Top 9 # Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Lan Mokara Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Quy Trình Kỹ Thuật Chăm Sóc Lan Mokara Giai Đoạn Hậu Cấy Mô

1. Đặc điểm giống, thổ nhưỡng và điều kiện canh tác theo quy trình

Lan Mokara là loài lan đơn thân, phát triển vô hạn theo chiều thẳng đứng. Rễ trần mọc xen kẽ với lá. Hoa nhiều màu sắc: vàng, tím, cam, hồng, đỏ. Nhiệt độ thích hợp là từ 25 0C – 30 0 C, cường độ ánh sáng khoảng 50 % – 60 %.

Nhà trồng: lan Mokara được trồng trong điều kiện nhà màng, mái lợp bằng màng polyethylen. Trong nhà màng sử dụng lưới cắt nắng 50% – 70% để thúc đảy khả năng sinh trưởng của cây.

Sử dụng các giống lan: vàng chanh, vàng đậm, vàng mai…

Các loại giá thể có thể sử: mụn dừa, vỏ dừa và vỏ đậu phộng phải được xử lý trước khi trồng.

Huấn luyện chai mô trong 2 tuần trước khi ra cây, cây con lấy ra khỏi bình cần rữa sạch, để ráo nước và đặt trên gian ươm. Cây được giữ ẩm, phun bón lá và thuốc phòng trừ nấm khuẩn gây bệnh, sau 15 ngày thì bắt đầu trồng. Cây được trồng trên giàn ươm với mật độ thưa dần: Cây từ khi mới trồng – 6 tháng: cây x cây = 5 cm; hàng x hàng = 5 cm. Cây từ 6 tháng – 12 tháng: cây x cây = 10 cm; hàng x hàng = 10 cm. Sau 12 tháng: cây x cây = 15 cm; hàng x hàng = 15 cm. Cây sau 24 – 36 tháng trồng ra vườn sản xuất.

Bón phân cho cây ở giai đoạn cây con chủ yếu là phun qua lá. Phun 2 – 3 lần phun phân N:P:K (30-10-10, 20-20-20), phun xen kẽ với phân hữu cơ (phân cá, Seaweed…) và các loại phân kích thích ra rễ (Vitamin B1, N3M,). Liều lượng sử dụng: Cây mới trồng đến 2 tháng: phun 1/2 liều hướng dẫn, 1 lần/tuần. Cây từ tháng thứ 3 đến tháng 12: phun 1/2 -1 liều hướng dẫn, 2 lần/tuần. Cây từ tháng 12 trở đi: phun theo liều hướng dẫn, 1 lần/tuần.

Phòng trừ sâu bệnh: Vườn trồng đảm bảo luôn thông thoáng, phun các loại thuốc phòng trừ nấm bệnh cho cây.

4. Khuyến cáo các tổ chức, cá nhân áp dụng

Quy trình sản xuất áp dụng tối ưu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ có quy mô từ 100 m 2; vốn đầu tư tối thiểu 150 – 200 triệu đồng; thời gian hoàn vốn 2 -3 năm.

5. Địa chỉ áp dụng thành công

Mô hình này đã lan tỏa đến hơn 5 tổ chức và cá nhân với diện tích hơn 3000 m 2, cụ thể như:

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao. Địa điểm: Ấp 1, xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, Tp. HCM; Quy mô sản xuất: 1400 m2; Điện thoại: 028.38862726.

Ban Quản Lý Khu Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao Phú Yên. Địa chỉ: 159 Lạc Long Quân, Phú Lâm, Tuy Hòa, Phú Yên; Quy mô sản xuất: 500 m2; Điện thoại: 0257. 3558 678.

Ông Phạm Xuân Hiệp. Địa chỉ: xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh. Quy mô sản xuất: 1000 m2.

Bà Nguyễn Hà Y Chiêu. Địa chỉ: Ấp 5 xã Phạm Văn Cội Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh. Quy mô sản xuất: 500 m2.

Trung tâm kỹ thuật và công nghệ sinh học Tiền Giang. Địa chỉ: Quốc lộ 50- Ấp Hội Gia – Xã Mỹ Phong – Tp. Mỹ Tho – Tỉnh Tiền Giang. Quy mô sản xuất: 300 m2.

Công ty TNHH Phát triển Dự án Việt Nam – VNP. Địa chỉ:TDP 8, phường Đồng Sơn, TP Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình. Quy mô sản xuất: 1000 m2.

ĐƠN VỊ SOẠN THẢO NỘI DUNG:

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao

Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Nông nghiệp Công nghệ cao

Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Thành phố

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Lan Ngọc Điểm

 1. Yêu cầu ngoại cảnh

 Ngọc điểm có tên khoa học Rhynchostylis gigantea là loài lan có màu sắc đẹp, có hương thơm, ra hoa vào dịp Tết Nguyên đán nên còn gọi là Nghinh xuân và cành hoa giống chuỗi hạt nên ngoài Bắc gọi là Đai châu.

– Nhiệt độ thích hợp cho lan phát triển khoảng 26-300C.

– Ánh sáng thích hợp khoảng 60% ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng quá cao cây bị cháy (bỏng) lá, thiếu sáng cây ốm yếu, lá mỏng, rễ phát triển kém và khó ra hoa.

– Độ ẩm thích hợp trong khoảng 40-70%

– Độ thông thoáng: Yêu cầu vườn lan phải thông thoáng, giá thể trồng chậu phải có khe hở không quá chặt.

2. Kỹ thuật trồng

 2.1. Nhà trồng lan

        – Nhà lưới có chiều cao từ 3,5 – 4m, trụ làm bằng sắt không gỉ hoặc bê tông phải chắc chắn, chịu được dông, gió lớn.

– Sử dụng mái che bằng lưới tán xạ 40% ánh sáng, màu đen hoặc xanh sao cho nhà trồng có đủ ánh sáng và thông thoáng.

– Giàn trồng lan làm bằng sắt, nên thiết kế theo hướng Đông-Tây và lưới che theo hướng Bắc-Nam. Giàn rộng từ 1,2-1,5m; chiều cao 0,8m và chiều dài luống tùy theo kích thước nhà trồng. Bên trên giàn đặt các vĩ nhựa đen loại 12 lỗ hoặc 15 lỗ đường kính 12 cm (nếu trồng chậu); nếu trồng bằng cách ghép trên gỗ phải thêm các thanh đà làm giá đỡ.

– Thiết kế hệ thống tưới phun sương đặt dưới mái che; đơn giản dùng các trụ có gắn pét phun cách nhau 2 x 2m và có bán kính pét phun 2m.

2.2. Thời vụ trồng, giống, xử lý giá thể và cây giống trước khi trồng

– Lan Ngọc điểm có thể trồng quanh năm, cần tránh trồng vào những ngày mưa nhiều dễ bị nấm bệnh gây hại.

– Giống có 2 nguồn từ cây cấy mô và nguồn lan rừng. Đối với cây cấy mô tiêu chuẩn cây đem trồng có thời gian sinh trưởng 6 tháng, có 3 cặp lá trở lên, lá xanh cây khỏe không sâu bệnh, có từ 2-3 rễ phát triển tốt. Đối với giống lan rừng thường cây đã trưởng thành, có từ 5-6 cặp lá, rễ ra nhiều và dài hơn cây cấy mô.

 - Giá thể trồng rất phong phú, thường ghép trên lõi của nhiều loại cây nhưng tốt nhất là ghép trên gỗ cây vú sữa khô đã qua xử lý thuốc nấm và nước vôi, có thể cắt theo hình trụ đường kính 10-15cm, dài 30-35cm hoặc theo từng thớt dày 3cm trở lên. Nếu trồng chậu thường có đường kính chậu 12-14cm, giá thể có thể là vỏ thông, than củi, vỏ dừa cắt khúc ép thành từng miếng. Than được ngâm rửa kỹ; vỏ dừa được ép và cắt thành miếng và xử lý nước vôi nồng độ 1%, rửa lại nước sạch cho đến khi nước trong và để ráo.

– Xử lý cây giống

Đối với cây cấy mô mới mua về phải đặt ở vị trí thoáng mát và tiến hành xử lý nấm bệnh trước khi ghép trên gỗ hoặc trồng chậu bằng thuốc trừ nấm Ridomil Gold 68WP (Metalaxyl, Macozeb) 2-3%o.

Đối với giống lan rừng mới mua về cần cắt tỉa lá gảy, dập, sâu bệnh, cắt bỏ rễ già và tiến hành ngâm cây vào dung dịch thuốc nấm Ridomil Gold 68WP (Metalaxyl, Macozeb) hoặc Antracol 70WP nồng độ 2-3%o trong 5-10 phút, sau đó treo ngược vào chổ râm mát, chờ khi cây nhú rễ mới tiến hành ghép trên gỗ hoặc trồng vào chậu.

2.3. Cách trồng   

        Trồng chậu: Bỏ một ít giá thể vào đáy chậu, đặt cây vào giữa chậu sau đó cho giá thể vào vừa đầy chậu sao cho cây không bị lay gốc và có độ thông khí.

        Ghép trên gỗ: Tùy độ lớn của gỗ ghép quyết định đến số cây ghép, thường ghép từ 1-3 cây trên trụ hoặc thớt. Dùng dây cố định từng cây giống trên trụ hoặc thớt gỗ, trên mỗi trụ hoặc thớt gỗ có móc treo.

2.4. Chăm sóc

2.4.1. Tưới nước

Yêu cầu nước tưới phải sạch, pH thích hợp 5,5-7, nhu cầu nước tưới tuỳ từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của lan và theo mùa. Sau khi kết thúc nở hoa Ngọc điểm có thời gian ngủ nghỉ từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 4, thời gian này chỉ tưới 1 lần/ngày. Thường mùa nắng tưới 2 lần/ngày, mùa mưa 1 lần/ngày vào lúc sáng sớm và trước 3 giờ chiều, đảm bảo tưới ướt lá và giá thể. Những ngày âm u, có mưa ngừng tưới.

2.4.2. Làm cỏ

Định kỳ làm sạch cỏ dại trong và xung quanh nhà trồng, dưới giàn để lan 1tháng/lần để tạo vườn thông thoáng, hạn chế sâu bệnh hại.

2.4.3. Bón phân

Tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lan, chia làm 3 thời kỳ bón như sau:

– Giai đoạn cây con

Sử dụng phân NPK 30-10-10 kết hợp phun Atonik và Vitamin B1, nồng độ 1-2%o, định kỳ phun 5-6 ngày/lần để kích thích hình thành rễ, chú ý phun ướt đều lá và giá thể.

– Giai đoạn cây trưởng thành, sau khi ra hoa và kết thúc thời gian ngủ nghỉ

Giai đoạn này rễ cây phát triển mạnh, cây sinh trưởng nhanh, sử dụng các loại phân sau:

        - Growmore Orchid 20:20:20 pha 2-3g/lít.

– Vitamin B1 Growmore liều lượng 2-3ml/lít.

        – Phân cá Fish Emulsion khoảng 2-3ml/lít.

        - Terra-Sorb-Root4 nồng độ 0,1 – 0,2%, khoảng 1-2ml/lít.

Cách phun:

Sử dụng Growmore Orchid 30:10:10 kết hợp Vitamin B1 Growmore phun 5-7 ngày/lần, phun liên tiếp 2-3 tuần, sau đó phun 1 lần Growmore Orchid 30-10-10 và Terra-Sorb-Root4 , tiếp theo phun phân cá và sau đó phun lặp lại như ban đầu.

Ngoài ra sử dụng thêm phân chậm tan NPK 12-12-12 (14-14-14) liều lượng 1-2g/chậu, (trụ) và định kỳ bón 3 tháng/lần.

– Giai đọan cây chuẩn bị ra hoa và nuôi hoa

Việc bón phân đầy đủ trong giai đoạn này quyết định đến hình thành mầm hoa, chất lượng và độ bền của hoa. Thường dùng các loại phân sau:

– Growmore Orchid  6-30-30, 10-30-20 hoặc 15-20-30 dùng 2-3g/lít.

– Phân cá Fish Emulsion 2-3ml/lít nước

– Vitamin B1 Growmore dùng 2-3ml/lít

– Terra-Sorb-Root4 nồng độ 0,1 – 0,2%, khoảng 1-2ml/lít.

Cách thức phun:

Phun kích ra hoa Growmore Orchid 10-60-10, định kỳ 5-6 ngày/lần, phun liên tiếp 3-4 lần. Khi thấy vòi hoa xuất hiện khoảng 1 – 2cm phun Growmore Orchid  20:20:20 hoặc 6-30-30, kết hợp phun xen kẽ Vitamin B1 Growmore, Phân cá Fish Emulsion, Terra-Sorb-Root4  để hoa có màu sắc đẹp và lâu tàn.

Lưu ý! Ngọc điểm thường nở hoa trong dịp tết Nguyên đán sau đó đi vào ngủ nghĩ từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 4 hàng năm. Trong giai đoạn này hạn chế tưới nước và không bón phân, thích hợp cho việc sang chiếc chậu, thay mới giá thể, cố định lại cây ghép trên gỗ.

2.4.4. Phòng trừ sâu bệnh

        Một số sâu bệnh hại chính trên cây lan Ngọc điểm

* Ruồi đục nụ (Contarinia maculipennis)

Ruồi phát sinh mạnh trong điều kiện trời nóng, mưa nắng thất thường, vườn lan kém thông thoáng, độ ẩm cao. Ấu trùng sau khi nở chui vào trong nụ hoa cắn phá làm hoa biến dạng và gây thối nụ hàng loạt.

Biện pháp phòng trừ

– Vệ sinh vườn sạch sẽ, làm cỏ xung quanh vườn và dưới giàn lan để hạn chế nơi trú ngụ của ruồi trưởng thành.

– Cắt bỏ các cành hoa bị nhiễm cách ly ra khỏi vườn và tiêu hủy.

– Dùng bẫy dính màu vàng để thu bắt con trưởng thành.

– Phun thuốc diệt ấu trùng và ruồi trưởng thành các loại thuốc như: Cymerin 25EC, Secsaigon 25EC, Sherpa 25EC (Cypermethrin); Amico 10EC, Admire 50EC (Imidacloprid);Peran 50EC, Permecide 50EC, Perthrin 50EC (Permethrin), Actara 25WG (Thiamethoxam)… và phun vào lúc chiều tối.

* Nhện đỏ (Tetranychus urticae)

Nhện đỏ sống giữa bẹ lá, thân và cả mặt dưới lá, gây hại mạnh trong điều kiện nắng nóng, khô hạn. Nhện chích hút tạo ra những chấm nâu nhỏ dưới mặt lá làm cây sinh trưởng còi cọc, hoa kém chất lượng.

Biện pháp phòng trừ

-  Luôn giữ cho vườn thông thoáng, đủ ẩm và có thể dùng vòi tưới xịt từ mặt dưới lá lên để rửa trôi sẽ hạn chế đáng kể nhện đỏ.

– Dùng các loại thuốc đặc trị như  Ortus 5SC (Fenpyroximate), Alphamite 15EC (Pyridaben)…

* Bệnh đốm nâu do vi khuẩn Pseudomonas sp

Bệnh phát triển mạnh vào mùa mưa ở những vườn có ẩm độ cao, thiếu thông thoáng và chăm sóc kém. Ban đầu xuất hiện những đốm nhỏ màu xanh nhạt, sau đó nâu đen hơi lõm và mềm nhũn. Vi khuẩn xâm nhập qua vết thương trong lúc chăm sóc hoặc côn trùng chích hút.

Biện pháp phòng trừ

– Trồng mật độ vừa phải, tạo thông thoáng cho vườn

– Thay chậu, trụ ghép nếu giá thể đã mục, rong rêu

– Cắt bỏ những lá bệnh nặng và đem đi tiêu hủy

– Phòng trừ côn trùng chích hút và tránh gây vết thương cơ học

– Bón phân cân đối, giảm lượng phân đạm, tăng hàm lượng phân kali

– Phun thuốc khi bệnh mới xuất hiện các loại thuốc sau: Physan 20SL (Quatenary Ammonium salts) liều lượng 1-2ml/lít; Kasuran 47WP (Kasugamycin + Copper Oxychloride) lượng dùng 2-3g/lít; Ditacin 8L (Ningnamycin) pha 1-2ml/lít.

* Bệnh thối nhũn (Do nấm Cercospora sp và vi khuẩn Erwnia carotovora).

        Bệnh thường phát sinh trên lá non, ban đầu là chấm nhỏ sau đó lan rộng và phồng lên như vết bỏng nước sôi, mềm nhũn, dịch có mùi hôi và bệnh lan nhanh đến toàn cây lan. Bệnh gây hại nặng vào mùa mưa, thời tiết nóng ẩm dễ phát sinh bệnh.

Biện pháp phòng trừ

– Tạo thông thoáng cho vườn, cắt bỏ những lá bệnh nặng và đem đi tiêu hủy

– Khi chăm sóc cần tránh gây vết thương cơ học

– Hạn chế tưới, bón phân cần giảm lượng đạm, tăng hàm lượng kali

– Phun thuốc khi bệnh mới xuất hiện các loại thuốc sau: Physan 20SL (Quatenary Ammonium salts) liều lượng 1-2ml/lít; Kasuran 47WP (Kasugamycin + Copper Oxychloride) lượng dùng 2-3g/lít; Starner 20 WP (Oxolinic acid) lượng dùng 2-3g/lít.

* Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp

        Bệnh thường phát sinh mạnh vào mùa mưa, ban đầu là chấm tròn nhỏ màu nâu, xung quanh có quầng vàng nhạt, sau đó lan rộng tạo đốm tròn màu nâu đậm và lõm xuống.

 Biện pháp phòng trừ

– Tạo thông thoáng cho vườn, cắt bỏ những lá bệnh nặng và đem đi tiêu hủy

– Ngưng bón phân đạm và các chất kích thích trong lúc cây lan bị bệnh

– Phun thuốc khi bệnh mới xuất hiện các loại thuốc sau: Altracol 70WP (Propineb), Kamsu 2SL (Kasugamycin), Dùng Physan 20SL (Quatenary Ammonium salts) kết hợp Amistar Top 325SC (azoxystrobin) liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì để đạt hiệu quả cao.

3. Thu hoạch và đóng gói

– Lan Ngọc điểm thường tiêu thụ mạnh trong những tháng giáp Tết, giá trị tăng theo kích thước cây và số cành hoa trên cây.

– Khi vận chuyển cần phải đóng gói cẩn thận, nhằm tránh gây xây xác cho cây và cành hoa.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Dưa Leo

Dưa leo hay dưa chuột ( Cucumis sativus) là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí Cucurbitaceae, là loại rau ăn quả quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước.

Ở Việt Nam dưa leo được trồng quanh năm ở những vùng có khi hậu mát mẻ như Lâm Đồng, Mộc Châu. Những vùng khác trồng được quanh năm chỉ trừ những tháng quá lạnh hoặc quá nóng.

Dưa leo được sử dụng như một loại rau ăn quả, trong các món salad, có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe cũng như làm đẹp. Một số tác dụng của dưa leo như: Bù nước và vitamin bổ sung cho cơ thể, hỗ trợ tim mạch, bổ xung kali, phục hồi thị giác, ngăn ngừa ung thư, ổn đinh huyết áp, tốt cho tiêu hóa, tốt cho thận, hỗ trợ giảm cân, giảm cholesterol…

Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g dưa leo:

Cây dưa leo cho năng suất lớn và thu hoạch hàng ngày trong thời gian dài. Năng suất dưa leo có thể đạt 55-80 tấn/ha/vụ, cho hiệu quả kinh tế từ 200-270 triệu/ha/vụ tùy vào, giống, điều kiện thâm canh và thời điểm gieo trồng. Được mùa, được giá sẽ cho hiệu quả rất cao.

I. Điều kiện ngoại cảnh

Nhiệt độ thích hợp cho dưa leo sinh trưởng là 20-30ºC.

Yêu cầu độ ẩm đất của dưa leo rất lớn vì chịu hạn yếu, thiếu nước cây sinh trưởng kém và tích lũy chất cucurbitaxin làm trái trở nên đắng. Tuy nhiên ẩm độ không khí cao lại làm cho bệnh đốm phấn phát triển mạnh.

II. Biện pháp kỹ thuật

1. Giống

Hiện nay Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Việt Á có đầy đủ, đa dạng và phong phú các giống dưa từ chịu lạnh, chịu mát đến lạnh và chịu mát đến nóng, kháng bệnh tốt, thích nghi rộng đáp ứng nhu cầu trồng sớm, trồng chính vụ hoặc có thể trồng muộn cho nông dân lựa chọn.

Nhóm giống dưa leo có khả năng chịu lạnh: Dưa chuột ta VA.77

Nhóm giống dưa leo có khả năng chịu từ mát đến lạnh: Dưa nếp lai F1 VA.67, Dưa leo lai F1 Xuân Yên VA.68, Dưa nếp lai F1 VA.69, Dưa leo siêu trái F1VA.868, Dưa leo siêu trái F1 VA.848

Nhóm dưa leo có khả năng chịu từ mát đến nóng: Dưa leo Nhật F1 VA.66, Dưa leo xanh F1 VA.789, Dưa leo xanh F1 VA.765, Dưa leo xanh F1 VA.103, Dưa leo xanh F1 VA.108, Dưa leo xanh F1VA.118, dưa leo F1 Napoli VA.7

Nhóm dưa leo có khả năng chịu nóng: Dưa leo xanh F1VA.118

2. Thời vụ

Ở Việt Nam dưa leo có thể trồng hầu như quanh năm. Riêng ở miền Bắc chỉ ngừng sản xuất dưa leo trong 1-2 tháng rét lạnh. Thời vụ gieo trồng dưa leo ở miền Bắc như sau:

Vụ Xuân: Gieo trồng từ 15/2 đến 15/4. Sử dụng các nhóm giống ưa mát và chịu nóng: Dưa nếp lai F1 VA.67, Dưa leo lai F1 Xuân Yên VA.68, Dưa nếp lai F1 VA.69, Dưa leo siêu trái F1VA.868, Dưa leo siêu trái F1 VA.848

Vụ Hè: Gieo trồng từ 15/5 đến 15/7. Sử dụng các nhóm chịu nóng: Dưa leo xanh F1 VA.118,

Vụ Thu: Gieo trồng từ đầu tháng 9 đến 15/10. Sử dụng các giống thuộc nhóm chịu nóng và ưa mát như Dưa leo Nhật F1 VA.66, Dưa leo xanh F1 VA.789, Dưa leo xanh F1 VA.765, Dưa leo xanh F1 VA.103, Dưa leo xanh F1 VA.108, Dưa leo xanh F1VA.118, dưa leo F1 Napoli VA.7

Vụ Đông: Gieo trồng từ 15/12 đến 30/1. Chủ yếu sử dụng các giống dưa chịu rét như Dưa chuột ta VA.77

3. Kỹ thuật trồng

Chọn đất: Dưa leo có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên khi trồng dưa cần chọn đất chủ động tưới tiêu; đất có tầng canh tác dày, tơi xốp, tốt nhất là đất thịt nhẹ, đất cát pha…

Làm đất: Do dưa leo có bộ rễ chùm phát triển kém, không ăn sâu nên cần làm đất kỹ, tơi xốp, sạch cỏ dại, lên luống cao 30 cm, rộng 1 – 1,2 m, rãnh luống rộng 30 cm.

Lượng hạt giống để gieo cho 1000 m ²: 35 – 70 g thời vụ và tùy giống.

Gieo ươm hạt: Có thể gieo ươm hạt trên khay bầu hoặc gieo trực tiếp trên ruộng với 1 – 2 hạt/hốc.

Hạt trước khi gieo cho ngâm nước, thời gian ngâm khoảng 5 – 6 tiếng, sau đó vớt ra đãi sạch rồi đem ủ bằng khăn ẩm. Khi hạt đã nứt nanh, nảy mầm 70-75% thì đem gieo. Gieo trên khay bầu 1 hạt/bầu. Gieo trực tiếp trên đồng ruộng gieo 1-2 hạt/hốc, sau này để lại 1 – 2 cây. Giống lai F1 để 1 cây. Hạt gieo 2 hàng trên luống với khoảng cách 70 – 90 cm, mỗi hốc cách nhau 35 – 40 cm. Phân bón lót được bỏ vào hốc trước khi gieo/trồng, đảo đều và lấp một lớp đất nhẹ. Hạt gieo sâu 1 – 1,5 cm, rắc một lớp đất mịn lên trên sau đó phủ một lớp trấu hoặc rơm dạ lên trên trước khi tưới ẩm lên hạt.

Lưu ý: Nếu phủ rơm rạ, khi hạt mọc lên thì bóc bỏ rơm ra. Nếu gieo ươm cây con bằng khay bầu thì khi cây được 2-3 lá thật có thể trồng trên đồng ruộng vào ngày mát hoặc chiều mát.

4. Phân bón và chất phụ gia

Lượng phân bón sử dụng cho 1 sào: Phân chuồng hoai mục: 400 kg; Đạm Urê: 12 -15 kg; Lân super: 15 – 20 kg; Kali: 7 – 8 kg; Vôi bột: 20 kg/sào.

Bón lót: Vôi bột rắc đều lên mặt ruộng trước khi lên luống. Toàn bộ phân chuồng + lân, bón tập trung theo rạch, trước khi gieo trồng phủ đất kín phân chuồng rồi đặt hạt hoặc bầu lên trên.

Bón thúc: Phân đạm + kali chia làm 3 lần:

Lần 1: Khi cây có 3 – 4 lá thật (sau mọc 7 ngày) bón 3 kg đạm urê hoà với nước phân chuồng tưới cho cây.

Lần 2: Khi cây sinh trưởng mạnh đến trước khi ra hoa (lúc này có 9 – 10 lá thật tức là sau gieo trồng 18 – 20 ngày) bón: 5 kg đạm urê + 4 kg kali trộn đều bón theo rạch cách gốc 6 – 10 cm kết hợp xới xáo, làm cỏ, vun gốc cho cây.

Lần 3: Khi cây bắt đầu ra quả (lúc này có từ 12 – 14 lá thật là thời kỳ thu lứa quả đầu tiên tức là sau trồng 36 – 38 ngày), tiến hành bón 3 kg đạm urê + 2 kg kali trộn đều bón theo gốc, bón cách gốc 7 – 10 cm rồi xới xáo, vét rãnh vun cao cho cây.

Sau lần bón thúc 3 cứ mỗi lần thu quả tưới nước phân chuồng có hoà 0,5 – 1 kg phân đạm/sào và cứ tưới như vậy cho đến lúc thu quả xong.

5. Chăm sóc

Tiả dặm: Khi cây mọc được từ 2 – 3 lá thí tiến hành tỉa, dặm những chỗ mất khoảng.

Xới xáo làm cỏ: 3 lần kết hợp cùng các đợt bón phân.

Lần 1: Khi cây có 3 – 4 lá thật tiến hành xới xáo nhẹ và vun gốc nhẹ.

Lần 2: Khi cây có 9 – 10 lá thật sau khi bón thúc tiến hành xới xáo, làm cỏ kết hợp vét rãnh, vun cao cho cây.

Lần 3: Khi cây có quả tiến hành bón phân kết hợp với xới, làm cỏ, vun gốc.

Tưới nước: Dưa leo là cây đòi hỏi tương đối nhiều nước, từ sau khi cây mọc đã phải tưới nước cho cây.

Cách tưới: Giai đoạn cây con có 3 – 4 lá thật đến 9 – 10 lá thật tưới bằng thùng ô doa hoặc gánh nước tưới, nếu trời nắng, khô hanh tưới một ngày 2 lần vào sáng sớm và chiều mát.

Giai đoạn từ bắt đầu ra hoa đến có quả: Nên sử dụng phương pháp tưới ngấm nước theo rãnh. Cứ mỗi tuần tháo nước vào rãnh cho ngập lưng rãnh 1 lần để đất luôn đủ ẩm cung cấp nước cho cây.

Làm giàn: Việc làm giàn đối với cây dưa leo góp phần tăng năng suất, tăng phẩm chất quả, giảm bệnh hại… Làm giàn khi cây cao khoảng 30-35 cm, làm giàn kiểu chữ A cao. Một sào cần từ 1400 – 1600 cây dèo cao 2 m. Cứ mỗi gốc cây cắm 1 cây dèo đứng, 1 giàn có từ 2 – 3 nẹp ngang. Do thân dưa leo vươn lên rất nhanh nên phải buộc cây vào giàn dọc theo cây dèo, cứ 2 – 3 ngày buộc 1 lần. Làm giàn tốt góp phần làm tăng năng suất từ 20 – 30%.

6. Phòng trừ sâu bệnh

Sâu hại và biện pháp phòng trừ

Biện pháp phòng trừ: Bắt thủ công hoặc phòng trừ bằng Basudin 10H, Vibam 5H, 10G rắc xung quanh gốc hoặc xử lý trước khi gieo.

Sâu vẽ bùa (Ruồi đục lá):Sử dụng các loại thuốc như: Altach 5EC, Cyper 25EC, Vertimex 1.8EC, Trigard 100SL. Nên thường xuyên thay đổi loại thuốc để tránh làm cho sâu nhanh quen thuốc. Nếu ruộng dưa đã bị sâu gây hại nặng thì sau khi có phun thuốc nên bón bổ xung thêm phân để bồi dưỡng sức cho cây. Để hạn chế độc hại cho người sử dụng, nông dân chỉ thu hoạch khi đã đủ thời gian cách ly của thuốc.

Bọ trĩ, bọ rùa vàng:Sử dụng các loại thuốc như: Confidor 100SL, Actara, Regent.

Ápdụng biện pháp phòng là chính.

Dưa leo thường bị nhiễm một số bệnh như: Bệnh héo xanh vi khuẩn, lở cổ rễ, sương mai, phấn trắng, đốm lá (vàng lá)… Để phòng trừ các loại bệnh hại cho cây dưa leo cần chú ý:

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện bệnh kịp thời

Tiến hành chăm sóc cây đầy đủ để cây sinh trưởng, phát triển tốt đủ sức kháng bệnh.

Thực hiện chế độ luân canh cây trồng hợp lý, không trồng cây dưa leo trên đất trồng cây bầu bí hoặc cây họ cà nhiều vụ liên tiếp.

Thực hiện vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại và tàn dư cây vụ trước.

Dùng thuốc phun phòng: Dùng hỗn hợp 20 ml Kasumin + 15 gr Arygreen pha với 10 – 12 lít n­ước phun trên một sào.

Cách phun: Phun lần 1 sau trồng 3 – 5 ngày. Lần 2: Sau lần thứ nhất 7 ngày. Xử lý đất bằng thuốc Somix – T2 có tác dụng: Bổ xung các chất thiết yếu cho cây trồng, đưa vào đất hệ vi sinh vật có lợi, phân hủy các chất dễ tiêu, phòng chống một số bệnh hại có nguồn gốc từ đất.

Bệnh héo xanh Sử dụng các loại thuốc như: Kasumin, AryGreen, Kasuran 50 WP, Kasumin 2SL,

Bệnh lở cổ rễ: Phun bằng thuốc trừ nấm như: Validacine, Ridomil gold 68WP.

Bệnh sương mai: Dùng Boocđô 1% hoặc Zineb 80% pha loãng với nước theo nồng độ 0,4% (400g thuốc cho 100 lít nước lã) phun phòng và trừ bệnh. Ngoài ra, có thể dùng Ridomil gold 68WP.

phun 1 lần, lượng 1,5 kg/ha hoặc Allette 80WP phun 2 lần, lượng 2,0 kg/ha/1 lần phun.

Bệnh héo vàng: Sử dụng các loại thuốc như: Kasumin, AryGreen, Ridomil gold 68WP.

7. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản

Quả 7 – 10 ngày tuổi, có thể thu hoạch, nếu để quả già sẽ ảnh hưởng tới sự ra hoa, đậu quả của các lứa tiếp theo, năng suất, chất lượng sẽ giảm. Quả nên thu vào buổi sáng. Thời kỳ rộ quả nên thu hoạch quả thường xuyên không để quá lứa hoặc quả già có thể thu mỗi ngày một đợt.

Quả sau khi thu hoạch cần được rửa sạch, để ráo nước, đóng gói và đưa đến nơi tiêu thụ.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Đậu Xanh

– Giống V 87-13: Giống này có chiều cao trung bình từ 50 -60cm, phân cành tốt, khả năng tái tạo bộ lá mạnh, vì vậy, sau khi thu hoạch nếu cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, cây đậu xanh sẽ cho thêm một đợt bông thứ hai với năng suất vào khoảng 50-60% đợt đầu. Giống V87-13 có hạt đóng kín khá đều, tương đối lớn, màu xanh thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng và xuất khẩu. Năng suất trung bình vào khoảng 1,2 tấn/hécta. Đậu xanh tốt có thể đạt 2 tấn/hécta. Khả năng chống chịu đối với bệnh khảm vàng do virus và bệnh đốm lá ở mức trung bình.

– Giống HL89 E3: Đây là giống có tính thích nghi rộng thích hợp trên nhiều chân đất, hạt đóng khít, dạng hình oval, màu xanh mỡ rất đẹp. Trọng lượng 1.000 hạt khoảng 50 – 53g. Đặc điểm của 2 giống V87-13 và HL89 E3 là hạt không bị chuyển màu nếu gặp mưa trong quá trình thu hái.

– Giống 91-15: Giống này cây cao trung bình khoảng 60 – 65cm, phơi bông nên rất thuận tiện cho công tác phòng trừ sâu hại, hạt có dạng hình trụ, màu xanh mỡ được người tiêu dùng ưa thích. Tỷ lệ hái đợt đầu vào khoảng 70 – 80%. Giống này chống chịu bệnh khảm vàng và đốm lá ở mức trung bình.

Nông dân trồng đậu ở ấp 8, xã Xuân Bắc (huyện Xuân Lộc) dùng cây tưới phun tiết kiệm nước, tránh cây bị bật gốc.

– Giống V94-208: là giống có năng suất cao, trung bình từ 1,4-1,5 tấn/hécta, có những nơi đạt 2,8 tấn/hécta. Đặc điểm nổi bật của giống V94-208 cao 75cm, thân to, lá rộng, quả nằm trên mặt lá, hạt to, hình trụ màu xanh đậm, bóng. Tuy nhiên, loại giống này có nhược điểm hạt đóng không khít trong trái, vì vậy khi gặp điều kiện dinh dưỡng không tốt các hạt sẽ không đều. Đồng thời, hạt đậu V94-208 rất dễ đổi màu khi thu hái gặp trời mưa hoặc phơi không kịp và dễ bị mọt. Khả năng chống chịu bệnh khảm vàng của giống ở mức trung bình – yếu cho nên chỉ gieo trồng trong vụ đông-xuân.

2/ Làm đất trồng

– Đất trồng đậu xanh yêu cầu phải làm tơi xốp nên cày bừa kỹ và làm sạch cỏ. Cây đậu xanh không chịu ngập úng, tùy địa thế mà chọn biện pháp làm đất như là đánh luống hoặc tỉa lan. Nhưng nên gieo đậu xanh theo hàng để thuận tiện cho việc chăm sóc. Ở các chân đất không bằng phẳng nên chú ý làm rãnh thoát nước.

3/ Gieo hạt

– Hạt đậu xanh nảy mầm khỏe nếu đảm bảo được 2 yếu tố nhiệt và ẩm. Để đảm bảo đầy đủ nhiệt cho hạt nảy mầm, nhiều nông dân có tập quán gieo đón mưa. Nếu gặp năm mưa thuận thì năng suất rất cao, nhưng đa số các cơn mưa đầu vụ thất thường, nhiều vụ gieo đi gieo lại 2-3 lần rất tốn kém. Để giảm sự bấp bênh ở khâu gieo hạt, bà con cần chú ý phần dự báo thời tiết trên các phương tiện truyền thông. Đậu xanh có thể gieo sạ theo hàng, gieo hốc. Tùy theo phương thức gieo mà lượng giống thay đổi, thông thường là lượng giống sử dụng ít nhất từ 15-16 kg/hécta.

4/ Phân bón và chăm sóc

– Lượng phân bón thích hợp cho 1 hécta đậu xanh trên vùng đất đỏ Đông Nam bộ là 90kg urê, 300kg super lân và 90kg kali và chia làm 3 lần để bón.

– Lần thứ nhất: Bón toàn bộ lân, 1/3 đạm, 1/3 kali.

– Lần thứ hai: Bón thúc đợt 1 khi cây được 3 lá thật. Lượng phân bón là 1/3 urê và 1/3 kali. Do đậu xanh có số lá ít, vì vậy nên kết hợp bón thúc đợt 1 với làm cỏ lần đầu

– Lần thứ 3 sau khi gieo 25 ngày, ta tiến hành bón thúc toàn bộ lượng phân còn lại và kết hợp với làm cỏ, vun gốc.

– Đậu xanh là cây trồng chịu hạn tốt, trồng vào mùa khô chỉ tưới 2-3 lần/tuần. Sử dụng cây tưới phun để tưới cho đậu xanh vừa tiết kiệm nước và tránh bật gốc làm ảnh hưởng đến phát triển sinh trưởng của cây.

5/ Thu hoạch

– Đậu xanh trồng được khoảng 45 – 50 ngày bắt đầu cho thu hoạch. Khi thu hoạch chỉ hái những quả chín chuyển màu nâu, nên thu trái vào buổi chiều, tránh thu vào buổi trưa những quả chín khô sẽ bị bung ra làm tỷ lệ hao hụt cao.

– Quả đậu xanh sau khi thu hoạch về đem phơi nắng khoảng 3-4 ngày đập tách lấy hạt làm sạch bụi, phơi tiếp 1-2 ngày và cho vào bao để bảo quản.