Cập nhật: 18/07/2012
Quy trình kỹ thuật sản xuất cà chua an toàn…
I. KỸ THUẬT SẢN XUẤT
1.1. Thời vụ gieo trồng
– Vụ sớm: Gieo cuối tháng 7 – đầu tháng 8.
– Vụ chính: Gieo cuối tháng 9 – đầutháng10.
– Vụ muộn: Gieo tháng 11 đến giữa tháng12.
1.2. Giống:
Nguồn giống: Sử dụng các giống chất lượng cao được cung ứng từ các Công ty có uy tín và một số giống địa phương trong nước.
– Lượng hạt giống cần từ 250 – 350g/ha, lượng cây giống cần từ 28.000- 35.000 cây/ha (850 – 1.000 cây/sào Bắc bộ).
1.3. Xử lý giống:
Xử lý hạt giống bằng nước ấm 45 – 500C(3 sôi, 2 lạnh) trong khoảng thời gian từ 2 -3 giờ sau đó với ra để ráo rồi đem gieo.
1.4.Vườn ươm:
– Làm đất trước khi gieo: Làm đất kỹ, tơi nhỏ kết hợp bón lót 100kg phân chuồng ủ hoai mục/sào, Super lân 5 – 6 kg/sào Bắc bộ.Tốt nhất nên gieo hạt giống trong khay hoặc bầu để tiết kiệm giống (thành phần bầu gồm: 40% đất + 30% phân chuồng + 25 % mùn mục + 5% lân và vôi). Mỗi bầu nên gieo 1 – 2 hạt.
– Gieo đều hạt với lượng từ 4 – 6gram hạt/m2, gieo xong phủ một lớp rơm rạ băm ngắn, trấu hoặc lớp đất mỏng lên mặt luống. Chú ý phải thường xuyên giữ ẩm cho đất.Cây con khi được từ 1- 2 lá thật thì tỉa bỏ cây xấu để mật độ 3 x 4 cm, khi cây giống có 5 – 6 lá thật thì đem trồng.
1.5.Làm đất, trồng cây
1.5.1. Kỹ thuật làm đất
– Đất phù hợp để sản xuất cà chua là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giầu mùn và dinh dưỡng, pH < 5,5.
– Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật; Làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 1,2 – 1,4m, bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.
1.5.2. Trồng cây
– Mật độ trồng: cây cách cây là 40cm,hàng cách hàng là 70 cm.
– Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp vơ tỉa lá già, lá bị bệnh sương mai, lá bị dòi đục lá hại nặng đem tiêu hủy.
1.6. Tưới nước và chăm sóc
– Thường xuyên tưới ẩm từ sau khi trồng đến khi phân cành. Giai đoạn từ nở hoa và trong khi thu hoạch quả luôn giữ độ ẩm đất từ 80 – 85%.
– Làm giàn: Làm giàn trước khi cà chua phân cành,ra hoa (sau trồng 25 – 30 ngày), cây giàn cắm xen vào 2 hàng cà chua, ngọn chụm hình chữ A, giàn cao 2,5m trở lên, ngọn được buộc bằng dây mềm, buộc ngọn hướng lên trên. Khi cây có thân lá tốt thường xuyên buộc cây để tránh đổ và bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn.
– Bấm ngọn tỉa cành: Trong vụ đông, nên để 2nhánh/cây, 7- 9 chùm hoa/cây, 4 – 5 quả/chùm với giống vô hạn, giống hữu hạn cây ít phân cành nên không cần thiết phải tỉa cành, nhưng trong vụ sớm phải tỉa cành đảm bảo ruộng thoáng.
1.7. Bón phân:
Chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục,tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho cây. Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học.
Lượng bón và phương pháp bón như sau:
Loại phân
Lượng bón
Bón lót (%)
Bón thúc (%)
Ghi chú
(Kg/ha)
(kg/sào)
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Phân chuồng ủ hoai 10.000 – 12.000 300 – 400 100 – – – – – Thời gian bón thúc lần 1: khi cây bắt đầu phân cành.- Thời gian bón thúc lần 2: Khi xuất hiện nụ hoa.- Thời gian bón thúc lần 3: Sau thu quả đợt đầu (lứa 4 -5).- Thời gian bón thúc lần 4: Sau thu đợt quả chính (lứa 10 – 12).- Phân N.P.K Văn Điển: Tỷ lệ 5:10:3
Phân hữu cơ vi sinh. 980 – 1.200 35 – 40 – – 20 40 40
Đạm urê 220 – 280 8 – 10 10 30 30 30 10
Super lân. 500 – 600 18 – 20 30 25 25 20 30
Kali sulfat 220 – 280 8 – 10 – – 30 35 35
NPK (Văn Điển, …) 1.200 – 1.500 45 – 50 25 – 30 25 20
– Thời gian bón thúc lần 4: Sau thu đợt quả chính (lứa 10 – 12).
– Phân N.P.K Văn Điển: Tỷ lệ 5:10:3Phân hữu cơ vi sinh.980 – 1.20035 – 40–204040Đạm urê220 – 2808 – 101030303010Super lân.500 – 60018 – 203025252030Kali sulfat220 – 2808 – 10–303535NPK (Văn Điển, …)1.200 – 1.50045 – 50 25-302520
Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 7 – 10 ngày trước khi thu hoạch.
1.8. Phòng trừ sâu bệnh
1.8.1. Biện pháp canh tác,thủ công, sinh học:
– Nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp nên chọn đất luân canh với cây Lúa nước, cây họ Đậu và các cây trồng cạn khác và trồng cà chua gốc ghép để hạn chế bệnh héo xanh và xoăn lá.
– Kết hợp các đợt bón thúc cần vơ tỉa lá già, loại bỏ lá bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng,hạn chế sâu bệnh.
– Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu khoang); phát hiện sớm và nhổ bỏ những cây bị bệnh héo xanh, xoăn lá virut đem tiêu hủy.
– Sử dụng bẫy pheromone để phòng trừ sâu xanh đục quả từ giai đoạn nụ hoa đến cuối vụ.
1.8.2. Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.
a- Giai đoạn đầu vụ (sau trồng – phân cành, ra hoa).
– Chú ý các đối tượng sâu bệnh là dòi đục lá, sâu khoang, bệnh mốc sương, ngoài ra cần theo dõi bệnh héo xanh, bệnh xoăn lá virut.
– Sử dụng thuốc BVTV thế hệ mới để phòng trừ khi mật độ sâu bệnh cao.
1.8.2. Giai đoạn giữa – cuối vụ (hoa- quả)
– Sử dụng thuốc BVTV hóa học thế hệmới, thảo mộc, sinh học và nguồn gốc sinh học khi mật độ sâu bệnh cao:
* Chú ý khi sử dụng thuốc phòng trừ: Cà chua ra hoa, đậu quả theo các đợt nên thời điểm xử lý sâu đục quả thích hợp nhất là vào các đợt hoa rộ. Việc sử dụng thuốc BVTV ở giai đoạn thu hoạch quả cần phải tính toán cân nhắc phù hợp với thời gian thu hoạch quả để đảm bảo đủ thời gian cách ly.
1.9. Thu hoạch.
Thu hoạch đúng lúc,đúng lứa quả, khi cà chua chuyển sang mầu hồng hoặc đỏ không để dập nát, xây xát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
II. TIÊU CHUẨN (được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ – BNN, ngày 15/10/2008 của Bộ NN&PTNT) .
2.1.Chất lượng sản phẩm.
– Hàm lượng nitrat (NO3–): ≤150 mg/kg sản phẩm;
– Hàm lượng kim loại nặng: Asen: ≤1,0 mg/kg; Cadimi (Cd): ≤0,05 mg/kg;Chì (Pb): ≤ 0,1 mg/kg; thủy ngân (Hg): ≤0,05 mg/kg.
– Vi sinh vật gây hại: Salmonella: 0 CFU/g; Coliforms:≤200 CFU/g; E. coli: ≤10 CFU/g;
– Dư lượng thuốc BVTV: Dưới ngưỡng cho phép..
2.2.Đất trồng.
– Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép: Asen (As): ≤ 12,0mg/kg đất khô; Cadimi (Cd): ≤2,0 mg/kg đất khô; chì (Pb): ≤ 70,0mg/kg đất khô; đồng (Cu): ≤ 50,0mg/kg đất khô; kẽm (Zn): ≤ 200mg/kg đất khô.
– Đất trồng không chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, khu dân cư, nghĩa trang, bệnh viện, …
2.3. Nước tưới.
– Hàm lượng của một số kim loại nặng trong nước dưới ngưỡng cho phép: Thuỷ ngân (Hg): ≤ 0,001 mg/lít,cadimi (Cd): ≤ 0,01 mg/lít,Asen (As): ≤ 0,1 mg/lít, chì(Pb): ≤0,1 mg/lít.
– Hàm lượng nitrat (NO3–): ≤150 mg/kg sản phẩm;
– Hàm lượng kim loại nặng: Asen: ≤1,0 mg/kg; Cadimi (Cd): ≤0,05 mg/kg;Chì (Pb): ≤ 0,1 mg/kg; thủy ngân (Hg): ≤0,05 mg/kg.
– Vi sinh vật gây hại: Salmonella: 0 CFU/g; Coliforms:≤200 CFU/g; E. coli: ≤10 CFU/g;
– Dư lượng thuốc BVTV: Dưới ngưỡng cho phép..
2.2.Đất trồng.
– Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép: Asen (As): ≤ 12,0mg/kg đất khô; Cadimi (Cd): ≤2,0 mg/kg đất khô; chì (Pb): ≤ 70,0mg/kg đất khô; đồng (Cu): ≤ 50,0mg/kg đất khô; kẽm (Zn): ≤ 200mg/kg đất khô.
– Đất trồng không chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn gây ô nhiễm nhưbãi rác, khu dân cư, nghĩa trang, bệnh viện, …
2.3. Nước tưới.
Hàm lượng của một số kim loại nặng trong nước dưới ngưỡng cho phép: Thuỷ ngân (Hg): ≤ 0,001 mg/lít,cadimi (Cd): ≤ 0,01 mg/lít,Asen (As): ≤ 0,1 mg/lít, chì(Pb): ≤0,1 mg/lít.
Nguyễn Đức Bản-Nguồn www.khuyennonghanoi.gov.vn