Top 4 # Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Hồng Môn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Hồng Môn Chậu

1. Nhóm tác giả: ThS. Bùi Thị Hồng, ThS. Chu Thị Ngọc Mỹ, TS. Trịnh Khắc Quang, TS. Đặng Văn Đông, KTV. Nguyễn Thị Vẻ

2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất một số chủng loại hoa chậu có giá trị cao ở các tỉnh phía Bắc”. Thời gian thực hiện 2008-2010.

Áp dụng cho các tỉnh phía Bắc

Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất hoa lily chậu

QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG HOA TIỂU HỒNG MÔN CHẬU

Hồng Môn (Anthurium) là chi lớn nhất thuộc họ ráy Araceae với khoảng 900 loài phân bố ở vùng Trung và Nam Mỹ. Đây là loài hoa đẹp, sang trọng và đa dạng về màu sắc cũng như hình dáng của hoa. Hồng Môn có thể trồng chậu dùng trang trí trong nhà, công viên, vườn hoa hoặc trồng sản xuất hoa cắt cành trong thương mại.

Trồng Hồng Môn chậu trong nhà có mái che, thời vụ trồng thích hợp nhất là vào vụ xuân (tháng 3-4) và vụ thu lúc nhiệt độ mát mẻ: tháng 9-10.

Có thể trồng trong nhà đơn giản hoặc nhà hiện đại. Tuy nhiên, Hồng Môn là cây ưa bóng, với điều kiện mùa hè nước ta cần chuẩn bị 1-2 lớp lưới đen để giảm cường độ chiếu sáng cho cây.

3. Chuẩn bị giá thể, chậu trồng cây

– Giá thể đảm bảo độ thông thoáng, tơi xốp. Giá thể trồng là ½ xơ dừa + ¼ trấu hun + ¼ phân chuồng.

– Chậu trồng: Tùy từng tuổi cây chọn chậu trồng có kích thước khác nhau

Cây mới xuất vườn: chậu có đường kính 5 cm. Cây 6 tháng tuổi: chậu có đường kính 10 cm. Cây 1 năm tuổi: chậu có đường kính 15 cm

4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

– Chọn cây giống: cây invitro sau 2 tháng ra ngôi, cao 10-15cm, 5-6 lá, 5-7 rễ, dài 3-5 cm, không có vết sâu bệnh.

– Xử lý nấm bệnh giá thể trồng: dùng Daconil 75WP hoặc Rhidomil Gold 68%WP (pha tỷ lệ 20-25g/10 lít nước) phun đều trên mặt giá thể đã được tãi mỏng.

– Cách trồng: Lấy cây con ra khỏi bâu cũ, đặt vào chậu mới, đường kính tùy theo tuổi cây dùng giá thể đã trộn sẵn và xử lý nấm bệnh thêm đều vào xung quanh, ấn nhẹ tay, đảm bảo cây không bị vỡ bầu, sau đó tưới nước nhẹ, trong vòng 7 – 10 ngày không được tưới NPK nhưng cần giữ ẩm. Sau khi cây ổn định rễ, không bị héo, tiến hành tưới phân cho cây. Hòa loãng phân để tưới, kết hợp khi tưới nước.

Tùy từng thời vụ và tình trạng của cây mà có chế độ tưới nước khác nhau nhưng cần đảm bảo chậu không bị khô quá, cũng không bị úng nước. Có thể dùng phương pháp tưới phun lên toàn cây hoặc tưới vào từng gốc. Tuy nhiên, nếu tưới nước vào gốc cây thì thỉnh thoảng vẫn phải phun nước lên toàn lá để rửa hết lớp bụi, tạo điều kiện cho lá cây quang hợp tốt, đồng thời bộ lá xanh bóng, đẹp.

Bón phân nên kết hợp với tưới nước. Cách 7 – 10 ngày tưới một đợt phân Đầu trâu với tỷ lệ N:P:K là 20:20:15 +Te pha loãng với nồng độ 1 kg/300 lít nước.

Ngoài việc tưới phân NPK cho cây cần phun thêm phân bón lá Plant soul 3 với nồng độ 1/800, định kỳ 7 ngày phun/lần.

4.4. Kỹ thuật che giảm ánh sáng

Vào mùa hè dùng 2 lớp lưới đen (dệt kim), che cao 2,0- 2,5 m để đảm bảo giảm bớt được 70% cường độ ánh sáng. Vào mùa đông tùy vào điều kiện thời tiết có thể để 2 lớp, 1 lớp lưới hay kéo cả 2 lớp lưới vào. Cường độ án sáng luôn đảm bảo ở mức …… lux

– Thời điểm thu hoạch: tùy theo nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên Hồng Môn là cây lâu năm nên cho thể bán khi cây được 1-2 năm tuổi.

– Vận chuyển: cho từng chậu vào túi ni lông, sau đó xếp chặt các chậu trong thùng cattong với kích thước 40 x 60 x 70 cm.

– Chăm sóc trong quá trình sử dụng: để chậu hoa ra ngoài ánh sáng 1-2h (8-10h) mỗi ngày. Tùy vào độ ẩm của chậu có thể 3-4 ngày tưới nước/1 lần và định kỳ 10-15 ngày dùng phân Plant soul (20-20-20+Te) phun 1 lần với nồng độ pha loãng là 1/800.

1.1. Nhện: Gây hại trên lá làm cho lá bị cháy vàng lãm xuống héo đi và biến dạng, cuối cùng làm cho lá vàng khô và rụng.

Phòng trừ: Sử dụng Pegesus 500EC liều lượng 8 -10 ml/bình 8 lít, phun 3 bình/sào Bắc Bộ, hoặc sử dụng luân với một số loại thuốc khác như: Ortus 5 EC liều lượng 10 ml/bình 8 lít, Comite 73 ND liều lượng 10 -15 ml/ bình 8 lít.

1.2. Rệp: hút dịch dinh dưỡng của lá non, mầm non của hoa làm cho cây bị suy nhược, lá và hoa bị biến dạng, cong queo, phát dục khó. Dịch do chúng tiết ra dẫn dụ kiến đến dẫn đến bệnh muội than hoặc các loại bệnh nấm khác.

Phòng trừ: sử dụng Karate 2,5 EC liều lượng10 – 15 ml/bình 10lít, Ofatox 400WP hoặc Supracide 40ND liều lượng10 – 15 ml/bình 10 lít. Hoặc dùng tấm bìa màu vàng dẫn dụ.

2.1. Bệnh đốm vòng trắng (vành khuyên trắng: gây hại rễ và ở cổ thân cây, lá và rễ cây bị nhiễm bệnh thối nhũn

Phòng trừ: Không được dùng khay và chất nền cũ chưa qua khử trùng. Xử lý diệt ký chủ khác, vệ sinh nơi trồng. Loại bỏ cây bị bệnh, lá bị bệnh để tiêu huỷ. Sử dụng Futanin50% 50ml/bình 8 lít phun toàn bộ lên cây.

2.2. Bệnh thối cây do vi khuẩn (Xanthomonas): Bệnh do trung gian truyền bệnh là bọ trĩ chích hút.

Phòng trừ: Không sử dụng cây bị bệnh để nhân giống. Cách ly và tiêu hủy cây bị bệnh, khử trùng dụng cụ. Hạn chế tưới nước, khi tưới không nước bắn từ luống này sang luống khác. Giảm tối đa lượng đạm bón cho cây, tăng cường thêm kali, lân, các vitamin và các nguyên tố vi lượng để giúp cây khoẻ mạnh chống chịu lại bệnh. Sử dụng Starner, Streptomycin hoặc Oxytetracyclin để phun cho cây và xử lý chất trồng.

Trồng Môn Sáp Theo Quy Trình Kỹ Thuật Mới

Công trình nghiên cứu quy trình kỹ thuật trồng môn sáp năng suất cao, sạch bệnh do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ thực hiện tại cao nguyên Vân Hòa (huyện Sơn Hòa) giúp nông dân trồng được môn sạch bệnh, năng suất cao.

Ông Nguyễn Văn Thọ ở thôn Nghĩa Hòa (xã Sơn Định), một trong những người tham gia mô hình trình diễn trồng thâm canh môn sáp, cho biết: “Trước kia, môn là loại cây “trồng chơi ăn thật”, chỉ dựa vào nước trời. Giai đoạn 2001-2005, môn bị bệnh thối rễ, thối củ, chúng tôi cứ nghĩ đã “giã biệt” nó rồi vì các cơ quan chức năng đã tìm đủ phương cách “cứu chữa” nhưng không hiệu quả. Nay có kỹ thuật, quy trình thâm canh mới cho năng suất cao nên chúng tôi rất phấn khởi”.

Vụ môn 2007, ông Lê Kim Lang ở thôn Vân Hòa (xã Sơn Long) trồng trên diện tích 0,7 ha, cho sản lượng hơn 14 tấn, đạt năng suất hơn 20 tấn/ha. 2 năm trước, gia đình ông cũng thu hoạch được sản lượng tương tự. Ông Lang nói: “Môn đạt năng suất cao như vậy là nhờ chúng tôi đã thực hiện đầy đủ hướng dẫn kỹ thuật, đầu tư vật tư và chăm sóc đúng thời vụ, thăm ruộng môn định kỳ để khi phát hiện có triệu chứng bệnh thì kịp thời phun thuốc trừ nấm”.

Kết quả đánh giá năng suất môn sáp tại mô hình từ năm 2005 – 2007 cho thấy, năng suất bình quân 20 tấn/ha, tăng gần gấp đôi so với các năm trước và bên ngoài mô hình.

Tiến sĩ Nguyễn Thanh Phương, chủ nhiệm dự án “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật trồng môn sáp năng suất cao, sạch bệnh” cho biết: “Sau 30 tháng thực hiện, 9 ha môn trồng theo kỹ thuật của dự án đã mang lại lợi nhuận cho các hộ trực tiếp tham gia với số tiền hơn 300 triệu đồng. Trong quá trình thực hiện, mô hình đã huy động và giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương với hơn 1.800 công. Dự án cũng đã đào tạo, huấn luyện cho nông dân, đặc biệt là các hộ trực tiếp xây dựng mô hình, nhằm tạo ra lực lượng nòng cốt để mở rộng dự án”.

Ông Nguyễn Văn Dũng, Giám đốc Sở Khoa học – Công nghệ Phú Yên đánh giá: “Dự án này đã giải quyết được những vấn đề về xác định giống môn sáp, kỹ thuật canh tác, phòng trừ nấm bệnh hại và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho bà con nông dân. Nhờ vậy, diện tích trồng môn sáp đã được khôi phục và phát triển. Hội đồng KHCN thống nhất cho nhân rộng và phát triển dự án này ở những nơi thích hợp ở Phú Yên”.

Theo ông Nguyễn Đức Thắng (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên), những kết quả nghiên cứu của dự án này mang tính khoa học cao, có giá trị thực tiễn và ứng dụng trong thực tế sản xuất tại vùng dự án. “Thời điểm hiện nay, cao nguyên Vân Hòa chưa có cây trồng nào có giá trị kinh tế cao như vậy. Ngoài lợi nhuận, trồng môn sáp còn góp phần hạn chế việc phá rừng làm rẫy; hạn chế được tình trạng xói mòn, rửa trôi, thoái hóa đất và hoang mạc hóa” – ông Thắng nói.

Bà Lê Thị Thanh, Phó trưởng phòng Kinh tế huyện Sơn Hòa đề xuất: “Cần có một tập tài liệu với kỹ thuật, quy trình cơ bản, dễ hiểu để người dân áp dụng dễ dàng. Hơn nữa, cao nguyên Vân Hòa từ tháng 9 – 11 mưa liên tục, trong khi đó, cây môn rất nhạy cảm khi nước thừa, vì thế, các nhà khoa học cần thay đổi thời vụ để quá trình sinh trưởng của môn không bị ảnh hưởng”.

Các giải pháp khoa học công nghệ thực hiện trồng môn sáp gồm: Môn sáp (môn Tây Đà Lạt) được chọn lọc giống tốt, sạch bệnh và bổ sung các giống SDK 350/10345, SDK 10368, Phước sọ Nghệ An… sạch bệnh. Chuẩn bị đất kỹ và xử lý mầm bệnh ngay từ lúc làm đất lần cuối vào khoảng tháng 3 – 4 (bón 600 kg vôi/ha và bừa kỹ). Thời vụ trồng vào tháng 5 – 6, sau cơn mưa tiểu mãn, khi độ ẩm trong đất đảm bảo để củ giống mọc mầm nhanh, sinh nhiều con. Chăm sóc 3 lần, bón phân đúng loại, đúng liều lượng, đúng lúc. Phòng trừ bệnh hại ngay từ lúc xử lý giống, phun thuốc phòng trừ nấm bệnh định kỳ và nếu có bệnh thì phun kịp thời, trị dứt điểm để hạn chế thiệt hại và lây lan sang các ruộng môn khác.

Cây môn sáp có thể trồng xen trong 1 – 2 năm đầu với diện tích trồng keo và trong 1- 3 năm đầu đối với diện tích trồng cao su, xà cừ nhằm tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích.

Tiến sĩ Nguyễn Thanh Phương lưu ý, các loại thuốc trừ nấm bệnh đều có tác dụng phòng trừ bệnh thối củ, thối rễ. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn sinh trưởng của môn sáp, các loại thuốc bảo vệ thực vật khác nhau cho hiệu quả khác nhau. Trồng môn sáp thâm canh (xử lý giống, bón phân, xử lý bằng vôi, phòng trừ nấm bệnh thối củ, thối rễ 2 lần và phun phòng một đợt khi kết thúc mùa mưa) thì an toàn sạch bệnh, cho năng suất cao và hiệu quả nhất.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Chuối Tiêu Hồng

Quy trình kỹ thuật trồng chuối tiêu hồng

Chuối tiêu hồng được Viện Nghiên cứu Rau quả nghiên cứu và tuyển chọn có chất lượng ngon, mùi thơm, màu đẹp, để lâu không bị nát

I. Đặc điểm chung

– Tính thích nghi rộng – Là cây trồng giúp cải thiện vườn tạp – Cho thu hoạch sớm – Năng suất cao ( 1buồng có trên chục nải, Mỗi buồng chuối nặng từ 25 – 40kg ) – Thích hợp trong bảo quản và vận chuyển đi xa – Giá trị thu nhập cao ( gấp 4 đến 5 lần trồng lúa và các cây hoa màu khác)

1.Giá trị dinh dưỡng: ( có trong 100g quả chín ) – 74g nước – 1.5g protid – 0.4g axit hữu cơ – 22.4g glucid (glucoza:20%,fructozo:1.5%,saccharoza:65%) – 0.8g xenluloza Cung cấp tới 100 calo ( như cam: 43calo, đu đủ:36calo, nhãn: 49 calo…)

Còn cung cấp:

– Nhiều muối khoáng ( canxi, photpho, sắt, đăc biệt: kali có gần 400mg/100g chuối ) – Các vitamin: + Caroten: 0,12mg + Vitamin B1: 0,005mg + Vitamin B2: 0,7mg + Vitamin B6 + Vitamin C,PP….. 2. Tác dụng của chuối tiêu:

– Chữa táo bón – Giảm huyết áp cao và phòng trúng gió – Tăng khả năng miễn dịch – Giúp điều trị các bệnh về tâm lý – Ngăn ngừa bệnh thiếu máu – Bệnh nóng dạ dày – Các bệnh về da

II. Kỹ thuật trồng:

1. Chuẩn bị đất:

– Thích hợp với nhiều vùng đất – Phát triển tốt trên đất phù sa, thịt nhẹ, cát pha nhiều màu – Vùng đất trũng, thoát nước kém phải lên luống cao – Đào hố : Dài 40cm, rộng 40cm, sâu 40cm – Khoảng cách giữa các hố: từ 2m – 2.5m

2. Phân bón lót cho 1 hố:

– Trung bình 1 cây chuối cần khoảng 20-25kg phân chuồng hoai mục, 0,8-1kg đạm, 1-1, 5kg lân, 2-3kg kali trong 1 năm. – Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân + 0,1kg đạm + 0,1kg kali. Bón thúc lần 1 sau khi trồng 1- 1,5 tháng, kết hợp với làm cỏ, xới xáo quanh gốc. Bón 1/2 lượng đạm và 1/3 lượng kali còn lại, cách gốc 30-40cm. – Bón thúc lần 2 sau lần 1 từ 1,5-2 tháng. Bón 1/2 lượng đạm và kali còn lại, cách gốc 1m. – Bón thúc lần 3 với lượng đạm và kali còn lại khi cây trổ buồng, bón cách gốc 1,5-2m. Nên đào 4 hốc xung quanh gốc, lấp phân sâu 7-10cm, tiến hành bón khi đất có độ ẩm 70-80%. – Khi chuối trổ buồng 15-20 ngày có thể dùng bao nylon trắng trùm kín buồng để hạn chế sâu bệnh.

3. Chọn giống:

a. Giống cây nuôi mô: Là giống được sản suất, nhân giống hoàn toàn trong phòng thí nghiệm đạt đầy đủ các tiêu chuẩn quy định

b. Giống được tách từ cây mẹ: Có chiều cao từ 70cm -1,2m, thân thẳng, sạch sâu bệnh và đã được sử lí kỹ thuật Cách trồng: – Bới hỗn hợp đất + phân trong hố – Tháo bỏ bầu túi nilon – Đặt gốc chuối vào giữa hố, vừa độ nông, sâu,cây thẳng đứng – Lấp kín đất,dùng chân giậm nhẹ – Tưới đủ nước ngay sau khi trồng – Sau khi chuối trổ hoa ra khoảng 10 đến 13 nải tiến hành bẻ bắp – Cột chống buồng chuối tránh gió, bão

4. Sâu bệnh hại chính:

– Sâu vòi voi:sâu đục thân hại chuối – Bọ nẹt: sâu ăn lá – Bọ vẽ quả: bọ trưởng thành gặm nhấm chất xanh vỏ quả, đọt chuối – Tuyến trùng: hại rễ cây – Bệnh than thư ( bệnh đốm trứng quốc ) – Bệnh chuối rụt ( chùn đọt chuối ) – Bệnh đốm lá

5. Cách phòng trừ:

a. Sâu vòi voi:

Còn gọi là. Sâu đẻ trứng vào gốc chuối,trứng nở thành sâu đục vào củ rồi lan lên thân giả,làm chận phát triển– Phòng trừ: + Cắt bỏ lá già, bẹ thối,lá khô,bẹ khô,thu gom đem đốt + Dùng đoạn cây 30-50cm áp vào gốc cây ban đêm nhử sâu lên ăn để diệt + Rắc thuốc BVTV quanh gốc chuối:Bauin 10H,Badan 4H, BAM 5H vào mùa mưa

b. Bọ vẽ quả:

– Bọ vẽ quả gặm nhấm ăn chất xanh của đọt chuối và vỏ quả non+ Phòng ngừa: Không trồng với mật độ quá dầy Vệ sinh vườn sạch sẽ,thông thoáng + Phun thuốc: Dùng Metinparation 0,01%(1/1000) để phun

c. Bọ nẹt:

Bám trên lá ăn trụi dần đến hết làm ảnh hưởng đến cây quang hợp của cây.– Phòng trừ: + Làm vệ sinh vườn,phát hiện sâu non kịp thời + Phun Vofatox 0,1%

d. Tuyến trùng:

Tuyến trùng gây hại làm thối rễ chuối– Phòng chống: + Chọn giống đạt tiêu chuẩn sạch bệnh + Xử lý đất trước khi trồng + Không nên trồng chuối nơi đất cát – Phun thuốc BVTV: + Dùng các loại thuốc trị trùng như: Bơm NB.C.P (Nemagan) một hoặc hai lần/năm

e. Bệnh chuối rụt:

Còn gọi là bệnh chùn đọt chuối, do siêu vi trùng gây bệnh.Cây bị bệnh cần đào bỏ mang ra khỏi vườn huỷ để không lây lan– Phòng ngừa: + Tuyển chọn cây giống sạch bệnh + Nên trồng bằng giống sạch bệnh + Nên trồng bằng giống nuôi cấy mô + Phòng và diệt trừ rệp (vật môi giới truyền bệnh bằng wofatox ) 0,1%, Sumithion 50ND

f. Bệnh thán thư:

Còn gọi là bệnh đốm trứng quốc. Bệnh do nấm gây ra, gây các vết chám đen trên vỏ quả làm xấu mã quả do đó không xuất khẩu được– Phòng trừ: + Vệ sinh sạch sẽ vườn + Tránh không làm xây xát quả trước khi thu hoạch 10 ngày

g. Bệnh đốm lá:

Bệnh do nấm gây ra, trên lá xuất hiện các vết đốm.Bệnh phát sinh trong các tháng mưa nhiều, nhiệt độ cao– Phòng trừ: + Vệ sinh sạch sẽ vườn thường xuyên + Phun dung dịch booc đô 1% hoặc ôits clorua đồng 0,2-1%, phun phòng từ cuối tháng 3 đến hết tháng 8, mỗi thang 1 lần

III. Thu hoạch

Sau khi trổ buồng 3,5-4 tháng, quả căng và chuyển từ màu xanh thẫm sang xanh nhạt thì tiến hành thu hoạch. Sau khi cắt buồng, bà con nên dựng vào nơi thoáng mát cho chảy bớt nhựa trong 2-3 ngày. Dùng dao, kéo sắc ra nải đem rấm bằng đất đèn hoặc lá xoan + đốt hương đen./.

Ngoài nguồn thu từ Chuối quả người trồng cây Cuối tiêu hồng còn có nguồn thu thường xuyên từ lá chuối, chồi chuối, bẹ chuối và các cây nông nghiệp chồng xen ngắn ngày khác(đậu tương, lạc, bí…vv.)

Theo Trung tâm nguyên cứu phát triển nguồn lực nông thôn Việt Nam

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lay

I. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH

Hoa lay-ơn (Gladiolus communis L.) thuộc lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), họ Lay-ơn (Iridaceae). Chi lay-ơn (Gladiolus) có khoảng 260 loài với trên 10.000 giống khác nhau, trong đó 250 loài từ Châu Phi, 10 loài từ Châu Âu-Á.

1. Đặc điểm thực vật học

– Thân: Cây hoa lay-ơn có dạng thân thảo, thân giả được kết bởi các bẹ lá xếp chồng lên nhau, bẹ lá trước xếp phủ lên bẹ lá sau.

– Lá: Lá cứng hình lưỡi kiếm, cuống lá phần gốc rộng và to thành hình như cái bao xếp chồng lên nhau tạo thành củ lay-ơn. Lá dài khoảng 30-80cm, rộng 4-5cm, có gân dọc. Giữa phiến lá và bẹ lá không phân biệt rõ ràng. Lá xếp thành 2 dãy, mọc thẳng đứng, trên mặt lá phủ một lớp phấn sáp ít thấm nước.

– Hoa: Cánh hoa lớn, dạng hình lá bao vào nhau khi chưa nở. Khi nở hoa có dạng hình phễu, bao hoa dính nhau tạo thành một khối gồm 2 vòng hoa (2 lớp cánh), nhị và nhụy hoa ở vòng trong hoa, bao phấn hướng ra ngoài, bầu noãn phía dưới có 3 ngăn hình cầu. Cánh hoa có loại bằng, lượn sóng… Trên cành hoa mang nhiều hoa (12-20 hoa), xếp dọc theo chiều dài của cành theo kiểu zíc zắc

– Quả và hạt: Có 3 ngăn chứa nhiều hạt phía trong, khi hạt trần có bao lớp màng màu nâu.

– Củ và rễ: Củ chính là thân ngầm của cây hoa lay-ơn. Rễ dạng chùm ít ăn sâu mà phát triển theo bề ngang. Có 2 loại rễ: rễ mọc từ giống ban đầu (củ mẹ) gọi là rễ sơ cấp và rễ mọc từ củ con do củ mẹ đẻ ra gọi là rễ thứ cấp.

2. Yêu cầu về điều kiên ngoại cảnh

– Nhiệt độ: Lay-ơn ưa khí hậu mát mẻ, không chịu được nắng nóng. Nhiệt độ thích hợp là 15-270C. Ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ mùa hè cao quá sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự sinh trưởng của cây và chất lượng hoa (cây sinh trưởng chậm, hoa nhỏ, ít hoa, tuổi thọ cành hoa ngắn), sức đề kháng kém nên sâu bệnh hại nặng hơn.

– Ánh sáng: Lay-ơn là cây ưa ánh sáng, cần 100% ánh sáng trực tiếp. Nếu thiếu ánh sáng cây sinh trưởng yếu, bị vóng và dễ nhiễm bệnh, hoa nhỏ. Thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 12-14 giờ với cường độ chiếu sáng 6000lux là phù hợp nhất.

– Độ ẩm: Lay-ơn là loại hoa ưa ẩm nhưng không chịu được úng nước. Khi bị úng nước, bộ rễ sẽ bị tổn hại, củ thối, cây vàng úa và chết. Độ ẩm đất thích hợp đối với cây lay-ơn khoảng 70-75%. Nếu độ ẩm thấp cây sinh trưởng chậm, năng suất thấp.

– Đất: Đất trồng lay-ơn phải có độ tơi xốp cao, thoáng khí, giữ nước tốt và có độ phì nhiêu cao. Vì vậy, đất thịt là đất trồng lay-ơn lý tưởng nhất.

– Dinh dưỡng

+ Đạm (N): Có vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt thời kỳ sinh tưởng và phát triển của cây, thiếu đạm cây sẽ cằn cỗi, lá nhỏ, vàng úa, cành hoa ngắn, hoa nhỏ, ít hoa. Trong thời kỳ đầu của cây, cần lượng đạm nhiều hơn để cây sinh trưởng khỏe và tạo phát hoa lớn. Tuy nhiên không nên bón quá nhiều cây sẽ bị vóng, lốp đổ và ra hoa muộn.

+ Lân (P): Giúp bộ rễ phát triển mạnh, cây con khỏe, thân cứng cáp, hoa bền, màu sắc đẹp, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận. Thiếu lân bộ rễ sẽ chậm phát triển, ra hoa muộn, cành hoa ngắn, ít hoa và màu sắc nhợt nhạt. Lay-ơn thường cần lân ở giai đoạn đầu trồng cây và thời kỳ hình thành phát hoa. Đối với đất chua thì nên dùng phân lân nung chảy để cải tạo đất.

+ Kali (K): Giúp cây chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh. Cùng với lân, kali giúp hoa nhanh nở, màu hoa tươi tắn, lâu tàn nên lay-ơn cần nhiều kali hơn ở giai đoạn phát hoa. Đối với lay-ơn, sau khi thu hoạch hoa sẽ còn một thời gian nuôi củ (1,0-1,5 tháng) để tạo củ giống cho vụ sau nên cần phải cân bằng hàm lượng kali cho hợp lý trong giai đoạn này để cây cho củ giống tốt nhất.

+ Phân trung lượng và vi lượng: Là các các loại phân quan trọng bổ sung các nguyên tố hóa học cây cần ở mức độ trung bình. Cây cần không nhiều nhưng không thể thiếu và cũng không thể thay thế được. Với loại phân này không nên bón thẳng vào đất mà chỉ phun qua lá khi có triệu chứng thiếu một loại vi lượng nào đó.

+ Calcium (Ca): Giúp bộ rễ phát triển khỏe, cây khỏe, cứng cáp, hấp thụ đạm tốt. Thiếu calcium rễ yếu, cây phát triển chậm tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển, lá nhỏ và quăn ở mép, cành hoa yếu và hoa nhỏ;

+ Magnesium (Mg): Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, lá xanh tốt. Thiếu magnesium rễ phát triển kém, lá sẽ bị vàng úa nhưng gân lá vẫn xanh, hoa chậm nở;

+ Lưu huỳnh (S): Thiếu lưu huỳnh cây trở nên cằn cỗi, lá chuyển màu vàng nhạt, viền lá hay bị bầm thối. Triệu chứng này thường xuất hiện ở lá non và đỉnh ngọn.

+ Sắt (Fe): Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, màu sắc hoa đẹp và đậm, kích thích nở hoa. Thiếu sắt bộ rễ chậm phát triển, hoa chậm nở, màu lá trở nên nhạt chuyển sang vàng đến bạc trắng.

+ Mangan (Mn): Sự thừa hoặc thiếu mangan đều làm cây phát triển kém, sự hình thành nụ hoa sẽ giảm hoặc có khi không hình thành được nụ, hoa nhỏ và bị khô do thiếu mangan. Sự dư thừa mangan thường xuất hiện ở đất được xử lý bằng xông hơi đặc biệt là khi pH thấp. Thiếu mangan lá cây chuyển màu vàng nâu, có những chấm nhỏ màu nâu dọc theo mép lá;

+ Đồng (Cu): Thiếu đồng làm cây sinh trưởng kém, lá mềm, dễ rụng; có thể nhận biết ở phần lá non bị bạc màu và có đốm trắng ở đầu lá;

+ Bor (Bo): Thiếu Bo đọt cây thường bị khô hoặc thối, thân và lá bị nứt nẻ, lá quắn lại, rễ kém phát triển, cây còi cọc;

II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

1.Chuẩn bị đất

– Chọn đất thịt nhẹ, tơi xốp, bằng phẳng, thoát nước tốt, pH = 6-6,5;

– Đất được làm sạch cỏ dại và tàn dư thực vật của vụ trước;

– Đất được cày sâu 30-40cm, tơi xốp, khử tuyến trùng bằng Ethoprophos 10% (20-30 kg Mocap hạt/ha), khử vi khuẩn bằng Calcium hypochlorite (30 kg/ha) (cần tham khảo ý kiến nhà chuyên môn trước khi sử dụng);

Lưu ý: Không được trồng 2 vụ lay-ơn liên tục trên một mảnh đất, tốt nhất nên luân canh cây trồng khác 2- 3 năm.

2. Lên luống, xẻ rạch

– Lên luống cao, bề mặt luống 1,2-1,3m, bề mặt luống bằng phẳng, tưới ẩm và phun thuốc diệt mầm cỏ dại;

– Rải phân lân, phân vi sinh và tưới ẩm trước khi xẻ rạch;

– Xẻ rạch: Xẻ rạch theo chiều ngang của luống, độ sâu của rạch khoảng 12-15cm, các rạch cách nhau 25-30cm.

3.Chọn củ giống và trồng

– Chọn củ giống đồng đều về kích thước và màu sắc, mầm và rễ đều, khỏe mạnh, sạch bệnh và virus và không bị sứt sẹo.

– Củ giống nên được xử lý trước khi trồng: ngâm củ khoảng 10-15 phút trong Iprodione (Rovral), mancozed (Mancozed, Dithane) 2%, hong khô trước khi trồng.

* Cách trồng

– Đặt củ trong các rãnh đã xẻ trước, đặt ngay ngắn đáy củ tiếp xúc với mặt đất, mầm hướng lên phía giúp cho mầm củ phát triển tốt và thẳng, trồng với mật độ 250.000 -300.000 củ/ha, tùy thuộc vào kích cỡ củ và loại giống;

– Lấp một lớp đất mặt dày khoảng 2,5-3cm, lấp cẩn thận tránh không làm củ bị nghiêng ngã và gãy mầm trong khi lấp, tưới ẩm đều ngay sau khi trồng

4. Phân bón và cách bón phân

- Lượng phân bón sử dụng cho 1ha

+ Phân chuồng                 : 40 – 50m3

+ Vôi                                   : 1000kg

+ Lượng phân vô cơ nguyên chất: 150kg N- 120kg P2O5 - 150kg K2O

+ Vi sinh: 300kg

+ Magiê sulphat: 100kg

– Phương pháp bón

Có thể sử dụng phân đơn chất hoặc phức hợp cân đối theo lượng nguyên chất nói trên:

* Nếu sử dụng phân đơn: Cần 326 kg urê, 750 kg super lân, 250 kg kali đỏ

– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super 375kg;

– Bón thúc:

Đợt bón

Thúc

Ngày sau trồng

Lượng phân (kg/ha)

Giai đoạn sau trồng

Ure

Super lân

Kali đỏ

 

1

10 – 15

81,5

187,5

 

Cây lên khỏi mặt đất

2

25 – 30

163

187,5

125

Lên luống

3

50 – 55

81,5

125

Cây bắt đầu trổ đòng

* Nếu sử dụng phân NPK 20 – 20 – 15: cần 600kg NPK, 65kg ure, 100kg kali đỏ

– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, 200 kg NPK;

– Bón thúc:

Đợt bón

Thúc

Ngày sau trồng

Lượng phân (kg/ha)

Giai đoạn sau trồng

NPK

Ure

Kali đỏ

 

1

10 – 15

100

32,5

Cây lên khỏi mặt đất

2

25 – 30

150

32,5

50

Lên luống

3

50 – 55

150

50

Cây bắt đầu trổ đòng

Bổ sung phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá xanh, Tinh phân cá… kết hợp với những lần bón thúc (phun trước khi cây phát sinh chồi hoa, phun vào lúc mát trời và tưới vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh).

5.Tưới nước

– Mỗi thời kỳ sống cây lay-ơn cần nhu cầu về nước khác nhau. Đặc biệt trong giai đoạn cây mới trồng và bắt đầu ra lá thứ 5 đến lá thứ 8, cần nhu cầu rất lớn về nước, nếu thiếu nước cây mọc không đều và ảnh hưởng đến sự phân hóa hoa dẫn đến cành hoa ngắn, ít hoa.

– Tưới nước thường xuyên tưới nước đảm bảo độ ẩm cho cây, thiếu nước làm cho hoa ngắn và nhỏ, củ nhỏ.

6.  Tỉa nhánh, lên luống

– Sau khi trồng 7-10 ngày, mầm cây mọc lên khỏi mặt đất, tiến hành loại bỏ các chồi phụ chỉ để lại 1 chồi chính cây để phát triển khỏe mạnh.

– Lên luống lần 1: Khi cây được 2-3 lá tiến hành xăm xới, bón thúc và lên luống lần 1, vun nhẹ một lớp đất mỏng vào cạnh gốc. Khoảng  2 tuần sau đó tiến hành vun gốc đợt 2, đợt này cần vun cao để chống đổ cho cây và tạo điều kiện cho cây sinh củ con. Sau đợt vun này tiến hành giăng lưới giúp cho cây không đổ và cành hoa không bị cong.

III. SÂU BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Sâu hại chính và biện pháp phòng trừ

1.1. Sâu xám (Agrotis upsilon ):

Thường phá hoại ở thời kỳ cây non, khi gặp thời tiết ẩm và ấm sâu phát triển mạnh hơn.

Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Diazinon, Abamectin,  Cypermethrin + profenofos, Esfenvalerate.

1.2. Sâu khoang ăn lá (Spodoptera  litura):

Loại sâu này thường phá hoại suốt thời kỳ sinh trưởng của cây. Chúng thường cắn phá lá, hại hoa làm giản năng suất và chất lượng hoa.

Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin, Emamectin, Cypermethrin

1.3. Rầy xanh

Xuất hiện thường xuyên trên đồng ruộng, chích hút nhựa cây làm cây vàng úa. Rầy xanh còn là đối tượng trung gian truyền bệnh virus.

Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin, Acetamiprid, Azadirachtin, Buprofezin, Cypermethrin

1.4. Bọ trĩ (Frankliniella occidentalis):

Chúng có kích thước rất nhỏ, thường xuất hiện khi cây được 1 tháng tuổi, chúng chích hút thân làm cây sinh trưởng chậm làm hoa không nở được hoặc bị méo mó.

Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate1.

2. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ

2.1. Bệnh do Fusarium spp.

+ Đặc điểm gây hại:

Bệnh sinh ra bởi nấm Fusarium oxysporum  chúng tôi gladioli tồn tại trong đất. Chúng xâm phạm vào củ và dễ dàng lan rộng bởi cây mẹ mang bệnh. Củ có thể bị nhiễm mà không có những triệu chứng rõ ràng.

Bệnh thường xuất hiện ở phần thân giả nằm dưới mặt đất làm cho thân teo tóp, củ thối nhũn, cây không phát triển được hoặc bị dị dạng. Chỗ bị bệnh có phủ một lớp phấn màu hồng.

+ Biện pháp phòng trừ

– Trồng củ khỏe mạnh, loại bỏ củ nào có dấu hiệu của bệnh

– Thu hoạch củ khi thời tiết khô ráo, làm sạch và phơi khô ngay sau khi thu

– Loại bỏ tất cả củ bệnh khi thu họach vì Fusarium spp. có thể  phát triển tốt trong thời gian lưu trữ.

– Nhổ bỏ cây nhiễm bệnh xuất hiện trên đồng ruộng.

– Dùng Fulhumaxin 5.65 SC. Ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất sau để phòng trừ: Thiophanate – methyl, Benomyl, Iprodione, phun theo liều lượng khuyến cáo

2.2. Bệnh trắng lá (Septoria gladioli)

+ Đặc điểm gây hại:

– Do nấm Septoria gladioli gây ra, bệnh hại nặng trong điều kiện trồng trên đất cát có độ ẩm cao, đất vườn không luân canh, lưa cữu nhiều năm.

– Vết bệnh lúc đầu nhỏ như mũi kim, về sau to dần, có hình dạng tròn hoặc hình bầu dục, giữa màu trắng xám, ngoài viền nâu sẫm, trên vết bệnh về sau có màu đen, bệnh hại lá bánh tẻ, lá già. Bệnh nặng làm lá vàng nâu, chóng tàn.

– Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất sau để phòng trừ:  Hexaconazole, Thiophanate – Methyl, Propineb, Difenoconazole..

2.3. Bệnh mốc xám (Botrytis sp.)

+ Đặc điểm gây hại:

– Do nấm Botrytis blight gây ra, bệnh dễ xuất hiện trong điều kiện mưa nhiều và đất ẩm ướt.

– Những đốm nâu và ướt xuất hiện trên cánh hoa, thân, sau đó xâm nhập vào củ, củ sẽ tiếp tục thối trong thời gian lưu trữ.

+ Biện pháp phòng trừ:

Dùng Fulhumaxin 5.65 SC phun theo liều lượng khuyến cáo, ngoài ra có thể tham khảo sử dụng thuốc có các hoạt chất sau để phòng trừ: Iprodione, Chlorothalonil, Thiophanate-Methyl.

2.4. Bệnh thối xám (Sclerotinia gladioli)

+ Đặc điểm gây hại:

Bệnh xâm nhiễm trên lá và thân gây thối nhũn nhưng không có mùi hôi, bệnh thường phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt. Vết bệnh lúc đầu có màu nâu vàng hay nâu xám, trên mô bệnh thường thấy 1 lớp bào tử nấm màu trắng hay màu nâu đen hình bất định.

+ Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau: Carbendazim, Chlorothalonil, Iprodione

2.5. Bệnh rỉ sắt (Uromyces transversalis)

+ Đặc điểm gây hại:

Trên lá xuất hiện những đốm bệnh hình dạng bất định, màu nâu đậm, phát triển theo chiều ngang của lá, bột bào tử màu nâu đỏ phủ trên vết bệnh.

+ Biện pháp phòng trừ:

– Tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau: thuốc gốc đồng, Hexaconazole, Diniconazole, Carbendazim, diniconazole..

2.6. Bệnh đốm nâu (Pleospora herbarum)

+ Đặc điểm gây hại:

Vết bệnh nhiều, hình tròn, bầu dục màu nâu đen nằm rải rác ở mép lá, phiến lá, gặp thời tiết ẩm ướt vết bệnh lan rộng. Nấm phát triển thích hợp ở 18-300C, ẩm độ cao 90%. Trời mưa ẩm ướt bệnh phát triển mạnh.

+ Biện pháp phòng trừ: Dùng Fulhumaxin 5.65SC, ngoài ra có thể tham khảo dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ:  thuốc gốc đồng hoặc thuốc có gốc hóa học Carbendazim, Benomyl

2.7. Bệnh khảm lá do virus:

Các giống cũ thoái hóa thường bị bệnh nặng. Để phòng trừ bệnh cần được phục tráng giống, và phòng trừ tốt rầy, rệp… là môi giới truyền bệnh.

IV. THU HOẠCH XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN

1. Thu hoạch hoa

– Thời điểm thu hoạch: Thích hợp nhất là lúc trên gốc hoa tự có 1-2 hoa nhú thể hiện được màu, nhưng chưa nở trong một ngày là tốt nhất, nên thu hoạch trước 10 giờ sáng.

– Vị trí cắt: Khi cắt phải chừa lại ít nhất 2-3 lá hoàn chỉnh trên cây để cho cây tiếp tục nuôi củ. Các dụng cụ để thu hoạch hoa phải sắc bén và được khử trùng, thu hái cẩn thận. Cắt vát 150 sát gốc nhằm tạo khả năng hút nước của hoa được dễ dàng.

– Không đặt hoa lên đất bẩn, tránh làm dập hoa. Hoa lay-ơn vừa thu hoạch nên cắm ngay vào nước khử ion hoặc tốt nhất là cắm vào dung dịch bảo quản. Vận chuyển ngay về nơi thoáng mát để không làm ảnh hưởng đến chất lượng cành hoa.

– Đóng gói: Cần loại bỏ những bông hoa bị bệnh, bị héo và bị dập do cơ học, bộ lá không đẹp, sâu bệnh… Những bông đủ tiêu chuẩn nên được sắp xếp theo từng độ tuổi khác nhau, bó theo từng giống, độ dài cành và cấp hoa, bó bằng gốc. Tùy theo thị trường, yêu cầu của khách hàng đóng gói theo quy cách khác nhau. Đóng vào thùng carton khi vận chuyển đi xa. Thùng carton cần có đủ lỗ thông hơi được bố trí hợp lý. Nếu chưa vận chuyển ngay nên để hoa trong kho lạnh giữ ở nhiệt độ 4-6oC và cắm hoa trong dung dịch bảo quản Flocare-NH. Nếu vận chuyển xa nên vận chuyển bằng xe lạnh ở nhiệt độ 4-6oC hoặc vận chuyển vào ban đêm.

2. Thu hoạch củ

Sau khi thu hoạch hoa khoảng 6-8 tuần thì tiến hành thu họach thu hoạch củ. Trước khi thu hoạch, ngừng tưới nước 2 tuần để củ được khô ráo, thu vào những ngày nắng ráo. Thu cẩn thận tránh làm xây xát củ, thu kỹ cả củ lớn và hạt. Loại bỏ các củ bị bệnh ngay trên đồng ruộng để tránh lây lan mầm bệnh sang các củ khỏe mạnh.

* Xử lý củ

– Củ thu xong được rửa sạch và xử lý ngay để tránh nguồn bệnh lây lan.

– Dùng Iprodione, Mancozeb 0,2%, ngâm củ trong 15- 20 phút. Sau đó đem phơi ở nơi thoáng mát.

3. Bảo quản củ giống

– Sau khi xử lý phơi củ ở nơi thoáng mát, có nắng nhẹ, sau 7-10 ngày củ sẽ mất bớt nước dư thừa giúp cho lưu trữ củ giống được tốt.

– Tách hạt nhỏ ra khỏi củ lớn, phân loại để tiện theo dõi và thuận lợi cho việc trồng vụ sau. Kho bảo quản củ giống phải thoáng, đủ sáng và có biện pháp tránh sâu, chuột thâm nhập. Kiểm tra kho thường xuyên để kịp xử lý khắc phục tình trạng sâu bệnh, chuột bọ. Có thể bảo quản ở nhiệt độ thường 18-25oC  hoặc bảo quản ở trong kho lạnh 7-10oC.