Top 7 # Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Đinh Lăng Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Kỹ Thuật Trồng Cây Đinh Lăng Lấy Củ. Cách Trồng Cây Đinh Lăng Cho Củ To

Cây đinh lăng là một loại cây thường dùng để làm thuốc trị bệnh cũng như làm gia vị cho các món ăn như gỏi cá, thịt chó và nhiều món khác.

Loại cây này có thể tận dụng được nhiều bộ phận khác nhau, tất cả đều có giá trị nhưng giá trị nhất đó là bộ củ của nó. Giá một bộ củ rẻ nhất cũng phải từ 200.000 đồng/loại 2kg. Những củ có tuổi đời 8-10 năm thì giá hàng triệu.

Cách trồng cây đinh lăng lấy củ

1. Chọn giống cây đinh lăng

Đinh lăng có rất nhiều giống khác nhau nhưng nếu trồng để lấy củ bà con nên chọn loại Đinh lăng nếp có lả nhỏ và xoăn, vỏ cây nhẵn, củ to. Năng suất cây sẽ chất lượng và cao hơn. Loại đinh năng này có khả năng phát triển mạnh, thích hợp cho việc trồng trọt, kinh doanh.

Khi chọn giống không nên chọn cây quá già hoặc quá non. Mua được cây giống thì sẽ dễ chăm sóc còn hơn hoặc dùng cành đinh lăng, chặt thành nhiều đoạn từ 2-30cm, tránh để dập 2 đầu.

2. Đất trồng cây đinh lăng

Cây đinh lăng là cây có khả năng chịu hạn và không thể chịu được ngập úng. Chúng phát triển tốt ở vùng đất pha cát, tơi xốp, có độ ẩm trung bình. Trong kinh doanh cây đinh lăng, trồng diện tích lớn bà con phải cày đất tơi xốp, đánh luống cao 20cm, rộng 50cm. Nếu trồng ở vùng đất đồi núi thì phải làm hốc sâu 20cm, đường kính hố 40cm để đặt cây giống vào.

Thời vụ tốt nhất để trồng đinh lăng từ tháng 1-4. Nếu trồng vào mùa hè thì cần giâm cành cho ra rễ trước khi đặt xuống đất trồng.

3. Kỹ thuật trồng đinh lăng

Trồng đinh lăng có thể áp dụng nhiều cách khác nhau, giâm trực tiếp vào các bầu đất nilong hoặc cấy trên đất cát vàng đều có thể sinh trưởng được. Mỗi 1ha nên trông khoảng 40.000 đến 50.000 cây.

Khi trồng bà con trồng cây giống cách nhau 50cm, nghiêng theo chiều luống. Khi trồng xong phủ rơm rạ hoặc bèo tây lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất. Trường hợp đất khô cằn thì cần tưới nước tạo ẩm bơm ngập 2/3 luống, tưới nước đẫm khoảng 25 ngày để đất tơi xốp.

Chú ý không được để cây ngập úng sẽ dễ chết. Khi đất đủ ẩm thì khơi thông rãnh để nước chảy đi, ngày mưa lớn cũng phải thoát nước hiệu quả, tránh thối hom giống, bầu giống.

Ngoài cách trồng theo diện tích lớn, đào hố thì bà con có thể trồng thẳng hàng hoặc tạo hình dáng vừa thu dược liệu vừa làm cảnh.

Để cây phát triển tốt thì bà con cần bón lót 10- 15 tấn phân chuồng/ha, 400- 500 kg phân NPK/ha.

Trong năm đầu tiên cần cung cấp phân bón để thúc đẩy cây sinh trưởng tốt nhất. Cây cần bón thúc 8kg urê/sào, rắc trực tiếp vào luống cây và lấp đất lên. Khi cây lên tươi tốt thì cần tỉa bớt cành nhỏ, cành con để tập trung dinh dưỡng cho thân và cành lớn. Bón thúc vào năm thứ 2 6 tấn/ha phân chuồng và 300 kg NPK+100 kg kali. Lưu ý cần vun đất phủ kín gốc cây đinh lăng để cây có điều kiện phát triển mạnh nhất, bộ rễ có được nhiều chất dinh dưỡng để phát triển.

Cây đinh lăng có khả năng thích nghi khá lớn, chịu hạn, ít sâu bệnh. Hầu như trong suốt quá trình chăm sóc không phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cây tự phát triển tự nhiên. Tuy nhiên, với kỹ thuật để lấy củ to thì bà con không nên để nhiều cành mà chỉ để 1 đến 2 cành là được. Tập trung phân bón dưỡng chất vào bộ củ của cây.

5. Thu hoạch cây đinh lăng

Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có tác dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, đinh lăng phải trồng từ 2 năm trở ra mới cho thu hoạch. Khi thu hoạch bà con ngắt lá trước sau đó đến thân và rễ. Rễ và thân khi thu hoạch cần rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày cho ráo nước (giúp bóc vỏ dễ hơn). Những rễ to thì nên bóc vỏ để riêng.

Lá thu hoạch sấy khô để bảo quản. Thân lá dùng để làm thuốc bổ tăng cân, tăng co bóp tử cung. Rễ làm thuốc bổ tăng lực, tiêu hóa kém, phụ nữ sau sinh ít sữa, chữa ho ra máu, kiết lỵ … Rễ càng to thì càng có giá trị.

Chúc bà con thành công!

Trồng cây đinh lăng không tốn nhiều công chăm sóc, nhất là ít bị sâu bệnh nên khá nhàn. Chưa kể thu hoạch đinh lăng lúc nào cũng được, càng lâu càng có giá trị không lo bi mất giá. Chính vì vậy,đầu tư vào cây đinh lăng bà con chắc chắn sẽ thu được nguồn lợi lớn, lâu dài.

Kỹ Thuật Trồng Cây Đinh Lăng

Đinh lăng lá nhỏ có hai loại chính: + Đinh lăng nếp: là loại lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều av2 mềm, vỏ dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Chọn loại này để trồng khi chọn giống.

+ Đinh lăng tẻ: là loại lá sẻ thùy to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp. Loại này giá trị kinh tế thấp không nên trồng.

1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:

Theo dân gian, đinh lăng lẳng có hai loại chính: Đinh lăng nếp và đinh lăng tẻ. + Đinh lăng nếp: là loại lá nhở, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Nên chọn loại này để trồng khi chọn giống, chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng đoạn 25-30cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập hai đầu) không nên trồng cả cành dài vừa làng phí giống vừa khó chăm sóc + Đinh lăng tẻ: là loại lá to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp. Loại này không nên trồng

2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

Thời vụ: có thể trồng quanh năm nếu chủ động nước, thường đầu mùa mưa trồng là tốt nhất. Khoảng cách trồng: 40 x 50cm hoặc 50 x 50 cm. Mật độ 40.000 đến 50.000 cây/ha.

3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

-Trồng theo hố: Làm đất phải cày bừa làm đất tơi, đào hố kích thước 20 x 20 x 20cm. Nếu ở vùng đồi phải cuốc hốc sâu 20cm, đường kính hố 40cm. -Trồng theo hàng: làm luống rộng 60cm, cao 25 – 30cm, đào hốc thành hai hàng lệch nhau, cây cách cây 50cm.

Bón lót: mỗi hecta bón lót 10 – 15 tấn phân chuồng, 400 – 500 kg phân NPK 20.20.15, bón toàn bộ lượng phân lót, sau khi trộn đều với lớp đất mặt cho vào hố. Chuẩn bị trước khi trồng 10 – 15 ngày.

5, Kỹ Thuật Trồng Cây Đinh Lăng:

+ Trồng bằng hom giống: Hom giống được chọn những cành khỏe, cành bánh tẻ, cành vừa hóa nâu, sau đó cắt từng khoảng dài 20cm để làm hom giống, đặt hom giống nghiêng 45o theo mặt hố đã chuẩn bị sẵn, sau đó lấp hom, để hở đầu hom trên mặt đất 5cm.

+ Trồng bằng cây giống: Sau khi xé túi bầu, cây giống đặt giữa hố trồng, lấp đất, dùng tay nén đất xung quanh túi bầu. Trồng xong, phủ rơm rạ lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp. Khi trồng xong, nếu đất khô phải tưới nước đảm bảo độ ẩm cho đất trong vòng 25 ngày nhưng không để ngập nước. Nếu trời mưa liên tục phải thoát nước ngay để tránh thối hom giống.

6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Đinh Lăng:

6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.

6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

– Từ năm thứ 2 trở đi cần tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9.

– Mỗi gốc chỉ để 1 – 2 cành to, tập trung dinh dưỡng nuôi cành chính và củ đinh lăng. Làm cỏ kịp thời. Bón thúc vào tháng 8 – 9 dương lịch, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau. Trồng từ 3 năm trở lên mới thu hoạch.

+ Quản lý đồng ruộng: Kiểm tra thường xuyên tình trạng đồng ruộng, dụng cụ phun thuốc và các bao gói, vệ sinh dụng cụ và xử lý nước thải khi vệ sinh dụng cụ phun thuốc, phòng ngừa khả năng gây ô nhiễm đất trồng và môi trường vùng sản xuất.

6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Đinh Lăng:

– Năm đầu vào tháng 6 – 7 dương lịch sau khi làm cỏ, bón thúc 10kg urê/sào bằng cách rắc vào hố cách gốc 20cm rồi lấp kín.

– Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 dương lịch sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 5 – 6 tấn/ha và 250 – 300kg NPK 20.20.15 + 100kg Clorua kali. Bón thúc vào hố cách gốc 20 – 30cm, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau. Các năm tiếp theo, lượng phân cũng như năm thứ 2 nhưng cần bổ sung thêm các loại phân bón qua lá để tăng thêm hàm lượng vi lượng cho cây.

7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Đinh Lăng:

Đối tượng sâu bệnh hại trên cây chủ yếu là sâu cuốn lá, sâu xanh,… Có thể dùng thuốc hoặc bắt bằng tay vào sáng sớm hoặc chiều mát. Sử dụng các thuốc sinh học như Biocin luân phiên với thuốc Sherpa, Sherzol, Secsaigon để phun cho cây. Lưu ý: Đây là cây trồng làm thuốc nên chỉ sử dụng thuốc sinh học để phun cho cây mà không dùng các loại thuốc trừ sâu độc hại.

8, Thu Hoạch và Bảo Quản:

+ Lá: Khi chăm sóc, người trồng cần tỉa bớt lá chỗ quá dầy. Khi thu vỏ rễ, vỏ thân , người thu nên thu hoạch lá trước, sau đó mới chọn hom giống. Lá thu được đem hong gió cho khô là tốt nhất (âm can), cuối cùng sấy cho thật khô. + Vỏ rễ, vỏ thân: Người nông dân có thể thu hoạch vào cuối thu năm thứ 2 (cây trồng 5 năm có năng suất vỏ rễ vỏ thân cao nhất). Rễ và thân câycần được rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày cho ráo nước (giúp bóc vỏ dễ hơn) để riêng từng loại vỏ thân, vỏ rễ sau khi bóc. Rễ nhỏ có đường kính dưới 10mm không nên bóc vỏ, loại đường kính dưới 5mm nên để riêng. Rễ cần được phơi, sấy liên tục đến khi khô giòn. + Phân loại: Loại I là vỏ, rễ cây loại có đường kính (lúc tươi) từ 10mm trở lên. Loại II là vỏ thân và vỏ rễ có đường kính dưới 10mm (vỏ thân gần gốc dày trên 2mm). Loại III là các loại rễ và vỏ thân mỏng dưới 2mm.

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Trồng Cây Đinh Lăng

Tên khoa học: Polyscias Fruticosa Harms.

Họ Ngũ gia bì (Araliaceae)

Tên Việt Nam: Đinh lăng, cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ.

1. Giới thiệu cây thuốc 1.1. Mô tả

Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m, thường được trồng làm cây cảnh trước nhà hoặc chùa, miếu. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành tán. Quả dẹt, dài 3-4mm, dày khoảng 1mm. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi “thuốc bắc”. Lá tươi không có mùi thơm này.

1.2. Đặc tính sinh thái

Đinh lăng là cây sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng nhưng cũng chịu hạn, chịu bóng nhưng không chịu úng ngập. Cây có biên độ sinh thái rộng, phân bố trên khắp các vùng sinh thái, có thể phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt nhất là đất pha cát. Cây phát triển mạnh khi nhiệt độ dưới 250C (từ giữa thu đến cuối xuân).

1.3. Giống

Đinh lăng là tên gọi cho nhiều loài thuộc chi Polycias họ nhân sâm Araliaceae, hầu hết các loài này được dung làm thuốc.

Phân loại

Đinh lăng, đinh lăng lá nhỏ thường gọi là cây lá gỏi. Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.) Harms tên đồng danh: Nothopanax fruticosus (L.) Miq. Tieghemopanax fruticosus Vig. Đây là loài đang sử dụng nhiều nhất.

Các loài khác như:

– Đinh lăng lá tròn: Polyscias balfouriana Baill.

– Đinh lăng trổ: còn gọi là Đinh lăng viền bạc: Polycias guilfoylei (Cogn Marche) Baill.

– Đinh lăng lá to: còn gọi là Đinh lăng ráng Polyscias filicifolia (Merr) Baill.

– Đinh lăng đĩa: Polyscias scutellarius (Burm f) Merr.

– Đinh lăng răng: Lá 2 lần kép, thân màu xám trắng. Polyscias serrata Balf.

Có tài liệu nói: tất cả các loài Đinh lăng đều được dùng làm thuốc. Tài liệu nghiên cứu cây Đinh lăng lá nhỏ làm thuốc của tác giả Việt Nam (Viện y học Quân sự – Đại học Dược Hà Nội – Viện nghiên cứu Đông y – Viện chống lao Trung ương) chứng minh nhiều tác dụng quý để bảo vệ sức khoẻ con người của cây Đinh lăng lá nhỏ.

Theo dân gian, đinh lăng lá nhỏ có hai loại chính: Đinh lăng nếp và đinh lăng tẻ:

+ Đinh lăng nếp: là loại lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Chọn loại này để trồng khi chọn giống. Chọn cành (cây 2 năm tuổi trở lên) có đường kính trên 15mm, chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng đoạn 25- 30cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập hai đầu) không nên trồng cả cành dài vừa làng phí giống vừa khó chăm sóc. Đầu dưới chấm tro bếp. Đặt vào bầu ươm, vùi đất 2/3 hom. (Dùng túi PE thủng đầu, cho đất khô đập nhỏ trộn với phân chuồng hoai mục vào để làm bầu). Tưới nước, ấn cho chặt đất. Để nơi râm mát, che chắn không cho người và gia súc đụng vào. Khi cành lá phát triển khoảng 5-10cm thì đem trồng.

+ Đinh lăng tẻ: là loại lá sẻ thùy to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp. Loại này không nên trồng

2. Kỹ thuật trồng trọt 2.1. Kỹ thuật làm đất

Đinh lăng là loại cây chịu hạn, không ưa đọng nước, phát triển tốt ở vùng đất pha cát, tơi xốp, có độ ẩm trung bình.

Làm đất trồng đinh lăng: Khi trồng đại trà, diện rộng phải cầy bừa làm đất tơi, lên luống cao 20cm, rộng 50cm. Nếu ở vùng đồi phải cuốc hốc sâu 20cm, đường kính hố 40cm.

2.2.Thời vụ, mật độ (khoảng cách) trồng

Đinh lăng trồng bằng cách giâm cành. Có thể trồng được cả bốn mùa nhưng tốt nhất là giữa xuân.

Thời vụ: Nên trồng vào mùa xuân, từ tháng 1-4. Vào mùa hè cần phải giâm hom giống 20-25 ngày cho ra rễ mới đem trồng. Giâm cành bằng cách đem hom cắm xuống đống cát để trong bóng mát.

Khoảng cách trồng: 40 x 50 cm hoặc 50×50 cm. Mật độ 40.000 đến 50.000 cây/ha.

2.3. Phân bón và kỹ thuật bón phân

Bón lót: mỗi hecta bón lót 10- 15 tấn phân chuồng, 400- 500 kg phân NPK, bón toàn bộ lượng phân lót, tránh bón sát và hôm giống.

Bón thúc: năm đầu vào tháng 6 sau trồng, bón thúc 8kg urê/sào bằng cách rắc vào má luống rồi lấp kín. Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 6 tấn/ha và 300 kg NPK+100 kg kali. Bón thúc vào mùa thu, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau

2.4. Kỹ thuật trồng

Đặt hom giống cách nhau 50cm, đặt nghiêng hom theo chiều luống, giữa các hom bón lót bằng phân chuồng 4kg/sào và 20kg phân NPK (tránh bỏ phân sát hom giống), sau đó lấp hom, để hở đầu hom trên mặt đất 5cm.

Trồng xong, phủ rơm rạ hoặc bèo tây lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp. Khi trồng cong, nếu đất khô phải bơm nước ngập 2/3 luống hoặc tưới nước đảm bảo độ ẩm cho đất trong vòng 25 ngày nhưng không để ngập nước. Nếu trời mưa liên tục phải thoát nước ngay để tránh thối hom giống.

Cách trồng: Có hai cách.

1. Kết hợp làm cảnh và thu dược liệu: có thể trồng từng hốc hoặc từng hàng thẳng tắp hoặc theo hình dáng tuỳ thích (như hình thoi, vòng tròn, vòng ô voan…)

a. Trồng từng hốc: đào hốc có đường kính 1m, sâu 35-40cm. Lót đáy hố bằng miếng PE hay nilon cũ (để rễ cây tập trung trong hố, khi thu hoạch sẽ lấy gọn cả bộ rễ một cách dễ dàng). Trộn đất với phân chuồng hoai mục (10kg) cho đầy hố, nén đất xuống rồi trồng cây đã ươm vào, ba cây một hố theo hình tam giác đều, cây cách cây 50cm. Tưới nước và ấn chặt đất xung quanh gốc, rồi vun đất tạo thành vồng có rãnh thoát nước xung quanh. Nếu có bèo tây ủ vào gốc để giữ ẩm là tốt nhất.

b. Trồng theo hàng thẳng hoặc tạo hình dáng: Đào băng rộng 40cm, sâu 35-40cm, rồi lót nilon cũ hoặc PE cũ xuống đáy và trồng cây như trên (không đặt cây theo hình tam giác đều mà chỉnh theo hàng thẳng hoặc hình dáng định trồng)

2. Trồng trên diện tích lớn: làm luống rộng 60cm, cao 35-40cm, bổ hốc thành hai hàng lệch nhau, cây cách cây 50cm. Cho phân hoai mục xuống, lấp đất mỏng, đặt cây đã ươm vào trồng. Tưới nước rồi ấn chặt đất quanh gốc. Nếu trồng trên đất dốc phải làm luống theo đường đồng mức để tránh trôi màu, thoát nước quá nhanh sau khi mưa.

2.5. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng

Đinh lăng là cây phát triển quanh năm, chịu hạn, ít sâu bệnh. Hầu như không cần sử dụng thuốc BVTV. Từ năm thứ 2 trở đi cần tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9. Mỗi gốc chỉ để 1-2 cành to là được.

Năm đầu vào tháng 6 sau trồng, bón thúc 8kg urê/sào bằng cách rắc vào má luống rồi lấp kín. Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 300kg/sào và 15 kg NPK+4kg kali. Làm cỏ kịp thời. Bón thúc vào mùa thu, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau. Trồng từ 3 năm trở lên mới thu hoạch.

Quản lý đồng ruộng : Kiểm tra thường xuyên tình trạng đồng ruộng, dụng cụ phun thuốc và các bao gói, vệ sinh dụng cụ và sử lý nước thải khi vệ sinh dụng cụ phun thuốc, phòng ngừa khả năng gây ô nhiễm đất trồng và môi trường vùng sản xuất.

2.6. Phòng trừ sâu bệnh

Đinh Lăng là cây phát triển quanh năm, chịu hạn và ít bị sâu bệnh hại. Giai đoạn đầu mới trồng thường bị sâu xám cắt lá mầm và ăn vỏ thân, giai đoạn cây phát triển mạnh hầu như không bị sâu hại mấy.

Trong giai đoạn đầu cần chú ý phòng từ kịp thời tránh ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây. Có thể dùng thuốc hoặc bắt bằng tay vào sáng sớm hoặc chiều muộn. Có thể dùng một số loại thuốc phòng trừ sâu xám như sau: Dùng thuốc đơn TP-Pentin 18EC; Basudin 50EC; Shecpain 36EC; Gottoc 250EC hoặc phối hợp hai loại thuốc khác nhau: Diptere 80WP + Karate 2,5EC; Sevin 40% + Sherpa 25EC; Ganoi 95SP + Abamectin 36EC, Regent 800WG + Sokupi 0,36AS… hoặc dùng một trong các loại thuốc sâu dạng hạt, bột như: Basudin 10H; Vibasu 10G; Furadan 3G; Regent 3G… trộn một phần thuốc với 10 phần đất bột khô rắc vào quanh gốc cây khi cấy trồng có tác dụng phòng trừ sâu xám rất tốt.

3. Thu hái, chế biến, bảo quản 3.1. Thu hoạch chế biến sau thu hoạch

Lá: khi chăm sóc cần tỉa bớt lá chỗ quá dầy, khi thu vỏ rễ, vỏ thân thì thu hoạch lá trước, sau đó mới chọn hom giống. Lá thu được đem hong gió cho khô là tốt nhất (âm can). Cuối cùng sấy cho thật khô.

– Vỏ rễ, vỏ thân: có thể thu hoạch vào cuối thu năm thứ 2 (cây trồng 5 năm có năng suất vỏ rễ vỏ thân cao nhất). Rễ và thân cây rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày cho ráo nước (khi bóc vỏ rất dễ) để riêng từng loại vỏ thân, vỏ rễ sau khi bóc. Rễ nhỏ có đường kính dưới 10mm không bóc vỏ. Loại đường kính dưới 5mm để riêng. Phơi, sấy liên tục đến khi khô ròn là được.

Phân loại:

– Loại I: vỏ, rễ cây loại có đường kính (lúc tươi) từ 10mm trở lên.

– Loại II: vỏ thân và vỏ rễ có đường kính dưới 10mm (vỏ thân gần gốc dày trên 2mm).

– Loại III: các loại rễ và vỏ thân mỏng dưới 2mm.

3.2. Bảo quản và vận chuyển

Bảo quản: nơi khô, sạch, chú ý phòng ẩm và mối mọt dễ phát sinh. Bao bì đóng gói: Đóng gói dược liệu bằng túi polyetylen dày khó rách, sau đó buộc chặt đầu tránh không khí sâm nhật làm ẩm, mất mùi thơm, ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu. Đóng ngoài là bao gai bền có gi đầu đủ ký hiệu lô, ngày và nơi sản xuất.

Kho bảo quản: ở nơi cao ráo, thoáng mát có cửa thông thoáng, trang bị lệ sắt để đặt sản phẩm, kệ cách tường kho và cách sàn kho 20- 30 cm để tránh ẩm và mối mọt.

Thời gian bảo quản dược liệu: Dược liệu khô đóng gói kỹ trong điều kiện kho bình thường có thể bảo quản: Vỏ rễ, vỏ thân thời hạn sử dụng 2 năm. Nếu chế thành cao lỏng, dung môi rượu 450C sẽ bảo quản được lâu và tiện sử dụng hơn. Lá thời hạn sử dụng 6 tháng.

Vận chuyển: Bao hàng đưa lên xe vận chuyển được đóng thêm một lớp bao tải để khi vận chuyển trên đường tránh rách nát, làm hỏng dược liệu. Dùng xe chuyên biệt để chuyên chở dược liệu.

4. Hồ sơ sản xuất

– Hồ sơ vùng đất trồng.

– Hồ sơ nguồn nước tưới.

– Quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch, chế biến sau thu hoạch.

– Nhật ký đồng ruộng

– Hồ sơ đánh giá chất lượng dược liệu và đóng bao gói.

– Hồ sơ khai báo xuất sứ.

Nguồn: Trung tâm cây giống, cây nguyên liệu Tam Đảo

Cách Chọn Giống Và Kỹ Thuật Trồng Cây Đinh Lăng

Đinh lăng ( Polyscias fruticosa) hay còn được gọi là cây gỏi cá, thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) là loại cây được trồng nhiều ở nước ta, chủ yếu dùng làm cây cảnh hoặc trồng cây đinh lăng để làm thuốc trị bệnh, bồi bổ sức khỏe.

Đinh lăng có nguồn gốc từ đảo Thái Bình Dương, được trồng rộng rãi từ đồng bằng cho đến miền núi. Cây ưa sáng, ưa ẩm và đất sâu, có thể chịu hạn và bóng râm. Trồng cây đinh lăng chủ yếu bằng cách giâm cành. Cây trồng càng lâu càng tốt.

2. Một số đặc điểm sinh học tiêu biểu

Đinh lăng là loại cây bụi, xanh tốt quanh năm, có chiều cao khoảng từ 0.5-2m, thân sần sùi. Thông thường trên thân cây sẽ mang nhiều vết sẹo lồi màu nâu xám (do lá rụng để lại)

Lá cây đinh lăng dài 20-40 cm, có màu xanh, bóng. Gốc lá có phiến lá thuôn nhọn dài 3-5cm, rộng 0.5-1.5cm; gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ, bên cạnh là có 3-5 cặp gân phụ.

Hoa nhỏ, nở đều, lưỡng tính. Cụm hoa tụ thành từng chùm ở ngọn cành. Cuống hoa có hình trụ, màu xanh, dài khoảng 0.3 cm.

Quả hình bầu dục, vỏ màu xanh đậm, tuy nhiên cũng có những nốt tròn màu xanh nhạt hơn, dài khoảng từ 4-6mm, rộng 3-4mm.

3. Cách chọn giống để trồng cây Đinh lăng

Đinh lăng có 2 loại chính là đinh lăng tẻ và đinh lăng nếp:

– Đinh lăng tẻ: cần lưu ý rằng đây là loại đinh lăng cho năng xuất không cao nên cần lưu ý đặc điểm của loại để tránh chọn phải. Đinh lăng tẻ là loại có lá to, vò sần, củ nhỏ, rễ ra ít, cứng và có vỏ bì mỏng nên khả năng phát triển không cao.

– Ngược lại, đinh lăng nếp có lả nhỏ và xoăn, vỏ cây nhẵn, củ to, rễ mềm, vỏ bì dày và phát triển mạnh nên cho chất lượng và năng xuất cao. Đây là loại đinh lăng tốt, mạnh nên lựa chọn trong việc gieo trồng.

Khi chọn, không nên chọn cây quá già hoặc quá non. Để có được nhiều giống và dễ chăm sóc sau này, nên chặt cành ra thành nhiều đoạn, có độ dài khoảng 25-30cm, tránh làm dập 2 đầu của các đoạn.

4. Kỹ thuật trồng cây Đinh lăng

Chọn đất: do đây là loại cây không chịu được khô và cũng không quá ẩm nên chọn loại đất cát pha, tơi xốp, thoáng và khả năng giữ ẩm ở mức trung bình.

Trong trường hợp trồng cây đinh lăng với số lượng lớn, thì nên cày cho đất tơi xốp, luống cao 20-50 cm và rạch sâu 15 cm, khoảng cách giữa các hố trồng là 50 cm, đặt hom giống theo chiều luống, nên bón lót bằng phân chuồng (4kg/sào), phân NPK (20kg), sau đó lấp hom và cho đầu hom hở khoàng 5 cm.

Nên phủ rơm rạ lên hom để giữ ẩm và tạo mùn tơi xốp cho đất. Cần làm hệ thống cấp thoát nước để cung cấp lượng nước vừa đủ khi đất khô hoặc làm thoát nước khi đất quá ẩm.

Trường hợp trồng cây đinh lăng ở phần đất rìa vườn, nên chọn cành già, tạo hóc sâu 20cm để hom giống. Sau đó lấp kín hom và tưới nhiều nước trong lần đầu tiên.

Thời vụ: khoảng từ tháng 1 đến tháng 4

Cách chăm sóc sau khi trồng cây đinh lăng

Khi trồng được 6 tháng tuổi, tiến hành bón thúc bằng phân Ure (8kg/sào).

Trồng được 2 năm tuổi trở đi, nên cắt bỏ bớt cành và lá thừa vào khoảng tháng 4 và tháng 9 hằng năm. Sau tỉa lần đầu, bón thêm 15kg phân NPK, 4kg phần Kali và bón thêm phân chuồng (300 kg/sào).

Thu hoạch

Trồng cây đinh lăng sau khoảng 3 năm thì có thể thu hoạch. Tốt nhất nên thu hoạch vào khoảng tháng 11 và tháng 12. Củ và rể đinh lăng sau khi thu hoạch cần được thái mỏng và phơi khô trong khoảng 5 ngày để tránh bị mốc.

5. Công dụng:

Nhìn chung, hầu hết các bộ phận của cây dược liệu đinh lăng đều có tác dụng y học:

Thân, lá và rễ có tác dụng tăng lực (nhưng rễ có tác dụng tốt hơn).

Thân và lá dùng làm thuốc bổ tăng cân

Tăng co bóp tử cung và tăng tiết niệu

Có tác dụng an thần, ít độc.

Nước sắc đinh lăng có tác dụng đối kháng với trùng roi, trị lỵ amip cấp.

Rễ dùng làm thuốc bổ tăng lực, gầy yếu mệt mỏi, tiêu hóa kém, phụ nữ sau sinh ít sữa, chữa ho ra máu, kiết lỵ, đau tử cung, giúp lợi tiểu.

Lá của cây đinh lăng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương.

Thân và cành chữa thấp khớp đau lưng.

Đặc biệt là giúp cải thiện trí nhớ nhanh chóng

Tổng hợp