Top 12 # Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Củ Cải Trắng Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cải Củ

1. Đặc điểm thực vật học:

– Rễ: Rễ chính là rễ trụ, ăn sâu từ vài cm đến 2m tùy giống, rễ phát triển mạnh trong lớp đất cày và càng xuống sâu hệ thống rễ phát triển yếu dần. Cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng là rễ củ, đó là dạng biến thái không chỉ riêng của rễ mà cả sự tham gia của trục thượng và hạ diệp, về hình thái rễ củ có 3 phần.

– Lá: Lá mọc ở phần đầu của củ gồm phiến lá và cọng lá. Cọng dài hay ngắn, nhỏ hay to, không lông hay có lông tùy giống. Phiến có thể nguyên hay xẻ thùy, rìa lá nguyên hay răng cưa tùy giống. Lá non ăn được như salad

– Hoa: Phát hoa phân nhánh, hoa nhỏ trắng hay phớt tím, có 4 cạnh, thụ phấn chéo nhờ côn trùng

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Ưa khí hậu mát, thích hợp từ 20-25 0 C, đất cát pha, thoát nước nhanh.

Cải củ trồng quanh năm, năng suất tùy điều kiện thời tiết từng mùa vụ.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Giống cải củ hiện nay chủ yếu là giống địa phương. Ngoài ra còn có một số giống nhập nội của Nhật, Hàn Quốc.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

2. Chuẩn bị đất:

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Cây cải củ cho phần thu hoạch là củ, nên để đạt được năng suất cao cần tạo điều kiện để củ sinh trưởng tốt nhất. Chọn đất thịt nhẹ hoặc cát pha, tơi xốp, nhiều mùn (cây cải củ trồng tốt nhất trên đất phù sa nhiều mùn).

Đất cày cuốc sâu, để phơi ải ít nhất 1 tuần. Sau đó, làm tơi đất, nhặt cỏ dại và tàn dư thực vật. Lên luống mặt luống rộng 1,2-1,5m; rãnh 30-40 cm; độ cao của luống 20-25 cm đối với vụ xuân hè hoặc 15-20 cm đối với vụ thu đông.

3. Trồng và chăm sóc: Nếu gieo theo luống thì rải phân bón lót trên mặt luống trộn đều với đất, để 1-2 ngày mới gieo hạt. Nếu gieo hàng thì tiến hành rạch hàng cách nhau 20-25 cm, bỏ phân vào rạch, lấp đất vài hôm rồi gieo. Gieo hạt xong lấy đất tơi xốp phủ 1 lớp mỏng lên trên, phủ rơm rạ rồi tưới ẩm (đảm bảo độ ẩm đạt 75-80%) để hạt nảy mầm tốt gieo 5-6 hàng/luống, cây cách cây 10-15cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, sau tỉa chỉ để 1 cây. Lượng hạt giống 12-15kg/ha.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Cây cải củ ưa ẩm, nhưng không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ và củ. Cứ 2 ngày tưới 1 lần bằng nước sạch, chỉ tưới lướt chứ không cần tưới đẫm nước.

Vun xới: Cây cải củ có đặc điểm là khi hình thành củ, củ thường trồi lên mặt luống làm cho vỏ củ sần sùi, không sáng mã. Để cây cải củ có củ to, sáng mã cần phủ rơm rạ ngay từ sau khi gieo để giữ ẩm thường xuyên và tiến hành vun luống kết hợp lần bón thúc cho cây, đất bị dí có thể xới phá váng rồi vun, không xới sát gốc cây làm đứt rễ, cây long gốc sẽ kém phát triển hoặc bị chết.

4. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1 ha/vụ như sau:

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 30kg N – 10kg P 2O 5 – 35kg K 2 O

Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 65 kg; super lân: 62,5 kg; KCl: 58 kg.

Cách 2: NPK 16-16-8: 62,5kg; Ure: 43,5kg; KCl: 50kg.

Bón theo cách 1:

Bón theo cách 2:

: Ngừng bón phân đạm ít nhất 20 ngày trước khi thu hoạch. Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Rệp: (Brevicoryne brassicae):

Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus, thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.

– Biện pháp phòng trừ: Tưới nước giữ ẩm cho cây trong điều kiện thời tiết mùa khô, sử dụng hoạt chất Thiamethoxam (Ranaxa 25 WG).

2. Sâu tơ: (Plutella xylostella)

– Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.

– Biện pháp phòng trừ: Tưới phun mưa lúc chiều mát là biện pháp hữu hiệu hạn chế sâu tơ bắt cặp, đẻ trứng, bảo vệ các loài thiên địch của sâu tơ như ong ký sinh Ds, Dc, bọ đuôi kìm, nhện.

Quy trình khuyến cáo sử dụng một số hoạt chất đăng ký trừ sâu tơ trên cây bắp cải (rau họ thập tự) như BT, Cypermethrin, Abamectin, Emamectin Benzoate, Oxymatrine.

3. Bọ nhảy: ( Phyllotetra striolata)

– Bổ sung đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát, trời mưa ít hoạt động, trưởng thành ăn lá làm lá thủng lỗ chỗ, đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non sống trong đất, gặm củ làm vỏ củ sần sùi.

4. Sâu khoang: ( Spodoptera sp.)

– Trưởng thành hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm. Hoá nhộng trong đất.

Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất đăng ký trừ sâu khoang trên cây bắp cải (rau họ thập tự) như BT, Abamectin, Emamectin Benzoate, Azadirachtin, Oxymatrine.

5. Sâu xám ( Agrotis ypsilon)

– Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt, sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, làm sạch cỏ dại xung quanh bờ. Cày xới đất kỹ trước khi trồng. Dùng một số loại thuốc hoá học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Metarhizium anisopliae (Metament 90 DP, Vimetarzimm 95DP)

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh đốm lá (Alternaria brassicae):

– Bổ sung đặc điểm gây hại: Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già, lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều.

2. Bệnh thối củ: (Peronospora brassicae)

– Biện pháp phòng trừ: Khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất đã đăng ký phòng trừ sương mai cây họ thập tự như Ningnanmycin, Mancozeb 64 % + Metalaxyl, Chitosan + Polyoxin.

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, sức đề kháng sâu bệnh tốt, bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh.

– Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng

2. Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh

3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bẫy dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

4. Biện pháp hóa học:Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, phun khi bệnh chớm xuất hiện. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau khi gieo 60-70 ngày là có thể thu hoạch, tùy mùa vụ mà thời gian thu hoạch có thể sớm hoặc trễ hơn. Sau khi thu hoạch rũ hoặc rửa sạch đất bám trên củ, cắt bỏ phần lá, đóng gói theo yêu cầu khách hàng.

Kỹ Thuật Trồng Củ Cải Trắng

Củ cải trắng có thể trồng được nhiều vụ trong năm: vụ chính gieo hạt tháng 8-9; vụ muộn gieo hạt tháng 10-11; vụ xuân hè gieo hạt tháng 2-4. Củ cải trắng trồng vụ xuân hè nhanh cho thu hoạch nhất (khoảng 25-35 ngày) nhưng cho năng suất thấp.

Cây củ cải trắng cho phần thu hoạch là củ, nên để đạt được năng suất cao cần tạo điều kiện để củ sinh trưởng tốt nhất. Chọn đất thịt nhẹ hoặc cát pha, tơi xốp, nhiều mùn (cây củ cải trắng trồng tốt nhất trên đất phù sa nhiều mùn), cách ly khu vực có chất thải, cách xa đường quốc lộ ít nhất 100 m, không tồn dư hóa chất độc hại và kim loại nặng.

Đất cày cuốc sâu, để phơi ải ít nhất 1 tuần. Sau đó, làm tơi đất, nhặt sạch cỏ dại và các loại gạch vụn, sỏi, đá. Lên luống: mặt luống rộng 1,2-1,5 m; rãnh 30-40 cm; độ cao của luống 20-25 cm đối với vụ xuân hè hoặc 15-20 cm đối với vụ thu đông.

Gieo hạt: Nếu gieo theo luống thì rải phân bón lót trên mặt luống rồi trộn đều với đất, để 1-2 ngày mới gieo hạt. Nếu gieo hàng thì tiến hành rạch hàng cách nhau 25-30 cm, bỏ phân vào rạch, lấp đất vài hôm rồi gieo. Gieo hạt xong lấy đất tơi xốp phủ 1 lớp mỏng lên trên, phủ rơm rạ rồi tưới ẩm (đảm bảo độ ẩm đạt 75-80%) để hạt nảy mầm tốt.

Lượng phân bón cho 1 ha trồng củ cải trắng như sau: 12-15 tấn phân chuồng hoai mục, 30-50 kg lân Lâm Thao, 65-100 kg đạm urê, 50-65 kg kali. Không dùng phân chuồng chưa ủ kỹ để bón cho cây củ cải trắng vì phân chưa hoai sau này bám vào vỏ củ sẽ làm cho củ không được sáng mã.

Bón lót: Trồng củ cải trắng bón phân lót là chính. Bón lót 100% phân chuồng hoai mục, 100% phân lân, 20% phân đạm và 40% phân kali. Phân lót được trộn đều vào đất trước khi gieo hạt 1-2 ngày. Bà con cũng có thể sử dụng phân NPK tổng hợp (loại chứa nhiều P 2O 5) để bón lót thay cho phân đơn.

Quy Trình Kỹ Thuật Sản Xuất Cải Củ Theo Tiêu Chuẩn Vietgap

 

Trồng rau cải củ

1. Thời vụ gieo trồng cải củ

– Vụ sóm gieo tháng 8 đến tháng 9, thu hoạch tháng 9 đến tháng 11, vụ chính gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, thu hoạch vào tháng 10 đến tháng 12, vụ muộn gieo tháng 11 đến tháng 12 thu hoạch vào tháng 12 đến tháng 1.

– Cây cải củ có thể gieo trồng trái vụ từ tháng 4 đến tháng 7, tuy nhiên năng suất thấp hơn các thời vụ trên.

2. Kỹ thuật chọn giống cải củ

3. Kỹ thuật làm đất trước khi gieo

– Đất phù hợp với cây cải củ là đất thịt nhẹ, đất phù sa sông, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng.

– Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật, làm đất kỹ, tơi nhỏ, lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luồng rộng từ 1,2 – 1,4 m, bằng phẳng, rãnh rộng 30 cm dễ thoát nước để tránh ngập úng khi mưa.

4. Kỹ thuật gieo hạt cải củ

Gieo hạt cải củ theo hàng

– Gieo đề hạt trên mặt luống sau khi đã bón phân lót và san phẳng mặt luống. Để tiện lợi cho việc chăm sóc nên rạch đều thành rãnh nhỏ dọc trên mặt luống để tra hạt cho thẳng hàng.

– Khoảng cách: Hàng cách hàng từ 25 – 30 cm, cây cách cây 20 cm.

– Gieo hạt xong cần phủ một lớp đất mùn hoặc trấu, rơm rạ mỏng trên mặt để giữ ẩm, tưới nước không bị váng và tránh mưa to làm trôi hạt.

5. Kỹ thuật tưới và chăm sóc cải củ

– Tùy theo độ ẩm đất để tiến hành tưới đảm bảo sau khi gieo mặt luống thướng xuyên được giữ ẩm để tạo điều kiện cho hạt nảy mầm nhanh và đều.

– Vun xới, tỉa cây: Cây cảu củ là cây có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, vì vậy chỉ cần tỉa cây và vun xới 2 lần kết hợp với bón thúc.

+ Lần 1: Khi cây có 3 – 4 lá thật, nhặt cỏ, tỉa bỏ cây xấu và xới nhẹ kết hợp bón phân thúc lần 1.

+ Lần 2: Khi bắt đầu phình củ, tỉa định cây, để khoảng cách cây cách cây từ 6 – 8 cm và kết hợp bón phân thúc lần 2 và vun cao gốc.

– Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh để tạo cho ruộng rau thông thoáng, nhằm hạn chế sâu bệnh.

6. Kỹ thuật bón phân

– Trường hợp sử dụng các loại phân này phải được xử lý hoai mục và đảm bảo vệ sinh môi trường.

– Lượng phân và phương pháp bón như sau:

Loại phân

Lượng phân

Bón lót

%

Bón thúc

Ghi chú

(Kg/ha)

Kg/500 m2

Lần 1

Lần 2

Phân chuồng ủ hoai mục

8.000 – 10.000

400 – 500

100

Bón thúc lần 1 khi cây có từ 3 – 4 lá thật, lần 2 khi cây phình củ

Super lân

340 – 400

17 – 20

100

Đạm Ure

140 – 160

7 – 8

100

Kali Sulfat

120 – 140

6 – 7

50

50

NPK 5:10:3

860 – 980

43 – 48

30

70

Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm ure ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.

7. Phòng trừ sâu bệnh hại cải củ

Áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp

7.1 Biện pháp kỹ thuật canh tác

Trồng cải củ theo tiêu chuẩn VietGAP

– Cày sâu, phơi ải ngay sau khi kết thúc thu hoạch để chôn vùi các mầm mống sâu bệnh còn sót lại trên mặt đất có thể lây nhiễm vụ sau.

– Sử dụng hạt giống tốt, sạch bệnh. Bón phân cân đối, đúng quy trình, đúng giai đoạn sinh trưởng giúp cây cải phát triển khỏe chống chịu với sâu bệnh gây hại.

– Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dùng biện pháp thủ công ngắt bỏ chứng và sâu non của các loài sâu như sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng và vợt bướm khi vũ hóa rộ.

– Trong mùa mưa cần làm gian che và che phủ đất bằng rơm hoặc màng che phủ nilong để vừa che mưa vừa tránh đất bám lên cây dễ nhiễm các loại bệnh. Có thể trồng cải củ trong nhà lưới giúp cây phát triển khỏe và chống chịu bệnh được tốt hơn.

7.2 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

+ Đối với bọ nhảy: Phun trừ khi mật độ cao bằng chế phẩm BT, ViBT,…

+ Đối với sâu tơ: Dùng các loại thuốc như Bioci 16WP, ViBT 32000 WP,…

+ Đối với rệp, sâu ăn lá khác sử dụng: Cofidor, Trebon 30EC, Tango 800WG, …

+ Đối với bệnh thối nhũn, chết cây: Xử lý bằng các loại thuốc như Carbenvil 50SC, Carben 50SC, Viroxyl 58BTN, …

8. Thu hoạch

Quy trình sơ chế phân loại đóng gói cải củ

– Dụng cụ thu hoạch phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng.

– Thu hoạch đúng thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và phân bón.

– Khi thu hoạch không để sản phẩm thiếp xúc trực tiếp với đất, loại bỏ các lá gốc, lá già, lá sâu bệnh, chú ý rửa sạch không làm dập nát, để nơi khô mát, sau đó đóng gói vào bao bì chuyên dụng để vận chuyển đến nơi thu hoạch.

– Phương tiện vận chuyển đảm bảo sạch sẽ, không vận chuyển chung với hàng hóa có nguy cơ ô nhiễm.

9. Ghi chép hồ sơ

Cầ ghi chép đầy đủ nhật ký các thông tin về thời gian chăm sóc theo quy trình kỹ thuật, thời gian thu hoạch đóng gói, các biện pháp kỹ thuật tác động cụ thể để dễ dàng truy nguyên nguồn gốc, đảm bảo an toàn sản phẩm.

 

Nguồn: Admin tổng hợp – NO

Kỹ Thuật Trồng Củ Cải Trắng Đạt Năng Suất Cao

Củ cải trắng có thể trồng được nhiều vụ trong năm: vụ chính gieo hạt tháng 8-9; vụ muộn gieo hạt tháng 10-11; vụ xuân hè gieo hạt tháng 2-4. Củ cải trắng trồng vụ xuân hè nhanh cho thu hoạch nhất (khoảng 25-35 ngày) nhưng cho năng suất thấp.

2. Chuẩn bị đất và gieo hạt

Cây củ cải trắng cho phần thu hoạch là củ, nên để đạt được năng suất cao cần tạo điều kiện để củ sinh trưởng tốt nhất. Chọn đất thịt nhẹ hoặc cát pha, tơi xốp, nhiều mùn (cây củ cải trắng trồng tốt nhất trên đất phù sa nhiều mùn), cách ly khu vực có chất thải, cách xa đường quốc lộ ít nhất 100 m, không tồn dư hóa chất độc hại và kim loại nặng.

Đất cày cuốc sâu, để phơi ải ít nhất 1 tuần. Sau đó, làm tơi đất, nhặt sạch cỏ dại và các loại gạch vụn, sỏi, đá. Lên luống: mặt luống rộng 1,2-1,5 m; rãnh 30-40 cm; độ cao của luống 20-25 cm đối với vụ xuân hè hoặc 15-20 cm đối với vụ thu đông.

Gieo hạt: Nếu gieo theo luống thì rải phân bón lót trên mặt luống rồi trộn đều với đất, để 1-2 ngày mới gieo hạt. Nếu gieo hàng thì tiến hành rạch hàng cách nhau 25-30 cm, bỏ phân vào rạch, lấp đất vài hôm rồi gieo. Gieo hạt xong lấy đất tơi xốp phủ 1 lớp mỏng lên trên, phủ rơm rạ rồi tưới ẩm (đảm bảo độ ẩm đạt 75-80%) để hạt nảy mầm tốt.

Lượng phân bón cho 1 ha trồng củ cải trắng như sau: 12-15 tấn phân chuồng hoai mục, 30-50 kg lân Lâm Thao, 65-100 kg đạm urê, 50-65 kg kali. Không dùng phân chuồng chưa ủ kỹ để bón cho cây củ cải trắng vì phân chưa hoai sau này bám vào vỏ củ sẽ làm cho củ không được sáng mã.

Củ cải ra 2 lá thật khoảng 10-15 ngày sau khi hạt nảy mầm. Tỉa thưa những cây con mọc quá gần nhau. Bón thêm HNQ (Multi) Rau ăn quả vào gốc. Phun phân gì cho đến khi thu hoạch.

10 ngày sau gieo vun gốc lần thứ nhất, bằng cách rải đều ½ đất HNQ (or Multi) Rau ăn quả còn lại lên trên bề mặt khay (dày khoảng 20 cm). 20 ngày sau gieo vun gốc lần thứ hai với phần đất còn lại (cũng làm như trên).