Top 5 # Quy Trinh Ky Thuat Trong Hoa Lan Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Trinh Nữ Hoàng Cung, Ky Thuat Trong Cay Trinh Nu Hoang Cung

Kỹ thuật trồng cây

Cây Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ, hiện được trồng rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Philippin, Campuchia, Lào. Việt Nam, Ấn Độ và cả ở phía Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào, sau được trồng ở các tỉnh phía Bắc. Trinh nữ hoàng cung là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng một phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình từ 22 – 27oC, lượng mưa trên 1500 mm/năm.

1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:

Cây được tách ra khỏi cây mẹ và đã sinh trưởng độc lập gồm đầy đủ các bộ phận của một cây hoàn thiện đó là có rễ, thân, lá. Cây giống phải đạt chiều cao 20 cm trở lên, cây sạch bệnh (không có bệnh, sâu, mầm mống của sâu bệnh).

2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

Cây Trinh nữ hoàng cung thuộc loại cây trồng dễ tính, có thể trồng bất kỳ thời gian nào trong năm, chỉ cần cung cấp đủ ẩm cho cây. Tuy nhiên, thời vụ thích hợp nhất cho cây là trồng vào vụ xuân (từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm). Khoảng cách trồng: 30 x 30 cm. Lượng cây giống: 75.000 cây/ha

3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

Chọn nơi đất không bị úng ngập vào mùa mưa kể cả úng tiểu mãn. Vạc bờ cuốc góc và làm sạch cỏ dại trước khi cày bừa. Cày sâu 20 – 25cm bừa nhỏ (theo kỹ thuật làm đất thông thường). Cắt luống theo hướng Đông Tây kết hợp với chiều thoát nước của đất vào mùa mưa: Vun luống còn rộng mặt luống 80cm, rãnh 40cm, chiều cao luống 25 – 30cm. Bổ hốc so le hoặc nanh xấu cây cách cây và hàng cách hàng là 40 x 40 cm.

4, Phân Bón Lót:

Bón lót 15-20 tấn phân chuồng mục/ha, bón theo hốc 300-400 kg lân super, 150-170 kg Kali Sunpát.

5, Kỹ Thuật Trồng Cây Trinh Nữ Hoàng Cung:

Cây trồng theo hốc đã được bón phân chuồng, trồng 2 hàng lệch nhau hay theo kiểu nanh sấu. Đảo đều phân và đất theo từng hốc, đặt thẳng cây giống vào chính giữa hốc đã được đào sẵn, lấp đất đều xung quanh cho kín bề mặt của thân giả khoảng 1 cm, ém đất xung quanh củ cây giống để cây khỏi bị lay gốc và để đế củ tiếp giáp với đất sẽ chóng đâm rễ hơn. Trước khi trồng cần cắt bỏ hết phần rễ của cây giống để kích thích việc ra rễ mới và cần cắt bỏ hết phần lá của cây giống chỉ chừa lại 1-2 cm, nhằm tránh sự mất nước tạo cho cây nhanh ra lá mới.

6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Trinh Nữ Hoàng Cung:

6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.  

6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để cung cấp đủ ẩm cho cây và phát hiện sâu bệnh sớm để kịp thời xử lý. Cần định kỳ làm cỏ sạch ruộng, kết hợp xới xáo và bón phân thúc cho cây sau mỗi lần thu hái. Sau 1 5 ngày kể từ khi trồng cây con, ẩm độ đất trồng phải luôn luôn đảm bảo từ 75 – 80%. Sau thời gian trên, độ ẩm đất có thể thấp hơn (khoảng 60 – 65%). Thường xuyên thăm kiểm tra ruộng trồng, nếu phát hiện có cây con bị chết cần giặm lại cây mới để đảm bảo mật độ, khoảng cách trồng. Cuối năm thứ hai nếu có nhu cầu lấy cây giống thì bới gốc cây mẹ ra để tách lấy cây con đem làm giống.

6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Trinh Nữ Hoàng Cung:

Phân chuồng: 1500 – 3000 kg/sào (1000m2) (15 – 30 tấn/ ha) bón lót toàn bộ. Phân đạm và phân lân bón thúc sau khi trồng 45 ngày và bón kết hợp xới xáo sau mỗi lần thu hoạch dược liệu (4,5 lần /năm) 1 lần cách nhau 2 – 2,5 tháng. Tổng lượng phân là 160 kg đạm urê thị trường và 160 kg lân sunfat/ha/năm. Cuối năm bón quanh gốc cây lượng phân chuồng dùng cho năm sau để cây có điều kiện giữ ẩm, phủ ẩm gốc cây tạo điều kiện cho mùa xuân năm sau cây sinh trưởng phát triển tốt hơn.

7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Trinh Nữ Hoàng Cung:

Thường xuyên kiểm tra ruộng trồng Trinh nữ hoàng cung, nếu thấy có sâu non xuất hiện, mật độ sâu cao do sâu có thể gối vụ ta phải tiến hành phun thuốc. Cây Trinh nữ hoàng cung có sâu phá hoại chính là loài sâu ăn tạp (Brythys crini) phá hại từ tháng 4 -10 hàng năm, cao điểm tập trung phá hại của sâu vào những tháng giữa mùa hè nắng nóng xen với mưa lớn. Diệt trừ sâu hại: Ta có thể dùng các loại thuốc nội hấp hoặc thấm sâu thuốc thảo mộc (Fastac 5 EC, Tập kỳ, Thần tốc) cho hiệu quả diệt trừ sâu Brithys crini Fabricius rất cao, có thể đạt hiệu quả trên 90%. Tuy nhiên, tránh hiện tượng sâu gối vụ, ta nên phun nhắc lại 10-15 ngày/lần. Phun ướt cả 2 mặt lá và bề mặt luống. Phun vào ngày nắng, buổi chiều, khi cây đã khô sương. Nồng độ phun theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc. Nếu ít sâu, có thể dùng phương pháp bắt thủ công vào sáng sớm và chiều tối. Bệnh hại: Bệnh đốm đen, đốm cháy lá, mốc phấn trắng, vàng lá sinh lí nhưng mức độ gây hại không lớn. Có thể dùng thuốc phòng trừ là: TP – ZEP 18 EC có nguồn gốc từ thảo mộc phun theo hướng dẫn trên nhãn bao bì của nhà sản xuất. Dược liệu Trinh nữ hoàng cung là lá nên cần tuân thủ áp dụng đúng quy tắc về thời gian cách ly theo khuyến cáo của nhà sản xuất với từng loại thuốc bảo vệ thực vật mới được thu hoạch được liệu.

8, Thu Hoạch và Bảo Quản: Thu hoạch đợt đầu tiên sau trồng 100 – 200 ngày (tùy theo tuổi của củ cây con trồng), thu hoạch đợt đầu có thể năng suất và chất lượng dược liệu chưa cao. Cây đủ tiêu chuẩn là trồng được 1 năm trở đi, thường khi cây có 6 -8 lá thật, kích thước lá dài 50 – 70 cm, rộng 10 – 12 cm, lá dày ta nên thu hoạch. Khi thu, để lại 2 – 3 lá ngọn. Khi cây đã được 1 năm tuổi trở đi, tùy thuộc điều kiện khí hậu thời tiết, chế độ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh có thể thu hoạch lá 1,5 – 2 tháng/lần. Chọn ngày nắng ráo, thu hoạch lá vào buổi chiều hôm trước hoặc buổi sáng hôm sau. Lá Trinh nữ hoàng cung sau khi thu về rửa sạch và sơ chế bằng cách chần qua nước sôi rồi rải đều trên dàn phơi cách mặt đất 1m có bạt nilon che mưa ở trên, di chuyển bằng ròng rọc. Sau 2 nắng, có thể phơi tiếp trên sân gạch hoặc sấy ở nhiệt độ 35-40oC đến khô, độ ẩm cho phép 12% là được.

9, Kinh nghiệm và Thị Trường:

Yêu cầu bao đóng gói: Phải nhất thiết đóng gói dược liệu bằng túi polyetylen loại dày khó rách, sau đó buộc chặt đầu bao bì để tránh không khí xâm nhập làm ẩm, mất mùi thơm, ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu. Yêu cầu của kho bảo quản: Kho phải được đặt ở nơi cao ráo, thoáng mát, có cửa thông thoáng, trang bị kệ sắt để đặt sản phẩm, kệ cách tường kho và cách sàn kho 20 – 30cm để tránh ẩm và mối mọt. Thời gian bảo quản dược liệu: Dược liệu khô đóng gói kỹ trong điều kiện kho bình thường, có thể bảo quản được 2 năm. Trong điều kiện bảo quản ở dược liệu ở kho lạnh thì thời gian bảo quản có thể kéo dài lâu hơn. Yêu cầu và điều kiện vận chuyển: Bao hàng đưa lên xe vận chuyển không được rách, tốt nhất ngoài đóng thêm 1 lớp bao tải để khi vận chuyển trên đường tránh rách nát, làm hỏng dược liệu. Xe vận chuyển là loại xe chuyên dụng, phải có bạt che mưa nắng an toàn cho dược liệu.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Quy Trinh Cham Soc Hoa Dao

HOA, CÂY CẢNHKỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY HOA ĐÀO(Quy trìnhtóm tắt)I. GIỚI THIỆU CHUNG

Cây hoa đào (Prunus persica (L.) Batch thuộc họ hoa hồng Rosaceae, bộ hoa hồng Rosales,lớp 2 lá mầm Magnoliopsida. Ở Việt Nam cây hoa đào được trồng lâu đời và thú chơi đàongày Tết đã trở thành một phong tục, một nét sinh hoạt văn hóa đặc sắc không thể thiếu đượccủa người dân miền Bắc nước ta. Chính vì vậy, ở miền Bắc đã hình thành 1 số vùng sản xuấthoa đào chuyên canh như Nhật Tân (Hà Nội), Phường Hoàng Văn Thụ (TP Bắc Giang), GiaLộc (Hải Dương), Đồng Thái (Hải Phòng), Đông Hưng (Thái Bình)….

II. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC

2.1. Rễ: Đào có bộ rễ khá phát triển, rễ cái ăn sâu và phân nhánh khoẻ, do vậy đào có khảnăng chịu hạn tốt. Trồng đào ở những nơi có mực nước ngầm cao, rễ bị thối đen, nụ hoa bịthui.

2.2. Thân, cành: Đào thuộc loại thân gỗ, cao từ 3 – 8 m, mọc lâu năm, phân cành nhiều, chồicó nhiều lông

2.3. Lá: Hình bầu dục hoặc ngọn giáo, dài 8 – 15 cm, rộng 2 – 3 cm, có mũi nhọn dài, nhănnheo, có răng cưa nhỏ mịn, màu xanh thẫm hay xanh nhạt tuỳ theo giống.

2.4. Hoa: Hoa màu hồng, đỏ hoặc trắng, có cuống ngắn. Hoa nở vào tháng 1- 3 dương lịch

2.5. Quả: Quả hạch hình cầu, có một rãnh bên rất rõ, phủ lông tơ mịn, khi chín quả có màu đỏhồng. Quả chín vào tháng 5 – 8 dương lịch

III. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH

3.1. Nhiệt độCây hoa đào ưa khí hậu ôn hoà, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triểntừ 18oC – 25oC. Nhiệt độ trên 35oC và dưới 8oC đều làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và pháttriển của cây. Hàng năm cây yêu cầu có một khoảng 1 thời gian với nhiệt độ lạnh nhất định đểphân hoá mầm hoa. Trong điều kiện không đủ lạnh, mầm hoa ít.

3.2. Độ ẩmCây hoa đào yêu cầu độ ẩm đất khoảng 80 – 85% và độ ẩm không khí 60 – 70%.3.3. Ánh sángĐào là cây ưa sáng, ánh sáng đầy đủ giúp cây sinh trưởng tốt. Nếu thiếu ánhsáng, cây sẽ sinh trưởng phát triển kém. Khi cây càng lớn yêu cầu ánh sáng nhiều hơn câynon.

3.4. Dinh dưỡngCũng như các loại cây khác, việc cung cấp chất dinh dưỡng cho đào là biệnpháp nâng cao chất lượng hoa. Các chất dinh dưỡng mà cây cần bao gồm phân hoá học như:đạm (N), lân (P), kali (K), phân hữu cơ như phân chuồng, ngoài ra cây còn cần một lượng nhỏcác chất vi lượng.

IV. MỘT SỐ GIỐNG TRỒNG PHỔ BIẾN HIỆN NAYĐào Bích, đào Phai, đào Bạch, đào Tiết dê,đào Mãn Thiên Hồng, …- Giống đào Phai: được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc nướcta, giống này hoa đơn, màu hồng nhạt, cánh mỏng, nhanh tàn nhưng khả năng chống chịu vớisâu bệnh tốt, phạm vi thích ứng rộng- Giống đào Bích: là giống đào hoa kép, màu hồng đậm,cánh dày, hoa lâu tàn, khả năng chống bệnh kém.- Giống đào Bạch: là giống đào hoa kép,màu trắng, cánh dày, hoa lâu tàn, nhưng khả năng thích ứng hẹp hơn, khả năng chống bệnhkém.- Giống đào Tiết dê: là giống đào hoa kép, màu đỏ thẫm, cánh dày, hoa lâu tàn, khả năngchống bệnh kém.- Giống đào Mãn Thiên Hồng: được Viện Nghiên cứu Rau quả nhập từ TrungQuốc, hoa nhiều, cánh hoa dày, màu sắc đa dạng (hồng đậm, hồng nhạt,…)

V. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

5.1. Chuẩn bị đất.Do đào không chịu úng nên phải chọn khu đất cao ráo, quang đãng và phảilên luống cao. Vườn trồng đào nên bố trí cạnh hoặc gần nguồn nước, chủ động nước tướitrong điều kiện khô hạn, có rãnh thoát nước chống úng trong mùa mưa lũ.Trước khi trồngkhoảng một tháng đất phải được phay đập nhỏ, vơ sạch cỏ. Lên luống rộng 60 – 70cm, chiềucao luống từ 30 – 35 cm, chiều rộng rãnh 40cm, theo hướng Đông – Tây.2

5.2. Thời vụ trồng.Trồng cây đào giống mới ghép và cây đào thế đã chơi hoa vào Tết NguyênĐán vào vụ xuân tháng 2 – 3 hàng năm

5.3. Chọn cây giốngChọn cây giống được ươm trong túi bầu nilon, chiều cao 30 – 50cm,đường kính gốc 1 – 1,5 cm, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, dập nát và vỡ bầu.

5.4. Mật độ khoảng cách.Mỗi ha có thể trồng được khoảng 3.100 – 5.500 cây/ha, tùy thuộcvào tuổi cây khi trồng hoặc cây đào cổ thụ, đào thế hay đào trồng cắt cành.- Cây đào mớighép trồng ra ruộng sản xuất với khoảng cách: cây cách cây 1,2 m và hàng cách hàng 1,5 m(tương đương 5.550 cây/ha).- Cây đào thế hay đào cổ thụ với khoảng cách: cây cách cây 1,6m và hàng cách hàng 2 m (tương đương 3.100 cây/ha).

5.5. Cách trồng.- Đào hố, bón lót: kích cỡ hố 0,4 x 0,4m. Khi đào hố trồng cây, cần lưu ý đổriêng lớp đất mầu phía trên mặt về một bên, lớp đất phía dưới về một bên.Trước khi trồng từ7-10 ngày, tiến hành bón lót và lấp hố. Lượng phân chuồng hoai mục là 30 tấn/ha + 1.100kgphân lân + 600kg vôi bột. Khi lấp hố cần cho 1 lớp đất đáy xuống trước, tiếp đến hỗn hợp(phân chuồng + lân + vôi bột) và sau cùng lớp đất trên bề mặt. Vun thành vồng cao hơn mặtluống 15-20 cm để khi đất lún cây không bị trũng, không bị úng nước, tránh được nghẹt cổ rễvà bệnh lở cổ rễ.- Trồng cây: Dùng dao hoặc kéo cắt đáy và phía bên túi bầu, bỏ túi bầu ra, đặtthẳng cây xuống chính giữa hố (sau khi đã bỏ túi bầu ra) rồi lấy ngay phần đất vừa đào lên lấplại cho kín và nén nhẹ đất xung quanh gốc. Chú ý cần trồng nông vừa bằng cổ rễ, năng xớixáo để đất luôn tơi xốp, đề phòng nghẹt rễ. Các cây trên 2 luống kề nhau nên trồng so le vớinhau để tận dụng tốt ánh sáng mặt trời.

5.6. Chăm sóc và bón phân: – Tưới nước: Cây sau khi trồng xong phải được tưới nước ngay,15 ngày đầu tưới nước 2 lần/ngày, những ngày tiếp theo tuỳ thuộc vào độ ẩm đất.- Tủ gốc:Bằng rơm rạ, cỏ…là rất quan trọng. Lớp tủ dày 7 -10cm trên mặt luống làm hạn chế thoát hơinước từ đất, làm mát gốc cây khi trời nắng nóng, không mất công làm cỏ dưới vùng tán.- Cắttỉa:Tùy theo mục đích tạo dáng, thế cho cây mà thời gian đầu sau trồng mới có hình thức cắttỉa khác nhau. Sau đó khi chồi mầm cao 30 – 35cm thì bấm

ngọn, cứ làm như vậy đến đầu tháng 7 thì ngừng bấm ngọn, và thường xuyên điều chỉnh cáccành mọc đều bốn phía cho đều tán.- Bón phân: Lượng phân bón thúc cho 1 ha: Phân tổnghợp NPK (13:13:13+TE): 2.700kg, phân Urê: 270kg. Trộn phân NPK và phân Urê theo tỷ lệ10:1 để bón.Bón thúc làm 5 lần:+ Sau trồng 1 tháng, rễ mới đã phát triển tiến hành bón thúclần đầu. Lượng bón 300kg NPK và 30kg urê, hòa tan với nước tưới xung quanh gốc. + Số cònlại chia đều cho 4 lần bón và mỗi lần bón cách nhau khoảng 25-30 ngày. Kết hợp với tưới đủẩm, xới xáo, làm cỏ, vét luống. Ngoài ra phun thêm phân bón lá Đầu trâu 501, 502 hoặc Atoniknhằm giúp cây nhiều cành, tán xum xê.

5.7. Điều khiển ra hoa.Các biện pháp sau thường được thực hiện để làm cho đào ra hoa đúngdịp Tết Nguyên Đán: – Từ đầu tháng 8 âm lịch hạn chế bón các loại phân có hàm lượng (N)cao, để khoanh vỏ. Tháng 10 âm lịch, dừng bón phân vào gốc và hạn chế tưới nước để chuẩnbị tuốt lá. – Khoanh vỏ: tiến hành vào trung tuần tháng 8 âm lịch hàng năm+ Đối với cây đào to,trồng nhiều năm: dùng dao mỏng khoanh 2 vòng xung quanh các cành gần thân chính, cáchnhau 2cm. Bóc lớp vỏ giữa hai vòng khoanh bỏ đi và dùng nilon cuốn che bên trên vết khoanh,buộc chặt để nước mưa khỏi đọng chỗ vỏ bị khoanh làm thối vỏ.+ Đối với cây đào trồng nămđầu và năm thứ 2: dùng dao mỏng cắt khoanh 1 vòng tròn đều quanh thân cây ở dưới chỗphân cành.Sau một tuần lá đào sẽ chuyển từ màu xanh đậm sang vàng nhạt và hơi rủ xuống.Nếu lá vẫn xanh đậm thì tiếp tục cắt thêm một khoanh vỏ nữa phía dưới vết khoanh trước. –Tuốt lá đào: trước Tết Nguyên Đán 55-60 ngày, tuốt sạch toàn bộ lá, để kích thích mầm nụphát triển nhanh. Đồng thời dùng dây nilon go cành lại cho thuận tiện vận chuyển khi mang đitiêu thụ. Lưu ý: – Nên tiến hành tuốt lá làm 2 đợt cách nhau 7 ngày hạn chế rủi ro do điều kiệnthời tiết.+ Đợt 1: tuốt ½ số lá trên cành phía gốc+ Đợt 2: tuốt ½ số lá trên cành phía ngọn-Không được làm mất phần chân lá dính vào cành, dễ mất mầm hoa- Những cây đào sinhtrưởng mạnh tuốt trước, sinh trưởng yếu tuốt sau.4

VI. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH

6.1. Nhện đỏ Nhện đỏ xuất hiện vào cuối thu. Nhện phát triển mạnh khi khô hạn- Triệu chứng:Nhện châm vào lá tạo thành vết chấm màu nâu vàng nhỏ tách riêng nhau. Khi bị hại nặng làmcho lá bị cháy vàng, héo đi và biến dạng, cuối cùng làm cho lá vàng khô và rụng.- Biện phápphòng trừ: + Vệ sinh đồng ruộng, vào lúc thời tiết khô hạn thường xuyên tưới nước, xịt vàomặt dưới của lá cũng sẽ hạn chế được mật độ của nhện đỏ trên cây, bón phân cân đối.+ Dùngcác thuốc hóa học: Commite 73EC, liều lượng pha 15-20ml/16lít nước; Pegasus 500SC, liềulượng pha 15-20ml/16lít nước; Reasgant 3.6EC, liều lượng pha 10ml/16lít nước;…

6.2. Sâu đục ngọn.- Triệu chứng: sâu non hại trên các ngọn chồi non, làm héo ngọn và chết. –Biện pháp phòng trừ: + Bón phân cân đối, không bón nhiều đạm+ Dùng thuốc Dupontprevathon 5SC, liều lượng pha 15ml/16lít nước; Reasgant 3.6EC, liều lượng pha 10ml/16lítnước;…

6.3. Rệp sáp- Triệu chứng: Thân có phủ lớp sáp trắng, quanh mình có các tia sáp dài trắngxốp. Sống tập trung thành từng đám bám chặt vào các ngọn non, cuống lá, kẽ cành hoặc mặtdưới lá, chích hút nhựa làm lá và ngọn héo khô. Sau thời gian rệp phát sinh thường có nấm bồhóng đen phát triển trên chất thải do rệp tiết ra làm đen mặt lá gây trở ngại khả năng quanghợp của cây làm cho cây còi cọc, sinh trưởng kém, bị hại nặng cây có thể chết. Vào cuối mùamưa chuyển sang mùa khô, rệp sáp phát triển tăng dần mật độ. – Biện pháp phòng trừ: + Cắttỉa những cành sâu bệnh, cành già, cành tược nằm trong tán để tạo cho cây thông thoáng.+Dùng máy bơm xịt mạnh tia nước vào chổ có nhiều rệp đeo bám có tác dụng rửa trôi bớt sáptrước khi phun thuốc.+ Dùng thuốc Supracide 40 ND, liều lượng pha 20-13ml/16lít nước;Suprathion 40EC, liều lượng pha 20-30ml/16lít nước; Ascend 20SP liều lượng pha 10-16ml/16lít nước. Kết hợp với dầu khoáng SK Enspray 99 hoặc dầu khoáng Citrole 96.3ECtheo nồng độ khuyến cáo.

6.4. Bệnh chảy gôm.

– Triệu chứng: Bệnh phát sinh trên thân, cành đã hóa gỗ, nhất là chỗ phân nhánh. Chỗ bị bệnhvỏ nứt và chảy nhựa vàng trong suốt, sau nhựa chuyển màu nâu đỏ. Bộ phận bị bệnh lồi lên,vỏ và gỗ dần dần bị khô mục, lá cây bệnh bị vàng và rụng, bệnh nặng làm cây chết khô.-Nguyên nhân: do các vết thương cơ giới, sâu đục vỏ, tưới nước và bón phân không hợp lý,làm vỏ cây bị tổn thương, nấm Phytophthora Citrophthora xâm nhập làm thành phần tinh bộttrong tế bào chuyển thành dịch nhựa chầy ra liên tục.- Biện pháp phòng trừ: + Tránh gây vếtthương cho cây, cắt bỏ cây bệnh, cuối mùa thu, đầu xuân hàng năm, quét vôi hoặc nước Bócđô đậm đặc lên thân cây. Thường xuyên phòng trừ các loại côn trùng, giữ độ ẩm hợp lý, khôngnên bón quá nhiều đạm, tăng cường bón phân hữu cơ. + Phun thuốc Mancolaxyl 72 WP, liềulượng pha 60-80ml/16lít nước; Dupont Kocide 53.8DF, liều lượng pha 15-16ml/16lít nước hoặccác loại thuốc có gốc đồng và gốc lưu huỳnh.

6.5. Bệnh thủng lá. – Triệu chứng: lá đào xuất hiện các đốm nhỏ, lan rộng thành hình tròn hoặchình nhiều cạnh màu vàng hoặc nâu đen, đường kính khoảng 2mm. Xung quanh đốm có màuxanh vàng, sau đó đốm khô và rời ra làm lá đào có lỗ thủng.- Nguyên nhân: Do vi khuẩnXanthomonas Pruni Dowson- Biện pháp phòng trừ:+ Ngắt bỏ, tiêu hủy lá bị bệnh, tăng bónphân hữu cơ, hạn chế bón nhiều phân đạm. Vườn đào phải thoát nước mạnh. Đảm bảothoáng gió và chiếu sáng đủ. Không trồng xen các cây khác trong vườn đào tránh lây nhiễm.+Phun thuốc Ridomil Gold 68WG, liều lượng pha 80-90ml/16lít nước, Score 250EC, liều lượngpha 10ml/16lít nước; Anvil 5SC, liều lượng pha 16-20ml/16lít nước…

6.6. Bệnh xoăn, phồng lá- Triệu chứng: đầu tiên xuất hiện ở ngọn và lá non. Một phần haytoàn bộ lá dầy lên, màu xanh xám, sau đó quăn lại có những chỗ phồng rộp màu tím, trên cólớp bột trắng sau thành nâu. Bệnh nặng làm cho lá khô và rụng. – Nguyên nhân: Do nấmTaphira deformans (Berk. Tui). Nhiệt độ thích hợp cho bào tử phát triển là 20oc. Thích hợpCho nấm xâm nhiễm là 10 – 16oc. Nấm qua đông trên vỏ cây, vẩy chồi, phát triển vào mùaxuân năm sau. Bệnh nặng vào tháng 4 – 6- Biện pháp phòng trừ:6 Ngắt bỏ, tiêu hủy lá bệnh,bón phân cân đối, phun thuốc Ridomil Gold 68WG, liều lượng pha 80-90ml/16lít nước; Score250EC, liều lượng pha 10ml/16lít nước…

VII. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN HOA TRONG NHỮNG NGÀY TẾT

7.1. Thu hoạch- Đối với đào dùng để chơi cành: Khi thu hoạch phải dùng cưa, nếu chặt sẽ làmlay gốc đứt rễ. Đem đi xa nên tẩm bông ướt cho vào túi nilon trọng vào gốc rồi buộc chặt. – Đốivới đào thế: Chú ý khâu đánh cây, tránh là cây bị đứt nhiều rễ và vỡ bầu. Khi cần vận chuyểnđi xa nên đánh cây và trồng cây vào chậu trước đó 1-2 tháng, hoặc bao gói bầu thật chặt vàtránh va dập.

7.2. Bảo quản.- Đối với đào dùng để chơi cành: Sau khi mua cành đào về phải đốt gốc cànhhay nhúng ngay vào chậu nước nóng già 70- 80oC để nhựa của cành đào không chảy và cácchất dinh dưỡng dự trữ nuôi hoa trong cành không thẩm thấy được ra ngoài. Để đào tươi lâunên thay nước 2-3 ngày/lần và mỗi lầ thay nước nên cho 1 viên aspirin nhằm hạn chế vi khuẩngây thối cành, tàn hoa. Sau khi mua về nhà nếu thấy hoa đào nở nhanh cho một vài viên nướcđá vào đó để giữ lạnh, có tác dụng kìm hãm hoa nở nhanh.- Đối với chậu đào thế: 4-5 ngàytưới nước một lần. Khi nào thấy đất trên miệng chậu khô thì phải tưới nước. Không nên tướiquá nhiều nước, làm cây bị úng, sinh ra khí độc gây thối rễ, cây đào sẽ chết. Chậu đào phảiđược đặt ở nơi thoáng mát, đủ ánh sáng không nên để gần quạt hay chỗ có gió lùa vì sẽ làmđào mất nước nhiều dẫn đến héo hoa và nụ. Không nên để đào chỗ quá tối vì sẽ không đủánh sáng làm màu sắc hoa bị phai, hoa nhanh tàn hoặc nụ sớm rụng. Nên tránh để đào ở gầnbóng đèn có công suất lớn vì sẽ thừa sáng, nhiệt độ lại cao cũng làm cho hoa nở nhanh,chóng tàn. Nếu thấy hoa nở muộn người chơi có thể dùng một nắm vôi đắp quanh gốc, là nhưvậy thì chỉ sau 1 đêm hoa đào sẽ nở tung, cũng có thể tưới nước ấm hoặc dùng đèn điệnnhấp nháy chăng xung quanh cây đào vừa trang trí cho cây cũng vừa kích cho hoa nở sớm.*Một số chú ý khi chọn mua đào vào ngày tết: Tuỳ theo không gian bày, lứa tuổi, sở thích màngười mua có thể chọn được cành đào theo ý muốn. Nói chung để chọn được một cây đàođẹp thì người mua nên chọn đào cánh kép, cánh hoa dày. Cành đào phải đều, to vừa phải,dăm đào nhiều, có nhiều hoa và nụ. Vì những cành dăm to thường ít và thưa hoa. Nên chọncây đào có gốc thẳng, thân đào chắc khoẻ. Theo ý kiến của nhiều người, đào đẹp là đào códăm vút thẳng ra ngoài tán, nụ trải đều từ đầu tới cuối dăm. 7 Đối với lại đào chơi cành, nêntìm mua đào tơ, thân mập, nhiều cành dăm, mắt dầy, nhiều nụ. Không mang lá, ít lộc nên sựmất nước qua lá không có hoặc rất ít. Do đó khi cắm đào vào bình chỉ cần đổ một ít nước cânđối trọng lượng để khỏi đổ bình.SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG HOA ĐÀO – Bón lót: –Mặt luống 60 – 70 cm phân chuồng + phân lân + vôi bột – Cao luống 30 – 35 cm – Mật độ trồng2m2/cây – Bón phân thúc: cho 1 ha: – Sau trồng 1 tháng, bón thúc lần đầu. + Phân NPK(13:13:13+TE): 2.700kg, – Hòa 300kg NPK và 30kg urê + Phân Urê: 270kg. với nước tướixung quanh gốcTrộn theo tỷ lệ 10:1 để bón – Số còn lại chia đều cho 4 lần bón – Kết hợp vớitưới nước, xới xáo, làm cỏ Mỗi lần bón cách nhau 25-30 ngày phun phân bón lá Đầu trâu 501,502 – Phòng trừ sâu bệnhhoặc Atonik Đối với cây đào to: Đối với cây đào nhỏ – Khoanh 2 vòngxung quanh các cành – dùng dao mỏng cắt khoanh 1 vòng tròn gần thân chính, cách nhau 2cmquanh thân cây ở dưới chỗ phân cành. – Bóc lớp vỏ giữa hai vòng khoanh bỏ đi – Tuốt lá làm 2đợt cách nhau 7 ngày + Đợt 1: tuốt ½ số lá trên cành phía gốc+ Đợt 2: tuốt ½ số lá trên cànhphía ngọn8Trồng vụ Xuân(Tháng 1-2 âm lịch)Trước Tết Nguyên Đán 45- 60 ngày(Tiến hànhtuốt lá, go cành)Thu hoạch, tiêu thụCây giống (nhân từ vườn cây mẹ nuôi cấy mô)(cây cao 4-5cm, có 3-5 lá, rễ ra đều)Trung tuần tháng 8 âm lịch(Tiến hành khoanh vỏ)

Ky Thuat Trong Dau Tay Thuy Canh Theo Chuyen Gia Nong Nghiep

Kỹ thuật trồng dâutây thủy canh là một phương pháp trồng cây không cần đất mà trồng trong dung dịch dinh dưỡng nhưng với đặc điểm, tính chất và yêu cầu rất đặc biệt của cây dâu tây mà cách trồng dâu tây bằng phương pháp thủy canh cũng có nhiều điểm đặc biệt đáng lưu ý.

Về cách bảo vệ cho cây khỏi sâu bệnh: tay không hoặc găng tay, hoàn toàn không cần dùng đến chất bảo vệ thực vật hay hóa chất có hại cho sức khỏe con người.

Về thời gian quang hợp: cần cho cây ra nắng vài giờ để quang hợp. Nếu thế cần có thêm tấm lợp khi cần.

Về thời gian chăm sóc: chỉ cần ít và tranh thủ trong ngày không yêu cầu liên tục thường xuyên.

Về trang thiết bị cần chuẩn bị: đơn giản và có thể sử dụng trong thời gian dài. Chỉ cần thùng nhựa, thùng xốp và các tấm che mưa nắng cho cây và có chi phí về điều kiện kinh tế đơn giản thấp hợp với nhiều người có điều kiện kinh tế và chỉ cần trang bị trồng cây cho quy mô nhỏ cho gia đình cá nhân.

Về công chăm sóc: kỹ thuật trồng dâu tây thủy canh đơn giản, chỉ cần thay vì chăm sóc và bón phân tưới cây hằng ngày thì dùng phương pháp thủy canh bạn chỉ cần tưới bằng hệ thống nhỏ giọt vừa tiết kiệm nước vừa tiết kiệm thời gian và công sức người trồng.

Về điều kiện và thực hiện các phương pháp này chỉ cần ban công, hành lang hay cầu thang không cần quá nhiều quá rộng và nhiều thời gian phơi nắng.

Về năng suất hiệu quả kinh tế: kỹ thuật trồng dâu tây thủy canh cao hơn nhiều lần so với cách trồng truyền thống giúp cho người dùng có thu nhập kinh tế cao hơn mà chỉ cần đầu tư rất ít thời gian và công sức chỉ cần đầu tư ban đầu.

Bước 1: Chuẩn bị

1. Có một hệ thống dàn thủy canh. Nếu nhà bạn đã trồng thủy canh thì chỉ cần để riêng 1,2 rọ dành cho dâu tây.

3. Lựa chọn giống tốt có tỷ lệ nảy mầm cao, những giống dâu tây phù hợp với điều kiện tự nhiên và sở thích của mình.- Trường hợp nếu gieo trồng từ hạt dâu tây, bạn phải chờ khoảng 6-7 tháng chăm sóc để cây có quả. Còn nếu cấy mô, bạn chỉ cần 2-3 tháng thì có thể thu hoạch được.

Bước 2: Gieo hạt cây dâu tây

Cách trồng dâu tây thủy canh: Rắc hạt giống vào giá thể trong rọ thủy canh. Hạt dâu tây rất nhỏ, bạn không nên cho quá nhiều hạt giống trong một rọ, như vậy khi lớn lên rọ nhỏ không thể chứa hết. Lúc đó bạn phải nhổ bớt đi chỉ giữ lại những cây khỏe, như vậy sẽ rất lãng phí. Khi gieo hạt vào rọ, bạn tưới đẫm nước cho các rọ để hạt giống nảy mầm. Tưới phun sương thường xuyên để giữ độ ẩm. Khi cây lên mầm và ra lá, bạn bắt đầu đưa những rọ này lên giàn thủy canh.

Bước 3: Chăm sóc cây dâu tây

– Thường xuyên bổ sung chất dung dịch thủy canh vào hệ thống trồng dâu tây thủy canh đều đặn. Hãy chắc chắn rằng rễ được đưa vào hệ thống trồng có sẵn và an toàn tuyệt đối.

– Kiểm tra độ pH trong khoảng cách từ 5,8-6,2 cho cây dâu tây phát triển bình thường. Thay đổi nước dinh dưỡng để làm dung dịch dinh dưỡng hai tuần một lần để duy trì độ pH, như thế này là cách dễ nhất để duy trì pH.

– Thụ phấn cho vườn dâu tây bằng cách dùng cọ quét vào hoa ngay sau khi mở ra để phân tán phấn hoa để độ hiệu quả và chính xác cao hơn hẳn. Nhẹ nhàng chuyển phấn hoa với nhụy hoa và nhị khéo léo để không làm ảnh hưởng đến chất lượng của cây. Thiết lập quạt để hỗ trợ thụ phấn tự nhiên.

– Cắt các nhánh khi cây phát triển nhanh hơn so với tốc độ bình thường. Cắt tỉa bổ sung là không cần thiết thường xuyên để cây có thể hiệu suất cao. Bảo quản vài nhánh để làm cây giống trong tương lai nhanh hơn.

Bước 4: Thu hoạch trái cây khi nó chính thực sự để ngon hơn. Sau khi đậu quả hoàn thành, bắt đầu lại từ đầu với các cây giống mới từ các nhánh đã được cắt từ các cây dâu tây ấn tượng hơn.

– Mỗi loại cây dùng để trồng cho phương pháp thủy canh không cần quá nhiều nước, quang hợp vừa phải và thời gian sinh trưởng không quá ngắn và quá dài.

– Nếu bạn có nhu cầu trồng bạn cần chuẩn bị thời gian biểu cẩn thận chu đáo để có thể cung cấp cho người dùng những dung dịch dinh dưỡng để bổ sung cho cây đúng thời điểm và mang lại hiệu quả cao nhất.

– Phân bón thủy canh là chất không thể thiếu trong quá trình trồng cây thủy canh.

– Các dụng cụ dùng để tưới nước và kiểm tra dung dịch dinh dưỡng của cây như bình tưới nước, các chất,…vv.

– Cần tránh nước mưa cho cây để tránh loãng dung dịch dinh dưỡng và ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như sinh trưởng của cây.

– Thường xuyên, liên tục hằng ngày cần phải kiểm tra, cân bằng sinh trưởng và bổ sung các chất cho phù hợp và cân đối để cây vừa lớn nhanh vừa giữ nguyên được chất dinh dưỡng và độ thơm ngon khi chế biến thành món ăn.

Nguồn bài viết: https://hatgiongnangvang.com/ky-thuat-trong-dau-tay-thuy-canh-theo-chuyen-gia-nong-nghiep/

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Hoa Địa Lan, Ky Thuat Trong Va Chan Soc Cay Hoa Dia Lan

Kỹ thuật trồng cây

Trong những năm gần đây, hoa lan được thị trường khá ưa chuộng. Đặc biệt là địa lan rất được ưa chuộng vào những dịp lễ tết. Có được một chậu địa lan nở vàng rực chưng trong ngày mùng 1 Tết là mong ước của nhiều người … Để hoa nở đúng dịp Tết, người trồng lan phải chăm sóc và tình toán thật kỹ thời điểm kích hoa. Cây địa lan lai có tên khoa học: Cymbidium hybrid, thuộc họ: Phong lan. Các loài địa lan làm cảnh hiện nay thường là loài địa lan lai. Cây địa lan là cây thân thảo, có thể trồng ở ngoài trời và cả trong bóng râm làm cây cảnh hoa.

1, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Hoa Địa Lan:

1.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Nhiệt độ: Lúc này cần duy trì nhiệt độ ở mức từ 18 – 20 độ C.

Nước tưới: Cần giảm lượng nước tưới và thời gian tưới cho cây, so với giai đoạn xử lý lạnh. Nước tưới cho cây phải là nước sạch, không nhiễm bẩn, hàm lượng chất khoáng không được vượt quá tiêu chuẩn cho phép, khi tưới phải để nước thấm qua đáy chậu. Chúng ta có thể dùng ống nước phun tưới hoặc máy bơm nhỏ để bơm nước tưới trực tiếp vào gốc cây, lưu ý lượng nước tưới phụ thuộc vào độ ẩm trong nhà trồng. Độ ẩm: Cần giữ cho cây không khô quá, cũng không ướt quá, không khí trong nhà trồng phải được lưu thông. Trong mùa khô, cần kiểm soát độ ẩm ở mức từ 40 – 60%, mùa hè cần duy trì độ ẩm từ 70 đến 90%.

1.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

Thường xuyên theo dõi, cắt bỏ bớt cành lá khô, sâu bệnh, tạo dáng đẹp cho cây. giúp cây phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh hại, ngăn ngừa các tác động bất lợi khác xảy ra trong vườn. + Thu nhặt các lá già, lá bệnh tiêu hủy + Cách ly cây bệnh, chậu bệnh + Điều chỉnh lượng ánh sáng theo mùa vụ.

1.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Hoa Địa Lan:

phân là tập hợp các chất như :đạm (N),lân(P), kali(K), canxi (Ca), magiê(Mg)…chúng tồn tại ở 2 thể vô cơ (các loại phân chế biến sẵn cho lan) và hữu cơ (nước tiểu, nước ngâm :ốc,xương,đỗ tương…ít nhất 1 năm ), địa lan ưa phân hữu cơ hơn. Nếu “chất trồng chính” bản thân đã có đủ các dưỡng chất để cây lan phát triển thì chúng ta cũng không cần bón phân làm gì. Các cụ ngày xưa thường hay dùng đất bùn ao phơi khô để trồng địa lan, 2 năm không cần bón mà cây vẫn sinh trưởng tốt, đất bùn ao tốt là loại mà có nhiều mùn của lá cây, cũng chỉ nên chọn loại bùn ao đất thịt hay đất sét (ít bị sói mòn). Ngược lại nều chất trồng không có đủ dinh dưỡng cho cây thì chúng ta phải bón thêm phân, địa lan không cần nhiều phân do vậy chúng ta không nên bón quá nhiều, quá đặc, chỉ cần bón tuần 1 lần và “thật loãng” với phân hữu cơ 1/10 hay 1/20

2, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Hoa Địa Lan:

Địa lan là một loại hoa ít mắc bệnh hơn so với các loại hoa khác. Tuy nhiên, nếu lơ là trong việc chăm sóc cây ở các giai đoạn phát triển khác nhau, cây sẽ xuất hiện một số bệnh như đốm nâu, bệnh thán thư, thối rễ, cháy nắng,… đặc biệt ở giai đoạn cây ra mầm hoa, chúng ta cần đặc biệt chú ý, đồng thời cần có những biện pháp phòng trừ sâu bệnh cho cây bằng cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Khi sử dụng các loại thuốc này, cần lưu ý một số điều như thời điểm phun thuốc vào buổi sáng, hoặc buổi chiều khi nhiệt độ còn thấp, nồng độ dung dịch thuốc cần pha theo hướng dẫn ở bao bì. Phun thuốc phải toàn diện, đều, bao gồm mặt lá, lưng lá, mép chậu. Bề mặt đất giá đựng chậu đều phải phun, không sử dụng một loại thuốc lâu dài. Chúng ta cần xen kẽ các loại với nhau.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————