phần tăng năng suất và chất lượng nông sản.

Tính trung bình, khối lượng phân bón hữu cơ sử dụng trên một hecta đất trồng cao hơn so với phân bón vô cơ (theo khuyến cáo của Cục trồng trọt và các nhà SX phân hữu cơ: Lượng phân chuồng (phân hữu cơ truyền thống) được Cục Trồng Trọt khuyến cáo sử dụng là 10-20 tấn/ha. Các công ty sản xuất phân bón hữu cơ hướng dẫn sử dụng trung bình 1.000-2.000 kg/ha, tùy theo loại cây trồng. Báo cáo Axis -2010). Trong khi đó tính đến năm 2014, khối lượng phân bón hữu cơ cung cấp ra thị trường chỉ tương đương 5% nhu cầu về phân bón nói chung (Nhu cầu phân bón hữu cơ, phân bón lá trên thị trường trong năm 2014 vào khoảng 500.000 tấn trong khi tổng nhu cầu phân bón các loại vào khoảng 11 triệu tấn. Nguồn: Báo cáo thường niên PVFCCo). Do đó, tiềm năng tăng trưởng của các sản phẩm hữu cơ là rất cao.

Với vai trò đóng góp quan trọng và cùng phát triển với ngành nông nghiệp thì nhiều nhà máy sản xuất phân hữu cơ nội địa ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Đặc biệt ở thị trường Miền Tây Nam Bộ, nhu cầu phân hữu cơ chất lượng cao rất lớn do tập trung các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng phân bón lớn. Hiện nay, các công ty phân bón trong nước đều chưa sản xuất được mặt hàng chất lượng cao này mà phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Do tính khác biệt, sản phẩm nhập khẩu có giá cao hơn so với các mặt hàng hữu cơ truyền thống, góp phần gia tăng biên độ lợi nhuận của các đại lý phân phối. Do đó, việc xây dựng nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ, vi sinh tận dụng nguồn nguyên liệu trong nước là hướng đi bền vững, tạo sự khác biệt so với các sản phẩm nội địa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh/kinh tế của đơn vị.

1. Thị trường tiêu thụ.

Theo đánh giá của Công ty Axis Research, khu vực Miền Nam có diện tích lúa, cây rau màu lớn và có nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ cao, mặt khác khu vực này có nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất phân hữu cơ là than bùn với trữ lượng lớn và các nguồn chất bã thải từ các nông trại, nhà máy chế biến thủy hải sản, phụ phẩm nông nghiệp do vậy Miền Nam có vị trí vừa là thị trường tiêu thụ lớn vừa gần với vùng nguyên liệu nên được đánh giá khá thuận lợi để đặt nhà máy sản xuất phân hữu cơ.

Quy mô đầu tư:

Miêu tả quy mô bằng các tiêu chí:

– Diện tích đất sử dụng: 2,8 Ha.

– Sản phẩm đầu ra: Phân vi sinh hữu cơ

– Quy mô kiến trúc xây dựng:

Quy mô kiến trúc xây dựng:

2. Vốn đầu tư:

Trong đó bao gồm:

Bảng tổng mức đầu tư của dự án

Chi phí xây dựng

Tổng mức đầu tư

4.2. Nguồn vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư là 86.238.000.000 đồng ( Bằng chữ: Tám mươi sáu tỷ, hai trăm ba mươi tám triệu đồng chẵn)

Liên hệ tư vấn: