Top 10 # Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Đậu Bắp Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cải Bắp

Kỹ thuật trồng bắp cải xanh tươi tốt mà lại nhanh được thu hoạch là kỹ thuật mới nhất mang lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân.Với kỹ thuật trồng cải bắp trong bài viết này sẽ giúp bạn có được một vườn bắp cải xanh ươm, phục vụ cho nhu cầu sử dụng của mình.

2. Ươm giống Làm đất kỹ, bón lót 300 – 500 kg phân chuồng mục + 5 – 6 kg supephôtphat + 2-3kg phân kali sulphat cho 1 sào Bắc Bộ. Luống rộng 80-100 cm, cao 25-30 cm. Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5-2 cm. Hạt giống trước khi gieo phải ngâm vào nước ấm 50oC trong 20 phút, sau đó ngâm nước lạnh từ 8-10 giờ. Lượng hạt gieo 1,5-2,0 g/m2. Gieo xong phủ lên một lớp rạ dày 1-2 cm, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước. Trong 3-5 ngày sau gieo tưới 1-2 lần/ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cứ 2 ngày tưới 1 lần. Nhổ tỉa cây bệnh, cây không đúng giống, để mật độ 3-4 cm. Sau mỗi lần nhổ tỉa kết hợp tưới thúc bằng phân chuồng ngâm ngấu pha loãng. Không tưới phân đạm. Tiêu chuẩn cây giống tốt: Phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn. Cây có 5-6 là thật thì nhổ trồng.

3. Đất trồng Đất phù hợp cho cải bắp là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giầu mùn và dinh dưỡng, pH từ 6,0 – 6,5. Nên làm đất kỹ, tơi nhỏ, dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật rồi mới lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 1,1 – 1,2 m, bằng phẳng, dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.

4. Trồng và Chăm sóc – Không nên trồng cây con non quá sẽ dễ bị chột, chết, tốt nhất nên để cây có 6 – 7 lá thật rồi mới trồng. – Khi tiến hành trồng cải bắp cần lưu ý làm đất kỹ, luống đánh rộng 80 – 100 cm, rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống. Lượng phân bón lót cho 1 sào Bắc bộ từ 200 – 250 kg phân hữu cơ ủ hoai, 5 kg lân và 12 kg vôi bột. Đặc biệt lưu ý, đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 30 ngày trước khi thu hoạch. – Có thể dùng nitrat amôn, sulfat amôn thay cho urê, cloruakali thay cho kali sunphat hoặc các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài bón thẳng vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng.

Lưu ý: Bắp cải thường dễ nhiễm sâu bệnh vào lúc mới trồng, khi còn non như sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, sâu xám, bọ nhảy sọc cong, rệp, bệnh héo xanh… Riêng đối tượng rệp, bọ nhảy cần kiểm tra và xử lý triệt để, tránh lây lan và phát sinh mạnh ở giai đoạn sau.

5. Tưới nước Tuyệt đối không dùng nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới. Có thể dùng nước giếng khoan đã được xử lý, nước phù sa sông lớn để tưới. – Sau khi trồng phải tưới nước ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 3-5 ngày tưới 1 lần. – Các đợt bón thúc đều phải kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước. – Khi cây trải lá bàng có thể tưới ngập rãnh, sau đó phải tháo nước ngay để tránh ngập úng.

7. Thu hoạch Khi cải bắp cuộn chặt và đủ độ lớn thu hoạch tỉa (cây lớn trước, cây bé sau). Chú ý chặt cao sát thân bắp để dễ thu hồi và xử lý gốc rau trên ruộng. Sau khi chặt cây, cần loại bỏ lá ngoài và lá xanh trên bắp, rửa sạch trước khi đóng gói đưa đi tiêu thụ.

* Chú ý: – Không bón đạm urê quá muộn hoặc lạm dụng đạm cho cải bắp sẽ làm cây giảm chất lượng, sâu bệnh nhiều và nguy hại cho sức khỏe người sử dụng. Nếu trong vụ có nhiều mưa nên giảm lượng đạm bón, đồng thời tăng cường kali và vi lượng cho rau. – Nên trồng xen cà chua hoặc hành tỏi, súp lơ cùng với cải bắp để hạn chế sâu tơ gây hại. – Nếu mưa kéo dài cần tưới nấm đối kháng vào vùng rễ cây định kỳ 1 tuần/lần để hạn chế cây chết rũ.

Chúc bà con thành công!

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Đậu Xanh

– Giống V 87-13: Giống này có chiều cao trung bình từ 50 -60cm, phân cành tốt, khả năng tái tạo bộ lá mạnh, vì vậy, sau khi thu hoạch nếu cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, cây đậu xanh sẽ cho thêm một đợt bông thứ hai với năng suất vào khoảng 50-60% đợt đầu. Giống V87-13 có hạt đóng kín khá đều, tương đối lớn, màu xanh thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng và xuất khẩu. Năng suất trung bình vào khoảng 1,2 tấn/hécta. Đậu xanh tốt có thể đạt 2 tấn/hécta. Khả năng chống chịu đối với bệnh khảm vàng do virus và bệnh đốm lá ở mức trung bình.

– Giống HL89 E3: Đây là giống có tính thích nghi rộng thích hợp trên nhiều chân đất, hạt đóng khít, dạng hình oval, màu xanh mỡ rất đẹp. Trọng lượng 1.000 hạt khoảng 50 – 53g. Đặc điểm của 2 giống V87-13 và HL89 E3 là hạt không bị chuyển màu nếu gặp mưa trong quá trình thu hái.

– Giống 91-15: Giống này cây cao trung bình khoảng 60 – 65cm, phơi bông nên rất thuận tiện cho công tác phòng trừ sâu hại, hạt có dạng hình trụ, màu xanh mỡ được người tiêu dùng ưa thích. Tỷ lệ hái đợt đầu vào khoảng 70 – 80%. Giống này chống chịu bệnh khảm vàng và đốm lá ở mức trung bình.

Nông dân trồng đậu ở ấp 8, xã Xuân Bắc (huyện Xuân Lộc) dùng cây tưới phun tiết kiệm nước, tránh cây bị bật gốc.

– Giống V94-208: là giống có năng suất cao, trung bình từ 1,4-1,5 tấn/hécta, có những nơi đạt 2,8 tấn/hécta. Đặc điểm nổi bật của giống V94-208 cao 75cm, thân to, lá rộng, quả nằm trên mặt lá, hạt to, hình trụ màu xanh đậm, bóng. Tuy nhiên, loại giống này có nhược điểm hạt đóng không khít trong trái, vì vậy khi gặp điều kiện dinh dưỡng không tốt các hạt sẽ không đều. Đồng thời, hạt đậu V94-208 rất dễ đổi màu khi thu hái gặp trời mưa hoặc phơi không kịp và dễ bị mọt. Khả năng chống chịu bệnh khảm vàng của giống ở mức trung bình – yếu cho nên chỉ gieo trồng trong vụ đông-xuân.

2/ Làm đất trồng

– Đất trồng đậu xanh yêu cầu phải làm tơi xốp nên cày bừa kỹ và làm sạch cỏ. Cây đậu xanh không chịu ngập úng, tùy địa thế mà chọn biện pháp làm đất như là đánh luống hoặc tỉa lan. Nhưng nên gieo đậu xanh theo hàng để thuận tiện cho việc chăm sóc. Ở các chân đất không bằng phẳng nên chú ý làm rãnh thoát nước.

3/ Gieo hạt

– Hạt đậu xanh nảy mầm khỏe nếu đảm bảo được 2 yếu tố nhiệt và ẩm. Để đảm bảo đầy đủ nhiệt cho hạt nảy mầm, nhiều nông dân có tập quán gieo đón mưa. Nếu gặp năm mưa thuận thì năng suất rất cao, nhưng đa số các cơn mưa đầu vụ thất thường, nhiều vụ gieo đi gieo lại 2-3 lần rất tốn kém. Để giảm sự bấp bênh ở khâu gieo hạt, bà con cần chú ý phần dự báo thời tiết trên các phương tiện truyền thông. Đậu xanh có thể gieo sạ theo hàng, gieo hốc. Tùy theo phương thức gieo mà lượng giống thay đổi, thông thường là lượng giống sử dụng ít nhất từ 15-16 kg/hécta.

4/ Phân bón và chăm sóc

– Lượng phân bón thích hợp cho 1 hécta đậu xanh trên vùng đất đỏ Đông Nam bộ là 90kg urê, 300kg super lân và 90kg kali và chia làm 3 lần để bón.

– Lần thứ nhất: Bón toàn bộ lân, 1/3 đạm, 1/3 kali.

– Lần thứ hai: Bón thúc đợt 1 khi cây được 3 lá thật. Lượng phân bón là 1/3 urê và 1/3 kali. Do đậu xanh có số lá ít, vì vậy nên kết hợp bón thúc đợt 1 với làm cỏ lần đầu

– Lần thứ 3 sau khi gieo 25 ngày, ta tiến hành bón thúc toàn bộ lượng phân còn lại và kết hợp với làm cỏ, vun gốc.

– Đậu xanh là cây trồng chịu hạn tốt, trồng vào mùa khô chỉ tưới 2-3 lần/tuần. Sử dụng cây tưới phun để tưới cho đậu xanh vừa tiết kiệm nước và tránh bật gốc làm ảnh hưởng đến phát triển sinh trưởng của cây.

5/ Thu hoạch

– Đậu xanh trồng được khoảng 45 – 50 ngày bắt đầu cho thu hoạch. Khi thu hoạch chỉ hái những quả chín chuyển màu nâu, nên thu trái vào buổi chiều, tránh thu vào buổi trưa những quả chín khô sẽ bị bung ra làm tỷ lệ hao hụt cao.

– Quả đậu xanh sau khi thu hoạch về đem phơi nắng khoảng 3-4 ngày đập tách lấy hạt làm sạch bụi, phơi tiếp 1-2 ngày và cho vào bao để bảo quản.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cải Bắp An Toàn

1. QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CẢI BẮP AN TOÀN

2. Tên tác giả: Nguyễn Thuý Hà, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

3. Xuất sứ: Kết quả nghiên cứu tại các địa bàn nghiên cứu: Lạng Sơn, Cao Bằng và Thái Nguyên

4. Quy trình

4.1. Thời vụ :

Vụ sớm: gieo cuối tháng 7 đến đầu tháng 8;

Vụ chính: gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10;

Vụ muộn: gieo tháng 11đến giữa tháng 12;

4.2. Chăm sóc cây giống

Làm đất kỹ, bón lót 300-500kg phân chuồng + 5-6 kg lân + 2-3 kg phân kali/ sào. Luống rộng 80-100 cm, cao 25-30 cm, rãnh luống 25-30cm.

Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5- 2 cm. Hạt giống nên ngâm vào nước ấm 50 0 C trong 20 phút. Lượng hạt gieo 1,5- 2,0 g/m 2. Gieo xong phủ lên một lớp rạ dày 1-2cm, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước. Trong 3-5 ngày sau gieo tưới 1-2 lần/ ngày, Khi hạt nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cứ 1- 2 ngày tưới 1 lần.

Nhổ tỉa cây bệnh, cây không đúng giống, để mật độ 3-4 cm. Sau mỗi lần nhổ tỉa kết hợp tưới thúc bằng phân chuồng hoai mục pha loãng. Không tưới phân đạm.

– Che cho vườn ươm lúc nắng gắt và mưa to

4.3 Làm đất, bón lót, trồng:

Nên trồng ở đất phù xa ven sông, độ pH khoảng 6-6,5, đất giàu mùn

– Làm đất kỹ, xử lý đất trước khi trồng, lên luống rộng 100-120 cm, rãnh luống 20-30, cao 20-25 cm.

– Mật độ trồng: 30. 000 – 35.000 cây/ ha ( khoảng cách : 40cm x 50 cm hoặc 50 cm x 50 cm )

4.4 Bón phân :

Chỉ sử dụng phân chuồng ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tươi. Lượng phân chuồng cho 1 ha là 25- 30 tấn + 160- 200kg đạm nguyên chất + 90 kg phân lân nguyên chất + 80 kg ka li nguyên chất.

Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và 1/3 phân kali, 1/5 phân đạm

Bón thúc toàn bộ số phân đạm và 2/3 phân ka li còn lại vào các thời kỳ:

Cây hồi xanh, trải lá nhỏ, trải lá rộng, chuẩn bị cuốn, cuốn, kết thúc bón trước thu hoạch 20 ngày.

4.5 Tưới nước, chăm sóc

– Tuyệt đối không được dùng nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới. Có thể dùng nước giếng khoan đã được xử lý, nước sông ao hồ không bị ô nhiễm.

– Sau khi trồng phải tưới ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 2-3 ngày tưới một lần.

– Các đợt bón thúc đều phải kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.

Khi cây trải lá bàng có thể tưới ngập rãnh 5-7 ngày một lần( Không để ruộng bị ngập úng)

4.6 Phòng trừ sâu bệnh hại:

Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp một cách triệt để

Các loại sâu thường gặp: Sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, rệp.

Xử lý cây giống trước khi trồng ra ruộng bằng cách nhúng từng bó cây con vào dung dịch thuốc Sherpa 20 EC nồng độ 0,1 % trong 5-10 giây rồi vớt ra để khô nước mới đem trồng.

Khi cây lớn khi mật độ sâu vượt quá ngưỡng cho phép phải sử dụng các loại các loại thuốc sinh học như BT, NPV; thuốc hoá học Sherpa 20 EC, Atabron 5 EC; thuốc thảo mộc NeembonA- EC. Kết thúc phun thuốc hoá học trước thu hoạch 10-20 ngày.

Các loại bệnh hại thường gặp: Thối nhũn do vi khuẩn, thối nhũn do nấm , bệnh đốm lá.

Cần trồng luân canh đối với cây khác họ, tránh để ruộng quá ẩm, úng kéo dài, thường xuyên làm cỏ, thu gom các lá già…. Làm cho ruộng sạch thông thoáng. Khi cần có thể dùng thuốc:

Bệnh thối nhũn: Zineb Bul 80 wP, Ridomil MZ 72 wP

Bệnh đốm lá: Score 250 EC, Anvil 5 EC.

Nồng độ thuốc và lượng dùng phải theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì của mỗi loại thuốc.

5. Địa bàn đã triển khai: Huyện Đồng Hỷ . Thành Phố Thái Nguyên

6. Số hộ nông dân đã triển khai: 50 hộ

7. Địa bàn có thể áp dụng: Các tỉnh miền Bắc Việt Nam

Kỹ Thuật Trồng Cây Đậu Bắp Nhật

Hình: Mô hình trồng đậu bắp Nhật Bản tại xã Long Trị

Ngoài việc tiết kiệm nguồn nước tưới, có kế hoạch tưới hợp lý thì việc chuyển đổi từ đất lúa kém hiệu quả sang trồng màu là giải pháp quan trọng để ứng phó với tình hình hạn hán, đảm bảo thu nhập cho bà con nông dân. Trong đó điển hình là cây đậu bắp Nhật Bản (đậu bắp xanh). Đây là một loại cây trồng ngắn ngày, rất thích hợp với vùng đất ở địa phương, khả năng sinh trưởng khỏe, thích ứng với nhiều mùa vụ do tính năng của nó chịu được phèn mặn, cho năng suất cao, thời gian sinh trưởng từ 60 – 70 ngày, sau khi gieo hạt đến 45 ngày là bắt đầu thu hoạch và thời gian thu hoạch kéo dài trong 30 ngày.

1. Điều kiện đất đai và nguồn nước:

– Điều kiện đất: Đất bằng phẳng, không ngập úng. Độ pH của đất khoảng 6,5 – 6,5. Gần nguồn nước sạch, xa vùng có nguồn ô nhiễm như nhà máy, bệnh viện, bãi rác… Đặc biệt, không trồng đậu bắp liên tục nhiều vụ trên cùng một chân đất.

– Điều kiện nguồn nước: nguồn nước phải sạch, nước không bị ô nhiễm kim loại nặng và vi sinh vật gây hại. Nguồn nước phải đủ tưới cho các mùa vụ trồng.

– Thời vụ: Nhiệt độ tối ưu để gieo hạt từ 21 – 320C. Có ánh sáng mặt trời. Đậu bắp có thể trồng được quanh năm, nhưng vụ Đông Xuân gieo vào tháng 12 có nhiều thuận lợi hơn.

2. Chuẩn bị giống và làm đất:

– Giống: Chọn những hạt sáng bóng to tròn để đem gieo sẽ cho tỷ lệ nảy mầm cao.

– Làm đất: Đất cần được dọn sạch. Cày cho đất tơi xốp và phơi nắng từ 7 – 14 ngày trước khi trồng.

– Lên liếp và phủ bạt: Liếp rộng 1,0 – 1,2m, cao 15 – 30cm. Trồng hàng đơn khoảng cách hàng cách hàng 1,0 – 1,2m. Cây cách cây 50 – 60cm. Mùa mưa nên làm mương sâu quanh ruộng, lên liếp cao để thoát nước dễ dàng sau mỗi cơn mưa.

– Bón lót cho 1.000 m2: 3 tấn phân hữu cơ đã ủ hoai + 30-50 kg super lân + 5 kg Kali. Phân được bón trên liếp và phủ bạt.

– Phủ bạt: Plastic có màu ánh bạc ở mặt trên và màu đen ở mặt dưới (mặt ánh bạc sẽ phản chiếu ánh sáng mặt trời và xua đuổi côn trùng, mặt tối bên dưới sẽ làm cho cỏ không mọc được).

– Mật độ trồng: (theo khuyến cáo của kỹ thuật Cty CP Thủy Sản Bạc Liêu).

+ Trong mùa khô kích thước cây 22 – 25cm, hàng cách hàng 80 – 60cm hoặc 70 – 50cm. Trong mùa mưa kích thước 25cm khoảng, hàng cách hàng 80 – 60cm.

Hình ảnh: giống đậu bắp Nhật (còn gọi là đậu bắp xanh)

+ Trộn hạt giống với Ridomil Gold 68 WG 100g/2-3kg hạt giống để phòng ngừa bệnh từ hạt.

+ Đặt 2 – 3 hạt cho một lỗ.

3. Chăm sóc:

– Bón phân:

+ Tưới dặm: Urea + DAP + phân hữu cơ (humate) định kỳ cho giai doạn cây con.

+ Bón phân NPK: 60 kg/1.000 m2 chia làm hai lần khoảng 30 kg/lần/1.000 m2, lần thứ 1 sau 20 – 25 ngày tuổi, lần thứ hai khi cây 35 – 40 ngày tuổi .

+ Bón phân theo sự phát triển bộ rễ của cây đậu bắp. Mỗi lần bón đục lỗ nhỏ hoặc rạch hàng để bón và phủ lớp đất mỏng hoặc phân hữu cơ để giữ cho phân khỏi bay hơi.

– Tưới nước: Tưới nước ngay sau khi trồng và ngay sau khi bón phân. Tưới định kỳ, không để thiếu nước trong giai đoạn cây ra hoa và cho trái, nếu thiếu nước năng suất và trái đậu bắp không đạt tiêu chuẩn. Cần tưới đủ nước để giữ độ ẩm của đất.

– Chăm sóc:

+ Tỉa bỏ những cây yếu, phát triển không tốt. Ngắt bỏ bớt lá chân, tạo thông thoáng.

+ Tỉa bỏ cây bị bệnh và đốt. Nên tỉa vào lúc trời nắng ráo.

+ Sử dụng và bảo quản nông cụ, bình phun hóa chất và những công cụ phải được vệ sinh trước khi cất giữ.

4. Một số bệnh thường gặp trên cây đậu bắp: 4.1. Bệnh vàng gân lá:

– Nguyên nhân: Virus

– Triệu chứng: Gân lá vàng nếu bệnh nặng đỉnh lá cong và cuộn lại. Lá vàng và năng suất thấp.

– Giai đoạn nhiễm bệnh: xảy ra trong suốt giai đoạn trồng và thường xảy ra trong khu đất cũ đã phát bệnh.

– Phòng và trị bệnh: Loại bỏ cây nhiễm bệnh, đặc biệt cây sau khi tăng trưởng cho đến khi có hoa và có trái. Tránh trồng xen các cây rau quả khác trong cùng khu đất, dễ mang mầm bệnh từ virus như dưa leo, khổ qua. Loại bỏ cây mang mầm bệnh trồng gần khu vực trồng đậu bắp.

4.2. Bệnh đốm nâu lá (cháy lá):

– Nguyên nhân: Nấm Macrosporium sp.

– Triệu chứng: Lúc đầu là những đốm màu bạc trắng, sau vết bệnh lớn lên, có màu xám tro, hoặc nâu nhạt, trên đó có những đường vòng gần như đồng tâm, màu nâu thẩm, vết bệnh có thể phát triển rất lớn làm cháy cả một mảng lá. Lá vàng và héo khô.

– Giai đoạn nhiễm bệnh: bệnh được phát triển trong điều kiện cây không được chăm sóc tốt.

– Phòng và trị bệnh:Bón phân, chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Thu gom lá nhiễm bệnh và đốt. Phun hóa chất để bảo vệ và tiêu diệt bệnh.

– Nguyên nhân: Nấm Glomerella gosypii.

– Triệu chứng: bệnh gây hại trên lá và quả. Trên lá, lúc đầu là những đốm hình hơi tròn màu xanh tái hoặc nâu, sau vết bệnh lớn lên không có hình dạng rõ rệt, màu nâu đen, hơi khô. Trên quả, vết bệnh màu đen, hình tròn, hơi lõm vào, trên có lớp bột màu xanh xám. Quả bị bệnh hơi nhỏ và có thể thối.

– Giai đoạn nhiễm bệnh: bệnh phát sinh từ khi cây có lá mầm đến thu hoạch.

– Phòng và trị bệnh: Trộn hạt giống với thuốc ngừa bệnh. Ngắt bỏ lá và quả bị bệnh nặng. Thu dọn tàn dư cây trồng sau thu hoạch. Khi cây có trái non trong mùa mưa và thời tiết nóng có sương nên sử dụng phun hóa chất để phòng trừ bệnh.

– Nguyên nhân: nấm Fusarium sp.

– Triệu chứng: đầu tiên là cây sinh trưởng kém, sau đó các lá phía dưới biến vàng, dần dần lên các lá phía trên. Lúc này thấy đoạn gốc cây chuyển màu xanh xám, chỗ gốc giáp mặt đất gỗ hóa nâu, cắt ngang gốc thấy các mạch dẫn bị nâu đen. Cuối cùng cả cây bị héo và chết khô.

– Giai đoạn nhiễm bệnh: bệnh phát sinh từ khi cây có lá mầm đến thu hoạch.

5. Một số côn trùng và cỏ dại hại cây đậu bắp:

– Phòng và trị bệnh: Thu dọn tàn dư cây sau thu hoạch, bón vôi, xới xáo và vun gốc, không để nước đọng ở gốc cây. Nhổ bỏ cây bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh trong đất. Thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh ít có hiệu quả.

– Đặc tính: bướm đẻ trứng thành từng ổ màu trắng trên những mầm lá non như lá, gân lá. Sâu non ăn mọi phần của cây, làm giảm năng suất, trái có chất lượng thấp.

– Thời gian xuất hiện: trong suốt mùa vụ trồng.

5.2. Bọ trĩ:

– Phòng trị: Làm đất và diệt trừ những tổ kén sâu bướm. Gom trứng và sâu để đốt. Kiểm tra trứng và sâu 100 cây/1.000 m2 theo 5 điểm chéo gốc, nếu có trung bình 1 ổ trứng hoặc 1 con sâu trên 1 cây, sử dụng hóa chất để phòng trị.

– Đặc tính: khi trưởng thành hình dạng dài, màu vàng nhạt. Đẻ trứng đơn trên gân lá, ấu trùng và con trưởng thành đều hút chất nhựa từ lá, gân lá làm lá chuyển thành màu nâu vàng và cuộn lại.

– Thời gian xuất hiện: trong suốt mùa vụ trồng.

5.3. Sâu đục trái:

– Phòng trị: kiểm tra 100 cây/1.000 m2 theo 5 điểm chéo góc và trên 1 cây kiểm tra 5 lá từ đọt cây nếu phát hiện bọ trĩ trung bình 2-3 con/lá, phải phun hóa chất.

– Đặc tính: bướm đẻ trứng đơn lẻ trên phần non của cây như lá, gân lá, mầm non. Sâu nở ra đục vào hoa, trái, ăn trái non làm ảnh hưởng đến sản lượng và phẩm chất trái.

– Thời gian xuất hiện: khi cây ra hoa và có trái non.

5.4. Sâu khoang (sâu ăn tạp):

– Phòng trị: Bắt sâu bằng tay, ngắt và hủy bỏ những chồi và trái bị đục. Gom sâu và đốt. Nếu phát hiện sâu nhiều cần sử dụng hóa chất để phòng trị.

– Đặc tính: bướm đẻ trứng trên lá, cành và gân lá thành những ổ bằng hạt đậu, có lông tơ bao phủ màu vàng rơm. Khi mới nở sâu gây hại tại chỗ ăn lá, hoa, trái; khi lớn sâu sẽ phân tán, ăn mọi bộ phận của cây và tàn phá nhanh chóng. Sâu phá hại mạnh vào ban đêm, ban ngày ẩn trong đám lá, bụi cỏ hoạc trong đất. Sâu làm nhộng trong đất.

– Thời gian xuất hiện: trong suốt mùa vụ trồng.

5.5. Rầy xanh:

– Phòng trị: Gom trứng và sâu tiêu hủy. Kiểm tra trứng và sâu trên 100 cây/1.000 m2 mỗi 5-7 ngày, nếu có trung bình 1 ổ trứng hoặc 1-2 con/cây, phải phun thuốc phòng trị.

– Đặc tính: Rầy màu xanh lá cây, hình thoi, đuôi nhọn, cánh màu xanh nhạt. Rầy đẻ trứng thành ổ 2-10 trứng xếp liền nhau thành 1-2 hàng. Rầy non giống rầy trưởng thành nhưng không có cánh. Rầy sống tập trung mặt dưới lá chích hút nhựa làm lá xoắn lại, lốm đốm vàng. Hại nặng lá vàng, lá nhỏ và khô cháy, hoa nhỏ, trái ít và nhỏ.

– Thời gian xuất hiện: trong suốt mùa vụ, phát sinh nhiều khi thời tiết khô và nóng.

5.6. Cỏ dại:

– Phòng trị: Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Khi rầy phát sinh nhiều phun hóa chất phòng trừ.

– Loại cỏ dại:

+ Cỏ dại hàng niên loại cỏ dại có chu kỳ sống ngắn trong 1 mùa vụ hầu hết tăng trưởng bởi hạt: cỏ chỉ, mần trầu, dền, đuôi chồn, màng màng, cỏ cú, lác…

+ Cỏ dại đa niên: thường tăng trưởng bằng cây, cây con mọc từ thân cây mẹ tăng trưởng mạnh hơn cây mọc từ hạt.

6. Thu hoạch:

– Phòng trị cỏ dại: Làm (cày) vỡ đất, phơi nắng từ 7 – 14 ngày và sau đó bừa cho đất tơi 1 – 2 lần. Gom cây và rễ trong khu vực trồng. Diệt cỏ dại bằng tay hoặc máy khi cỏ còn nhỏ chưa ra hoa.

– Giai đoạn thu hoạch thích hợp: Trái dài 6 – 12cm, khi trái có màu xanh đặc trưng. Thu hoạch vào buổi sáng.

– Phương pháp thu hoạch: Trang bị đồ bảo hộ lao động, găng tay cao su để tránh lông tơ của trái đậu bắp. Dùng tay bẽ trái có cuống và giữ trong giỏ/thùng sạch.

– Tiêu chuẩn chất lượng trái: Trái non, tươi, màu xanh đặc trưng, trái thẳng có 5 cạnh, dài 6 – 12cm. Không có vết bệnh, côn trùng và những chất không tốt trên bề mặt trái.

Bảng 1. Hướng dẫn sử dụng hóa chất và vi sinh để phòng trừ bệnh cây đậu bắp (Theo Công ty Thủy sản Bạc Liêu khuyến cáo)

Bảng 2. Hướng dẫn sử dụng hóa chất sinh học và hóa chất để phòng trừ sâu hại cho cây (Theo Công ty Thủy sản Bạc Liêu khuyến cáo)