Top 8 # Quy Trình Sản Xuất Phân Bón Vi Sinh Pdf Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh

Nắm bắt kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh

Phân hữu cơ vi sinh đang được các chuyên gia nông nghiệp đánh giá rất cao. Khi đem đến tác dụng tuyệt vời trong lĩnh vực trồng trọt. Hình thành hướng phát triển mới bền vững, đa lợi ích và an toàn. Chính vì thế, bạn đừng bỏ qua cơ hội nắm bắt kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh được bài viết bật mí.

Sản xuất phân hữu cơ vi sinh là gì?

Sản xuất phân hữu cơ vi sinh thực chất là việc sử dụng nguồn nguyên liệu xanh (phụ phẩm nông nghiệp) và phân chuồng. Đem ủ cùng chế phẩm sinh học sẽ tạo ra loại phân bón hữu ích đối với cây trồng.

Từ việc bổ sung nguồn dinh dưỡng vượt trội, kích thích hoạt động vi sinh vật có lợi, triệt tiêu vi sinh vật gây hại. Sản xuất phân hữu cơ bằng chế phẩm sinh học sẽ tạo ra nguồn phân bón đặc biệt giúp cây trồng dễ hấp thu.

Phân hữu cơ vi sinh được sản xuất qua sự tận dụng nguyên liệu sẵn có

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh đúng kỹ thuật

Quy trình ứng dụng các chế phẩm vi sinh vào sản xuất phân bón hữu cơ khá đơn giản. Bạn chỉ cần áp dụng hướng dẫn các bước đúng kỹ thuật sau đây chắc chắn sẽ thành công.

Chuẩn bị nguyên liệu

Đối với 1000kg phân hữu cơ vi sinh thành phẩm, bà con cần:

+ Phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân lá cây khô…): 500kg (chặt ngắn và tưới nước để đạt độ ẩm mức 30%).

+ Phân chuồng: 500kg.

+ Đạm sunphat hoặc urê: 2kg.

+ Phân lân (NPK): 5kg.

+ Chế phẩm EM: Dạng bột 3kg hoặc dạng nước 3 lít.

+ Mật rỉ đường: 5 lít (pha cùng khoảng 40-50 lít nước).

Kỹ thuật sản xuất

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh cần được thực hiện ở vị trí nền bằng phẳng. Ưu tiên dưới bóng cây hoặc mái che, tránh nơi bị ngập, dễ đọng nước.

Tham khảo kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh

+ Bước 1: Trộn phối nguyên liệu:

Bà con tiến hành trộn đều các nguyên liệu với nhau. Đầu tiên là lớp phụ phẩm nông nghiệp, đến lớp phân chuồng, độ dày 5-10cm. Tiếp đến, rải đều các loại phân (urê, NPK) trên bề mặt đống ủ.

Dùng bình tưới có vòi sen tưới đều nước pha mật rỉ đường. Sau đó rải đều chế phẩm EM lên đống ủ.

Làm lần lượt các lớp nguyên liệu cho đến khi hết khối lượng đã chuẩn bị.

+ Bước 2: Che phủ đống ủ

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại nhà dùng bạt (bao tải, bao nilon) đậy kín đống ủ.

Qua 2-3 ngày, kiểm tra nếu thấy đống phân đã có nhiệt độ nóng hơn bên ngoài là đạt yêu cầu.

Lưu ý thường xuyên bổ sung nước để cấp ẩm. Quy trình sản xuất vi sinh nếu đống ủ không nóng cần đảo đều. Trường hợp thấy quá ướt nên mở bạt giúp thoát hơi nước rồi đậy lại.

+ Bước 3: Đảo trộn đống ủ thường xuyên

Thời gian sau ủ phân vi sinh cứ 7-10 ngày, bà con lại đảo đống ủ để sự phân hủy được kích thích diễn ra nhanh chóng. Nguyên tắc đảo từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới.

+ Bước 4: Sử dụng phân hữu cơ vi sinh

Chờ khoảng 25-40 ngày, phân vi sinh đã hoai mục, không còn mùi hôi thối khó chịu. Bà con có thể đem đi bón cho mọi loại cây trồng với liều lượng và thời điểm thích hợp.

Viện Nghiên cứu Sinh học Ứng dụng tự hào là đơn vị chuyên về nghiên cứu, ứng dụng sinh học trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. VBio luôn đưa ra giải pháp hữu ích nhất đến bà con.

Hiện VBio có cung cấp các loại chế phẩm sinh học như: Can chế phẩm EM1 dạng nước , Chế phẩm EM1 dạng bột, Mật rỉ đường, Dung dịch Nano Bạc diệt khuẩn, Chế phẩm PROTEASE (PAPAIN), Nấm đối kháng, Men ủ vi sinh BTV,….

Chế phẩm EM gốc dạng bột 

Chế phẩm EM1 nước

Nấm đối kháng trichoderma do VBio sản xuất

Viện Nghiên cứu Sinh học Ứng dụng

Địa chỉ: Số 39, Ngõ 189/61, Hoàng Hoa Thám, Ngọc Hà, Quận Ba Đình, TP Hà Nội ĐT: (+84) 2422 118 008 – (+84)962 567 869 Website: https://vbio.vn/ Email: vbiovn1@gmail.

Quy Trình Sản Xuất Phân Bón Vi Sinh Vật An Toàn, Khoa Học

Tầm quan trọng của vi sinh vật trong sản xuất phân bón vi sinh

Khái niệm về phân bón?

Phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng, trong đó có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây như: đạm (N), lân (P), kali (K) và các nguyên tố vi lượng khác như: Fe, Mg, Ca, S, Zn, Cu, Bo…

Phân bón có vai trò quan trọng trong việc thâm canh tăng trưởng, tăng năng suất nhằm bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

Vi sinh vật (VSV) có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như trong nông nghiệp. là chế phẩm, có chứa một hoặc nhiều chủng VSV sống, có ích cho cây trồng đã được tuyển chọn, sử dụng bằng cách bón vào đất nhằm cải thiện hoạt động của VSV trong đất vùng rễ cây. Nhờ đó phân bón vi sinh giúp tăng cường cung cấp các chất dinh dưỡng từ đất cho cây trồng, cung cấp các chất để điều hòa sinh trưởng, các loại men, vitamin có lợi cho các quá trình chuyển hóa vật chất, cung cấp kháng sinh để giúp cho cây trồng có khả năng chống chịu các loại sâu bệnh hại, góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất nông sản và tăng cường độ màu mỡ của đất.

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân VSV khác nhau, nhưng theo mật độ VSV hữu ích có thể chia làm 2 loại như sau:

– Phân VSV có mật độ VSV hữu ích cao (trên 108 tế bào/gam) và do chất mang được thanh trùng nên VSV tạp thấp.

– Phân VSV có mật độ VSV hữu ích thấp (106-107 tế bào/gam) và VSV tạp cao do nền chất mang không được thanh trùng.

Quá trình sản xuất phân vi sinh theo 2 giai đoạn chủ yếu:

Giai đoạn 1: Tạo nguyên liệu cho sản xuất còn gọi là chất mang. Chất mang được dùng là các hợp chất vô cơ (bột photphorit, bột apatit, bột xương, bột vỏ sò,..) hay các chất hữu cơ (than bùn, bã nấm, phế thải nông nghiệp, rác thải,..). Chất mang được ủ yếm khí hoặc hiếu khí nhằm tiêu diệt một phần VSV tạp và trứng sâu bọ, bay hơi các hợp chất dễ bay hơi và phân giải phần nhỏ các chất hữu cơ khó tan.

Giai đoạn 2: Cấy vào nguyên liệu trên các chủng vi sinh vật thuần khiết trong điều kiện nhất định để đạt được hiệu suất cao. Mặc dù VSV nhỏ bé nhưng trong điều kiện thuận lợi: đủ chất dinh dưỡng, có độ pH thích hợp, CO 2 và nhiệt độ môi trường tối ưu chúng sẽ phát triển cực kỳ nhanh chóng (hệ số nhân đôi chỉ 2-3giờ); Ngược lại trong điều kiện bất lợi chúng sẽ không phát triển hoặc bị tiêu diệt, dẫn đến hiệu quả của phân bị giảm sút. Để cho phân vi sinh được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng vi sinh có khả năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong cùng một loại phân.

Cách sản xuất phân bón vi sinh rất đơn giản, chỉ cần phối trộn VSV có lợi vào bột hữu cơ như bột than bùn để bón vào đất hoặc trộn với hạt giống để gieo. Dây truyền sản xuất phân bón vi sinh bao gồm các bước như sau:

– Chuẩn bị chủng VSV: VSV được nhân giống nhiều lần và được nuôi cấy bằng cách lắc các bình nhỏ (tốc độ 200 rpm) trong 5-7 ngày hoặc nuôi trong bồn lớn khuấy liên tục. Khi đã đạt được số lượng VSV mong muốn, nên sử dụng ngay nếu không số lượng VSV sẽ giảm dần.

– Chuẩn bị chất mang: than bùn, cát, phân chuồng và đất cũng có thể được sử dụng như chất mang. Các chất mang nên có hàm lượng chất hữu cơ cao, không có hóa chất độc hại, có khả năng giữ nước hơn 50%, dễ dàng phân hủy trong đất.

– Phối trộn chất mang và vi sinh vật: VSV được trộn đều bằng tay (đeo găng tay vô trùng) hoặc bằng máy trộn. Sản phẩm được cho vào trong túi nilon, niêm phong kín. Các túi này cần làm ổn định trong 2-3 ngày ở nhiệt độ phòng để theo dõi trước khi lưu trữ ở 40C.

Sự đa dạng của các chủng vi sinh vật và kỹ thuật làm phân vi sinh

Phân đạm vi sinh

Phân đạm (Biological nitrogen fixing fertizer) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống (tự do, hội sinh, cộng sinh, kị khí hoặc hiếu khí) đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định, với khả năng cố định nitơ sẽ cung cấp các hợp chất chứa nitơ cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và có thể giúp tăng chất lượng nông sản, tăng độ màu mỡ của đất.

Phân bón vi sinh cố định nitơ không gây ảnh hưởng xấu đến con người cũng như động-thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Phân lân vi sinh

Phân bón vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan (thường gọi là phân lân vi sinh) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng chuyển hóa hợp chất photpho khó tan thành dạng dễ tiêu nhằm cung cấp cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

Phân hữu cơ sinh học

Là sản phẩm phân bón thu được từ quá trình lên men của vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (gồm các phế thải nông nghiệp, lâm nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị, phế thải sinh hoạt…) để tạo thành chất mùn ổn định, không chứa các mầm bệnh, không thu hút côn trùng, có thể đảm bảo lưu giữ an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Phân hữu cơ vi sinh

Phân bón hữu cơ vi sinh vật (thường được gọi là phân hữu cơ vi sinh) là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và cải tạo đất.

Phân hữu cơ vi sinh chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, động thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Thành phần của phân hữu cơ vi sinh gồm có các chủng giống vi sinh vật có ích được tuyển chọn (một hay nhiều chủng); chất mang (có thanh trùng hay không thanh trùng) và các vi sinh vật tạp.

– Giai đoạn phối trộn và cấy vi sinh vật hữu ích: Phối trộn theo công thức định sẵn tùy theo yêu cầu chất lượng phân và cấy VSV thuần khiết vào môi trường mùn hữu cơ.

Các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ nguồn nguyên liệu mụn dừa rất phong phú ở Bến Tre là phế thải của các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa. Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ mụn dừa được mô tả như sau:

– Giai đoạn sản xuất giá thể (đất sạch): Nguyên liệu mụn dừa được xử lý để giảm hàm lượng muối (giảm EC) và giảm hàm lượng Tanin. Sấy hoặc phơi khô, sau đó được phối trộn với chất dinh dưỡng chậm tan và chất phụ gia. Ép đóng thành bánh hoặc đóng bao để dễ dàng vận chuyển.

– Sản xuất phân bón: Chế phẩm vi sinh gốc được nhân sinh khối, sau đó được tưới đều vào nguyên liệu mụn dừa. Ủ hảo khí để có nguyên liệu bán thành phẩm.

– Từ mụn dừa bán thành phẩm sẽ phối trộn các vi sinh vật hữu ích để có được sản phẩm phân hữu cơ vi sinh.

Muốn đạt hiệu quả cao khi sử dụng phân vi sinh thì bà con cần lưu ý trong quá trình bón phân vi sinh nên hạn chế bón phân hóa học. Phân vi sinh gồm các vi sinh vật sống hoạt động nên không thể để lâu được, bảo quản nơi thoáng mát. Khi bón luôn giữ độ ẩm đất cần thiết để các vi sinh vật trong phân vi sinh hoạt động tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả cao cho cây trồng.

Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh Tại Nhà &Amp; Trong Nhà Máy

Phân hữu cơ vi sinh hoàn toàn có thể tự làm tại nhà từ những nguyên liệu có sẵn như phân động vật, xác thực vật, than bùn… vừa góp phần bảo vệ môi trường, cung cấp lượng lớn dinh dưỡng cho cây trồng, lại hạn chế được việc sử dụng phân bón vô cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

Để hiểu rõ hơn về cách làm phân hữu cơ vi sinh tại nhà hoặc tại nhà máy, Fao xin chia sẻ tới bạn đọc toàn bộ hướng dẫn quy trình được chia thành 2 ý lớn như sau.

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại nhà

700-800kg xác bã thực vật (mụn dừa, rơm rạ, trấu mục, lục bình…)

200-300kg phân chuồng (phân bò, heo, vịt, gà, cút…)

2kg (2 gói) chế phẩm vi sinh Tricho-Compost (men Trichoderma)

20-25kg super lân Long Thành hoặc Lâm Thau (không sử dụng Văn Điển).

Quy trình tiến hành:

Bước 1: Trộn đều tất cả các nguyên liệu.

Bước 2: Hòa chế phẩm Tricho-Compost vào nước, tưới đều nước lên khắp đống phân sao cho độ ẩm 50-55% (dùng tay vắt, nếu thấy nước vừa rịn ra kẻ tay là được). Có thể dùng thêm nước xả chuồng trại hoặc rỉ mật để tưới.

Bước 3: Đảo trộn thật đều, đánh đống phân ủ cao 1-1.5m, dùng bạt nylon tối màu (đen, xanh đậm) phủ kín.

Bước 4: Đợi 15-20 ngày, mở bạt ra (nhiệt độ đống phân lúc này khoảng 60-70oC), trộn đảo đều, tưới thêm nước, lại tiếp tục bọc lại ủ thêm 15-20 ngày nữa.

Bước 5: Sau 35-50 ngày (tùy vào nguyên liệu) tính từ ngày ủ, phân sẽ hoai mục hoàn toàn. Lúc này lấy ra sử dụng bón cho các loại cây trồng.

Chú ý:

Có thể kết hợp với phân NPK để bón.

Không trộn chung với thuốc bảo vệ thực vật hoặc vôi.

Dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ công nghiệp

Chuẩn bị nguyên liệu:

Mùn hữu cơ: Phân bò, than bùn, bã bùn mía, vỏ cà phê cùng các nguồn hữu cơ khác đã lên men đủ chín với khối lượng đủ để sản xuất 1 tấn phân bón thực tế.

Lượng N,P,K vừa đủ theo quy định của từng nhà máy. Nếu sản xuất phân bón số lượng lớn, quy mô từ 20 đến 30 tấn trở lên thì cứ lấy khối lượng NPK theo quy chuẩn cần cho sản xuất.

Hỗn hợp vi lượng vừa đủ theo quy định của từng nhà máy, tiêu chuẩn là 2kg/tấn phân bón.

Vi sinh vật hữu ích vừa đủ theo quy định của từng nhà máy.

Quy trình tiến hành:

Bước 1: Phối trộn đều bằng máy trộn chuyên dùng.

Bước 2: Tiến hành sản xuất theo quy trình của nhà máy.

Bước 3: Kiểm tra chất lượng phân bón sau sản xuất về tiêu chuẩn hoặc có đạt yêu cầu ban đầu đặt ra hay không.

Bước 4: Đóng bao 10, 25 hoặc 50 kg/bao (khối lượng từng bao phụ thuộc vào nhu cầu thị trường).

Bước 5: Chuyển vào kho chứa thành phẩm và bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.

Kết luận: Ở dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ chúng tôi không chia sẻ chi tiết cụ thể cách thức làm vì tùy thuộc vào từng nhà máy mà có quy trình khác nhau. Chúng tôi tập trung vào phần hướng dẫn ủ phân hữu cơ vi sinh ngay tại nhà, hy vọng sẽ giúp ích được bà con.

Nguồn: chúng tôi

Bắc Kạn Đẩy Mạnh Sản Xuất Và Sử Dụng Phân Bón Vi Sinh:bắc Kạn Đẩy Mạnh Sản Xuất Và Sử Dụng Phân Bón Vi Sinh

Các loại phân bón vi sinh mới được người dân Bắc Kạn sản xuất và sử dụng trong nông nghiệp từ khoảng 5 năm trở lại đây. Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, phân bón vi sinh sẽ là nguồn vật tư giá trị, trợ giúp đắc lực cho nền nông nghiệp của tỉnh phát triển bền vững.

Nông dân xã Dương Phong (Bạch Thông) sản xuất phân bón vi sinh.

Ông Nông Quang Bính- Giám đốc Trung tâm dạy nghề và Hỗ trợ việc làm tỉnh cho biết: Đầu năm 2005, sau chuyến tập huấn học nghề từ Trung ương Hội, cán bộ Trung tâm Dạy nghề tỉnh bắt đầu chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất phân bón vi sinh cho người dân một số xã của huyện Bạch Thông. Đến nay đã có khoảng 40 xã, phường trong toàn tỉnh sản xuất và sử dụng phân bón vi sinh với khối lượng ước tính vài trăm tấn/năm, và xu hướng này sẽ ngày một tăng trong những năm tiếp theo.

Lợi ích của việc sử dụng phân bón vi sinh trong sản xuất nông nghiệp là rất to lớn. Với nguồn nguyên liệu dồi dào và sẵn có như: Rơm, bèo tây, cây xanh, mùn cưa nên giá sản xuất phân bón vi sinh rất rẻ, tốn khoảng 300.000 đồng/tấn, chủ yếu là chi phí tiền công. Tận dụng được lượng phế phẩm trong sản xuất nông nghiệp như trên sẽ góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo độ tươi xốp cho đất đai và tạo điều kiện cho vi sinh vật hữu ích phát triển.

Sử dụng phân bón hữu cơ lần đầu sẽ giảm được khoảng 30 – 40% lượng phân bón hoá học trong lần đầu sử dụng, và sẽ giảm đến 60 – 70% lượng phân bón hoá học vào những lần sau, nhưng năng suất cây trồng vẫn tăng được từ 6 – 12% so với chỉ sử dụng phân bón hoá học. Như vậy, xét về mặt kinh tế và môi trường đây là sự lựa chọn hợp lý cho nông dân nhất là trong điều kiện đất đai ngày một thái hoá, còn giá phân bón hoá học ngày tăng cao.

Quy trình kỹ thuật sản xuất loại phân bón này cũng đơn giản, có thể sản xuất ngay tại gia đình, sau khi được cán bộ khuyến nông hướng dẫn cách làm. Người dân chuẩn bị một chiếc hố có che phủ ni lông, sau đó trộn đều phân gia súc, xác thực vật, một lượng nhỏ lân, đạm và men vi sinh ủ kỹ từ 45 – 60 ngày, trong điều kiện độ ẩm 50 – 55 độ c là có thể bón phân. Để nâng cao hiệu quả của phân bón vi sinh nên hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học, đồng thời phát triển những loại thiên địch như: Cóc, ếch, kiến mắt vàng, ong…

Tại xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông, địa phương đi đầu trong ứng dụng phân bón vi sinh vào sản xuất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế mang lại cho người dân rất rõ nét. Từ năm 2005 cho đến nay, số hộ và lượng phân bón vi sinh sản xuất đều tăng qua mỗi năm. Trước đó, mỗi năm Đôn Phong phải mua khoảng 100 tấn phân bón hoá học, nhưng từ khi sản xuất được phân bón vi sinh, lượng phân hoá học mua giảm từ 30 – 40%, năng suất cây trồng cũng tăng hơn.

Tuy có nhiều ưu điểm như vậy, nhưng đến nay số địa phương sử dụng phân bón vi sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chưa nhiều. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là tâm lý lạm dụng phân bón hoá học của người dân vẫn phổ biến, trong khi đó công tác tuyên truyền, vận động của ngành chức năng còn hạn chế.

Ông Bính cho biết thêm: Muốn nền nông nghiệp Bắc Kạn phát triển theo hướng hiện đại và bền vững thì một trong những ưu tiên đó phải là sử dụng hài hoà phân bón hoá học, kết hợp với phân bón vi sinh. Vì thế, thời gian tới Trung tâm Dạy nghề tỉnh sẽ đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất phân bón vi sinh cho người dân thông qua những lớp dạy nghề nông dân. Phấn đấu đến năm 2015, sẽ có khoảng 70% số địa phương trong tỉnh sử dụng phân bón vi sinh trong sản xuất nông nghiệp./.