Top 3 # Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Bí Xanh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Bí Xanh, Bí Sặt

Bí đao hay bí xanh, bí phấn hoặc bí trắng ( Benincasa hispida hay Cucrubita hispida) là loài thực vật thuộc họ Bầu bí dạng dây leo, trái ăn được, thường dùng nấu ăn như một loại rau.

Bản địa của bí xanh là vùng Đông Nam Á nhưng nay phổ biến trồng khắp từ Nam Á sang Đông Á. Cây bí xanh sinh trưởng trong điều kiện khí hậu ấm nhưng trái của nó thì chịu được nhiệt độ thấp, có thể để qua mùa đông mà không hư mặc dù dây bí xanh chỉ mọc năm một, đến đông thì tàn.

Bí xanh phổ biến ở Việt Nam có 2 loại bao gồm: Một loại quả nhỏ, dài, ít ruột, vỏ nhẵn dày cứng và một loại quả to, nhiều ruột, vỏ có lớp phấn sáp màu trắng.

Bí xanh (bí đao) được trồng ở hầu hết các vùng trong cả nước. Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, tập quán canh tác của từng vùng mà người nông dân chọn lựa những giống bí xanh (bí đao) khác nhau. Các vùng trồng nhiều bí xanh: Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Hà Nội….

Bí xanh cung cấp nhiều chất xơ và không có chứa lipid, thành phần chủ yếu của trái cây này là nước. Tuy nhiên các loại vitamin và khoáng chất mà bí xanh cung cấp khá đa dạng, Trong mỗi 100g bí xanh sẽ cung cấp cho chúng ta 19 mg canxi, 12 mg phốt pho, 2.4 g glucid, 0.4 g protid, 0.4 mg sắt và nhiều loại vitamin và khoáng chất như: Vitamin A, B1, B2, B3, B9, C, E và kali, magie…

Giá trị dinh dưỡng trong 100g bí xanh (đao)

I. Điều kiện ngoại cảnh

Bí xanh là cây ưa ẩm, nhiệt độ thích hợp từ 24 – 28 ºC. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 10 – 15 ºC, nhưng tốt nhất là 25 º C.

Thời kỳ cây con đến ra hoa cần yêu cầu độ ẩm đất 65 – 70%, thời kỳ ra hoa kết quả cần độ ẩm đất 70 – 80%. Bí xanh chịu úng kém, thời kỳ ra hoa, kết quả gặp độ ẩm lớn do mưa hoặc tưới không hợp lý sẽ gây vàng lá, rụng hoa, rụng quả.

Bí xanh yêu cầu ánh sáng ngày ngắn. Cây có thể sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện ánh sáng cường độ mạnh. Song để cho quả phát triển bình thường thì lại cần cường độ ánh sáng vừa phải. Ánh sáng trực xạ cường độ mạnh ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển: Dễ gây rụng hoa, quả non, quả dễ bị thối rám hoặc màu sắc quả bị thay đổi sang màu xanh nhạt hoặc trắng xanh, giảm chất lượng quả.

Có thể trồng ở đất thịt vừa, hơi nặng, nhưng thích hợp trên đất thịt nhẹ và phù sa, pH thích hợp 6,5 – 8,0.

II. Biện pháp kỹ thuật

1. Giống

Hiện nay Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Việt Á có các giống bí sau:

Bí xanh cao sản VA.224 (Wax Gourd VA.224)

Là giống bí cao sản, xuất xứ Việt Nam. Giống kháng bệnh tốt, sai trái, trái dài (60-70 cm), da xanh. Trọng lượng quả trung bình 2-3.5 kg. Thời vụ trồng Đông -Xuân, Thu Đông. Thời gian thu hoạch 75-85 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng cách hàng 85-90 cm, cây cách cây 50×50 cm. Lượng giống: 1-1.2 kg/ha.

Bí sặt VA.205

Là giống bí cao sản, xuất xứ Việt Nam. Giống kháng bệnh tốt, sai trái, trái dài (60-80 cm), da xanh, hình dạng quả đẹp. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ Thu Đông – Đông Xuân. Thời vụ thu hoạch 75-85 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng x hàng 85-90 cm, cây cách cây 50×50 cm. Lượng giống: 0.8-1.3 kg/ha.

Bí đao xanh lai F1. VA206:

Giống kháng bệnh tốt, sai trái, trái dài (60-80 cm), da xanh, hình dạng quả đẹp. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ Thu Đông – Đông Xuân. Thời vụ thu hoạch 75-85 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng x hàng 85-90 cm, cây cách cây 50×50 cm. Trồng bò: 270 g/ha, trồng giàn: 540 g/ha.

2. Thời vụ

Vụ Xuân Hè: 1 – 3 dương lịch tốt nhất gieo 25/1 – 25/2

Vụ Thu Đông: Gieo hạt từ 15 tháng 8 đến 15 tháng 9

Hạt giống nên gieo trong khay bầu. Vườn ươm đặt nơi khô ráo, đủ nắng, chủ động chăm sóc và tưới tiêu.

Giá thể gieo hạt: Đất phù sa, xơ dừa, mùn mục được phối trộn với tỷ lệ: 40% đất phù sa + 45% (xơ dừa, trấu hun) + 15% (mùn mục) + (5 g Ure + 15 gam Super lân)/100 kg hỗn hợp. Giá thể này được xử lý nấm bệnh trước khi sử dụng 5-10 ngày.

Xử lý hạt giống: Ngâm trong nước sạch 4-6 giờ, đãi sạch sau đó ủ ấm, ẩm, nứt nanh rồi gieo. Gieo 1 hạt/bầu, gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt. Tưới giữ ẩm đến khi cây mọc đều.

Chăm sóc cây con: Duy trì độ ẩm bầu 70-80% trong suốt giai đoạn cây con. Trước khi trồng cần nhúng khay bầu vào dung dịch thuốc Ridomil 68WP thời gian 2-3 phút để xử lý nấm bệnh hại rễ.

Khi cây con được 15-20 ngày (vụ Thu Đông) và 20-25 ngày (vụ Đông Xuân). Cây cao 8-10 cm, có 1-2 lá thật, thân cứng, không sâu, bệnh hại tiến hành trồng ra vườn hoặc đồng ruộng.

Làm đất, lên luống, bón phân: Luống rộng 1,8-2,0 m, rãnh luống rộng khoảng 25-30 cm. Mật độ trồng 25.000 cây/ha, khoảng cách trồng (85-90 x 50 cm).

Trồng thả bò: Luống rộng 3,5-4,0 m, cao 25-30 cm. Mật độ trồng 19.000 cây/ha.

Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh. Duy trì độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả nên tưới thấm, đảm bảo đủ nước cho cây phát triển bình thường. Sau mưa cần khẩn trương rút hết nước trong rãnh, không để ngập úng.

5. Phân bón

Khi sử dụng phân bón và hoá chất phải tuân theo hướng dẫn ghi trên nhãn mác hoặc qua tư vấn của cơ quan chuyên môn.

Liều lượng phân bón cho 1 ha:

Vụ Đông Xuân: 5 tấn hữu cơ + 140 kg N+100 kg P0 + 144 kg K0, tương đương 5 tấn hữu cơ + 300 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Vụ Thu Đông: 5 tấn hữu cơ + 120 kg N+100 kg P0 + 144 kg K0, tương đương 5 tấn hữu cơ + 260 kg đạm urê +600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Sử dụng loại phân hỗn NPK: Bón 5 tấn phân hữu cơ + 700 kg loại phân NKP 13:13:13 – TE + 50 kg đạm urê/1 ha hoặc dùng 600 kg NPK 16:16: 8 + 50 kg đạm urê/1 ha.

Cách bón:

Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc và bón toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, được đảo đều với đất, lấp đất trước khi trồng 2 – 3 ngày.

Bón thúc lần 1: Sau trồng 10-12 ngày, kết hợp với vun xới đợt 1.

Bón thúc lần 2: Sau trồng 25-30 ngày, kết hợp với vun đợt 2.

Bón thúc lần 3: Khi cây ra hoa và đậu quả rộ.

Trong trường hợp cây sinh trưởng phát triển kém, cần bổ sung bằng phân tổng hợp NPK 16:16:8 pha loãng nồng độ 5% tưới vào giữa luống.

6. Chăm sóc

Tưới nước: Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh. Duy trì độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả nên tưới thấm, đảm bảo đủ nước cho cây phát triển bình thường. Sau mưa cần khẩn trương rút hết nước trong rãnh, không để ngập úng.

Trồng thả bò, sau vun xới đợt 2, phủ rơm, rạ trên mặt luống để cho cây bí bò, bám và quả nằm trên rơm/rạ.

Tỉa cành, định quả: Vụ xuân, sau trồng 20 – 25 ngày tiến hành bấm nhánh. bấm toàn bộ nhánh chỉ để 1 thân chính. Mật độ 2,5 vạn cây/ha có thể để 1 chính: 1 thân phụ

Vụ Thu Đông, mật độ 2,5 vạn cây/ha để 1 thân chính, mật độ 1,9 vạn cây/ha để 1 thân chính và 1-2 thân phụ.

7. Phòng trừ sâu bệnh

Áp dụng các biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế thấp nhất việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật như: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ, cày đất sớm để trừ các trứng, nhộng, sâu non trong đất, luân canh với cây lúa nước.

Tập trung phòng trừ ở thời kỳ cây con để hạn chế thấp nhất sự phát sinh sâu bệnh trong thời gian thu quả.

Người sản xuất phải nắm vững kỹ thuật sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng, đặc biệt tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì

Một số sâu bệnh hại chính và cách phòng trừ.

1) Ruồi đục lá (Liriomyza sativae) Sâu non nằm giữa 2 lớp biểu bì ăn phần diệp lục để lại đường đục ngoằn nghèo trên lá. Thường có mật độ cao ở thời kỳ cây ra hoa rộ-quả, vào tháng 3-5 và 9-11 trong năm.

2) Sâu ăn lá dưa Diaphania indica: thường có mật độ cao khi cây sinh trưởng tốt sau trồng 25-30 ngày, chúng hại búp, lá non. Gây hại chính ở vụ Xuân Hè và Thu Đông sớm.

3) Rệp Aphis craccivora Koch: Chúng thường xuất hiện trong điều kiện thời tiết khô hanh, hạn hán. Mật độ thường tăng rất nhanh do chúng đẻ ra con, trong năm thường gây hại nặng vào các tháng 3-5 và 9-11 trong năm.

4) Bọ trĩ (Thrip spp.) Bọ trĩ chích hút dịch ở lá, ngọn, thân non làm lá bị xoăn, cứng và giòn. Trong năm chúng thường có mật độ cao vào các tháng 3-5 (vụ Xuân Hè) và tháng 9-11 (vụ Thu Đông).

Phòng trừ sâu hại: Áp dụng các biện pháp canh tác, thủ công, sinh học. Theo dõi phát hiện sớm, khi cần phun các loại thuốc: Elincol 12 ME, Vertimex 1.8EC; Sherpa 25EC, Trebon 30EC (trừ sâu ăn lá), Confidor 100SL, Oshin 20WP, Elsin 10EC (trừ các loại chích hút), …

5) Bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas solanacearum Smith: Gây hại ở tất cả các thời kỳ của cây nhưng nghiêm trọng nhất là thời kỳ hoa – quả và bệnh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25-30 ºC. Bó mạch thâm nâu, cây không hút được nước, héo và chết.

6) Bệnh giả sương mai: Pseudoperonospora cubensis: Bệnh phát sinh nặng trong điều kiện nhiệt độ dưới 20 ºC ẩm độ không khí cao. Gây hại cả thân, lá và thường gây hại nặng trên bí xanh, bí sặt vụ Thu Đông và Xuân Hè sớm.

7) Bệnh phấn trắng ( Erysiphe sp):Bệnh phấn trắng gây hại cả 2 mặt lá, nhưng thường phát sinh gây hại mạnh ở mặt trên. Nấm bệnh tồn tại trong hạt giống tàn dư cây bệnh và lan truyền theo gió.

8) Bệnh khảm lá (Cucumber mosais virus): Do virus gây hại, nếu bị bệnh từ khi cây còn nhỏ, cây còi cọc lá xoăn nhỏ và thường không ra quả. Bệnh do côn trùng chích hút truyền bệnh chủ yếu là rệp, bọ trĩ, lây từ cây bệnh sang cây khoẻ. Phải trừ môi giới truyền bệnh.

Phòng trừ bệnh hại: Xử lý hạt giống, chọn giống kháng, dọn sạch tàn dư cây bệnh tiêu hủy. Khi cần thiết phải phun thuốc:- Phòng trừ bệnh héo xanh: Phun hoặc tưới gốc định kỳ bằng thuốc Funguran-OH 50WP, hoặc các thuốc gốc đồng để ngừa bệnh, Exin 4.5 HP (Phytoxin VS), Bactocide,…

Các thuốc trừ bệnh sương mai, phấn trắng: Juliet 80 WP, Vicarben-S 70 BTN, Daconil 500SC, Đồng oxyclorua (Vidoc) 80 BTN, Aliette 80WP, Ridomil Gold 68WP, Tilt Super 300EC, Bellkute 40WP. Ensino 40 SC, Binhnomyl 50WP, Manage 5WP,…

8. Thu hoạch

Thu hoạch: Thu hoạch đúng lúc, đúng lứa quả, thu hoạch khi thời tiết thuận lợi nhất, hạn chế xây sát quả và nhiễm bẩn sản phẩm.

Rửa, sơ chế, phân loại và đóng gói sản phẩm: Phải sử dụng các nguồn nước sạch để rửa sản phẩm nếu cần. Cần phân loại sản phẩm để đảm bảo độ đồng đều về kích cỡ, màu sắc, độ chín của quả.Việc đóng gói sản phẩm bí xanh phải được tiến hành trong nhà xưởng được thiết kế phù hợp. Bao bì đóng gói phải được làm từ các vật liệu phù hợp, không độc hại và được kiểm tra đảm bảo không gây nhiễm bẩn sản phẩm.

Bảo quản sản phẩm trước khi tiêu thụ: Sản phẩm bí xanh được bảo quản trong các kho chuyên dụng, được thiết kế phù hợp và không gần các nguồn có nguy cơ nhiễm bẩn do hóa chất, vi sinh vật và các yếu tố độc hại khác.

Cần bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp nhất để hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật và các chất độc hại và kéo dài thời gian bảo quản.

Quy Trình Kĩ Thuật Trồng Bí Xanh

10/03/2017

CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT Á

Địa chỉ: 227 Ngô Xuân Quảng- TT Trâu Qùy- Gia Lâm- Hà Nội

Tel : 043 8760284- 0988286997 – 0904565955

Email: Vietaseed@gmail.com- Website: chúng tôi

QUY TRÌNH KĨ THUẬT SẢN XUẤT BÍ XANH AN TOÀN

I.ĐẶC ĐIỂM Cây bí xanh có tên khoa học là Benicasa cerifera Savi còn gọi là bí đao, bí phấn ,bí trắng. Qủa dùng làm thực phẩm nấu ăn rất ngon, mát. Ngoài ra bí xanh còn là nguyên liệu tốt cho công nghiệp bánh kẹo (làm mứt, nhân bánh ăn rất ngon).Do có lớp vỏ dày cứng nên bí xanh có thể bảo quản lâu, vận chuyển tốt, là loại rau dự trữ giáp vụ và dùng cho những vùng thiêú rau. Bí xanh là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao.Bí xanh có nhiều loại : Bí Đá, Bí Bộp, Bí Đao chanh… Một số giống bí xanh Viện cây lương thực và cây thực phẩm mới chọn lọc: 1. Giống Bí xanh số1(Bí đá số 1): Giống có thời gian sinh trưởng 95-105 ngày, sinh trưởng, phát triển khoẻ, có năng suất cao 1,3-1,6 tấn/sào Bắc Bộ/vụ tương đương với 42-45 tấn/ha/vụ. Quả có chất lượng cao: Dài 50-60 cm, vỏ xanh đậm, khi già có phủ một lớp phấn trắng, đặc, ít hạt, cùi dày có màu phớt xanh, nặng 2,5 – 3,0 kg/quả, cho hiệu quả kinh tế cao. Vốn đầu tư ít từ 12-15 triệu đồng/ha. Giá bình quân 1.000 – 1.500 đồng/kg, mỗi ha cho thu nhập 45-60 triệu đồng/vụ. Lãi thuần đạt 30-35 triệu đồng/ha/vụ.2. Giống bí xanh Số 2 : là giống mới chọn lọc ra có thời gian sinh trưởng 100-120 ngày ở vụ Xuân hè, 95-110 ngày ở vụ Thu đông; sinh trưởng phát triển khoẻ, chịu rét khá; năng suất cao: 45-55tấn/ha ( vụ xuân hè) 40-50tấn/ha (vụ thu đông). Qủa có dạng hình đẹp vỏ xanh đen, hình thon dài ; dài 60-70cm, có khối lượng bình quân 2,5-3,5chất lượng tốt, ít hat. Cùi (cơm) dày, chắc, màu phớt xanh rất hấp dẫn người tiêu dùng. Đặc biệt quả rất lâu lên phấn( lâu già), có thể bán ở giai đoạn non đén tận khi trưởng thành ( từ 25-50, 60 ngày tuổi không bị chua, ẩnh hưởng đến chất lượng. Giống được đã trồng thử nghiệm tại một số tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, cho hiệu quả kinh tế cao: Vốn đầu tư ít từ 15-18 triệu đồng/ha. Giá bình quân 2000 – 3.000 đồng/kg, mỗi ha cho thu nhập 65-70 triệu đồng/vụ. Lãi thuần đạt 35-50 triệu đồng/ha/vụ, được các địa phương nhiệt liệt hoan nghênh.Nhược điểm: Tuy nhiên là cây giao phấn nên giống dễ bị lai tạp làm giảm chất lượng giống.

II. NGUỒN GỐC, ĐẶC TÍNH SINH VẬT HỌC CỦA CÂY BÍ XANH Bí xanh có nguồn gốc từ Ấn độ là khu vực nắng nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao. Nhiệt độ thích hợp cho cây bí xanh sinh trưởng phát triển tốt là 24-28°C. Mặc dù vậy hạt bí xanh có thể nảy mầm ở nhiệt độ 13-15°C, nhưng tốt nhất là 25-26°C. Ở giai đoạn cây con (vườn ươm) yêu cầu nhiệt độ thấp hơn khoảng 20-22°C . Song ở giai đoạn ra hoa, kết quả cần nhiệt độ cao hơn: 25-30°C. Bí xanh yêu cầu ánh sáng ngày ngắn. Cây có thể sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện ánh sáng cường độ mạnh . Song để cho quả phát triển bình thường thì lại cần cường độ ánh sáng giảm (vừa phải ). Ánh sáng trực xạ cừơng độ mạnh ảnh hưởng xấu đên sinh trưởng phát triển của quả , dễ gây rụng hoa, quả non, quả dễ bị thối rám hoạc màu sắc quả bị thay đổi sang màu xanh nhạt hoạc trắng xanh ,không hấp dẫn, giảm chất lượng quả. Vì vậy ta phải chăm sóc cho tốt để hệ rễ, thân, lá sinh trưởng phát triển tốt và làm giàn cho bí xanh hạn chế tác dụng xấu hiện tượng trên, nhằm tăng năng súât và khả năng bảo quản quả, nâng cao hiệu quả sản xuất bí xanh. Bí xanh chịu hạn khá nhờ hệ rễ khá phát triển. Tuy nhiên trong mỗi thời kì sinh trưởng nên tưới tiêu hợp lí, đảm bảo đủ độ ẩm cho cây thì sẽ thu được năng suất cao, chất lượng tốt.Thời kì cây con đến lúc ra hoa đầu bí xanh cần độ ẩm đất 65-70%, thời kì đậu quả đến lúc quả to đẫy bí xanh cần nhiều độ ẩm đất hơn : 70-80% .Vì lúc này khối lượng thân lá lớn.Tuy nhiên không được để bí xanh bị úng ngập, nhất là thời kì phát dục ra hoa kết quả sẽ gây vàng lá , rụng hoa ,quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất. Bí xanh có thể trồng ở đất thịt vừa, hơi nặng nhưng tốt nhất là đất thịt nhẹ, đất phù sa ven sông, pH thích hợp 6,5-7,5.

III KĨ THUẬT GIEO TRỒNG 1.Thời vụ : Có 2 vụ gieo trồng chính : Đối với giống Bí xanh số 1: Vụ Đông Xuân: Gieo hạt từ 5/1 – 10/2 : Gieo hạt từ 15/8-25/9Đối với giống Bí xanh số 2 Vụ Đông Xuân : Gieo hạt từ 1/12 – 5/2 : Gieo hạt từ 1/8-25/9 2. Gieo hạt Hạt nên được ngâm 6-8 tiếng đồng hồ trong nước sạch. Sau đó vớt ra rửa sạch đem ủ cho nứt nanh mới đem gieo. Sử dụng các nền giá thể thích hợp để gieo hạt giống vào khay nhựa, xốp hoặc bầu, với kích thước thích hợp đảm bảo nền giá thể sạch bệnh đủ dinh dưỡng để bí xanh sinh trưởng, phát triển tốt, cây con khoẻ mạnh. Sử dụng hỗn hợp giá thể sau: Đất bột (đất sa hoặc đất bùn ải phơi khô đập nhỏ) + mùn mục (hoặc phân chuồng hoai mục) + trấu hun theo tỷ lệ 1:0,7 :0,3 được xử lý bằng vôi bột 10 kg + 1,0 kg thuốc Basudin + 1,0 kg Zineb + 1,0kg Urea + 1,5 kg lân + 1,5 kg Kali/1000 kg hỗn hợp. Hỗn hợp trên được chuẩn bị 10-15 ngày trước khi sử dụng.Định mức hạt: Lượng hạt cần dùng cho 1ha bí xanh 1,0-1,2kg (cả dự phòng). Gieo hạt vào các khay, bầu, mỗi ô của khay hoạc mỗi bầu gieo 1 hạt. Gieo xong phủ một lớp mỏng hỗn hợp đất mùn nói trên vừa kín hạt. Sau đó phủ một lớp trấu mục mỏng, tưới đều 5-7 ngày cho đến khi hạt mọc đều.+ Tuổi cây con: 10-15 ngày( nhú lá thật đầu tiên) đem trồng là tốt nhất.3.Làm đất Bí xanh có thể làm giàn hoặc không cần làm giàn. Nên làm giàn ở Vụ Xuân Hè nhất là với giống bí xanh Số 1 và Số 2 thì lên luống rộng 1,8-2,0m ( cả rãnh luống). Khoảng cách trồng ( hàng x cây) = (85-90 x 50) cm, hàng cách hàng 85-90cm, cây cách cây 50cm. Nếu không làm giàn (thường vào vụ Thu Đông), để cây bò trên mặt luống thì lên luống rộng 3,6-4,2m trồng 2 hàng / luống. Khoảng cách trồng (hàng x cây) = (2,5-3,0)m x (0,40-0,45)m

4. Phân bón Lượng phân bón cho 1ha như sau:Phân chuồng: 20-30 tấn ( 800-1100kg/sào Bắc bộ).Đạm Urê : 320kg-360kg(12-14kg/sào Bắc bộ).Lân super: 400-420kg (15-16kg/sào Bắc bộ). Kali: 250-280kg (8-10kg/sào Bắc bộ).Bón lót :Toàn bộ phân chuồng + lân + 1/4 đạm + 1/4 kali.Thúc lần 1: Khi cây bắt đầu ngả ngọn bò hoặc lúc bắt đầu leo lên giàn ( sau khi mọc 30-35 ngày).Bón 1/4 đạm + 1/4 kali .Thúc lần 2: sau khi cây đậu quả rộ ( sau đợt 1: 15-25 ngày). Số phân còn lại hoà với nước lã hoặc nước phân chuồng hoai mục pha loãng tưới cho cây.Có thể tưới bổ sung NPK 16:16:8 pha loãng nồng độ 5% nếu thấy cây sinh trưởng phát triển kém.

5. Tưới tiêu Ở giai đoạn đầu sau trồng cần tưới nhẹ thường xuyên cho cây mau bén rễ hồi xanh, đảm bảo đủ độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển tốt.Thời kì ra hoa kết quả bí xanh cần nhiều nước,cần tưới đủ nước cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Nếu thiếu nước cây sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát triển gây thiệt hại năng suất .Nếu bị mưa ngập cần tháo hết nước ngay vì bí xanh không chịu ngập úng. 6. Các biện pháp chăm sóc khác Vun lần 1 kết hợp với bón thúc lần 1; Vun lần 2 kết hợpvới bón thúc lần 2.Bí xanh cần tỉa hết 2-3 nhánh cách gốc 1-1,2m; chỉ để lại 2-3 nhánh sau đó. Nếu thu bí non thì mỗi nhánh có thể để 2-3 quả, nếu để thu bí già thì mỗi nhánh chỉ nên để 1 quả. Sau đó bấm ngọn cho nuôi quả tập trung.Nếu để bí bò khi cây dài 60-70cm có thể dùng đất chặn ngang đốt để cho bí ra rễ bất định.tăng khả năng hút chất dinh dưỡng của cây.7. Phòng trừ sâu bệnh Bí xanh thờng bị sâu xanh, rệp bọ phấn phá hoại.khi này sử dụng Sherpa 0,1-0,15%, Đípterex 0,2% phun cho cây; bí xanh còn bị bệnh sương mai phá hoại, dùng Kasuran, Ridomil 0.2-0,3% phun cho cây.Bệnh phấn trắng dùng Bayleton 0.1% phun cho cây. 8. Thu hoạch Qủa 50-60 ngày tuổi là thu hoạch được .Bí non có thể thu ở giai đoạn 25-35 ngày tuổi (sau khi đậu) Qủa thu nhẹ nhàng vào sáng sớm tránh bị xây xát. Qủa già thu về có thể xếp thành hàng , lớp để nơi thoáng mát bảo quản.Có thể bảo quản trên 30 ngày không ảnh hưởng lớn đến chất lượng.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Gai Xanh

Gai xanh tại Farm 24/3 Quảng Ngãi

Cây gai xanh, còn gọi là cây lá gai đã được trồng khá lâu đời tại Quảng Ngãi, nhưng chủ yếu là được người dân thu hái để làm bánh (bánh ít lá gai). Song, đây là cây nguyên liệu hàng đầu để làm sợi dệt cho ngành may mặc. Giới thiệu chung

Qua đánh giá, cây gai xanh có nhiều đặc tính tốt, giá trị sử dụng cao, thân vỏ có thể sản xuất thành sợi dệt vải chất lượng tốt (một số nước phát triển đã chọn sợi gai có chất lượng cao dùng may áo chống đạn cho chiến sỹ) lá được sử dụng làm bánh gai, tách chiết lấy tinh dầu, sản xuất chất màu tự nhiên phục vụ cho ngành công nghiệp thực phẩm và sử dụng làm thức ăn cho gia súc, lỏi cây gai được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất giấy, làm chất đốt và làm nguyên liệu để sản xuất phân bón hữu cơ phân vi sinh… Bên cạnh đó, cây gai xanh có khả năng giữ ẩm, tăng độ che phủ, cải tạo lý tính của đất, tăng độ phì nhiêu cho đất, làm đất tơi xốp, chống xói mòn và bảo vệ đất hiệu quả.

Hiện nay, cây gai xanh đã được trồng khá thành công ở tỉnh Thanh Hóa và Sơn La và được xem là cây làm giàu cho người nông dân, bởi hiệu quả kinh tế mà cây lá gai mang lại cao hơn rất nhiều so với các loại cây trồng truyền thống khác.

Cây gai (Boehmeria nivea) nguồn gốc nhiệt đới, có tiềm năng sinh khối lớn, trồng 01 lần lưu gốc 5-10 năm, thời gian sinh trưởng ngắn trung bình 45-60 ngày thu hoạch lần; (01 năm thu hoạch 5 – 6 lần).

Gai là cây ưa nóng, ẩm, không chịu được ngập úng và rất mẫn cảm với điều kiện khô hạn. Các loại đất phù sa ven sông, đất đỏ vàng có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, ít chua (PH 5,5-6,5) tầng đất dày, đất ẩm, khả năng ngấm nước và giữ nước cao, tiêu, thoát nước tốt, mực nước ngầm ở sâu, địa hình tương đối bằng phẳng được coi là phù hợp cho cây gai xanh đạt năng suất, chất lượng sợi cao.

Gai là cây trồng “phàm ăn”. Nhu cầu dinh dưỡng và lượng các chất dinh dưỡng (N, P2O5 , K2O, CaO) mất đi theo sản phẩm thu hoạch hàng năm rất lớn. Bón phân cho cây gai phải đảm bảo yêu cầu vừa cung cấp đầy đủ kịp thời, cân đối nguyên tố dinh dưỡng, vừa cải thiện được độ màu của đất để ổn định năng suất, chất lượng sợi gai cho từng vụ và cho cả chu kỳ sản xuất.

Sản phẩm phụ của quá trình sơ chế sợi gai (ngon, lá, lõi cây chiếm 80% khối lượng thu hoạch) rất giàu dinh dưỡng ( đặc biệt là đạm) dể phân hủy là nguồn hữu cơ chất lượng cao để cải tạo đất, ổn đinh năng suất cho cây gai xanh.

Mục tiêu

Năng suất gai tươi (thân, ngọn, lá):

+ Đất bãi ven sông: 120- 150 tấn/ha/năm

+ Đất đồi : 100-120 tấn/ha/năm.

Chiều cao cây gai khi thu hoạch: từ 1,2m trở lên; vỏ dày; đáp ứng nhu cầu chất lượng sợi của ngành dệt may.

Kỹ thuật canh tác + Lựa chọn giống trồng mới

Sử dụng giống gai xanh gieo từ giống chuẩn tại vườn nhân giống Công ty Cổ phần Nông lâm nghiệp 24/3 Quãng Ngãi đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Kỹ thuật làm đất

Làm đất cho trồng gai phải đảm bảo yêu cầu về độ sâu, mịn, độ tơi xốp, giữ ẩm, mặt rộng bằng phẳng (tránh ngập úng cục bộ), dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng trước khi làm đất. Sử dung các loại máy công suất lớn như MTZ 820, 892, JDT 724, 804 JDT trồng gai theo quy trình như sau:

Đối với đất bãi bồi ven sông, đất đồi thấp; đất chuyên màu: Đối với đất 1 lúa 1 màu: Thời vụ trồng

Trồng vào 2 thời vụ chính: vụ xuân và vụ thu theo lịch trình như sau:

– Trồng vụ xuân: Làm đất trồng năm thứ nhất tháng 01, 02, 03; sau 80-100 ngày thu hoạch lần 01 và sau 45-50 ngày thu hoạch vụ 02, 03, 04, 05 trên năm.

– Trồng vụ thu: làm đất trồng tháng 08 ,09, 10; sau 90 đến 110 ngày thu hoạch lần 01 và sau 45-50 ngày thu hoạch lần 02, 03, 04, 05 trên năm.

– Từ năm thứ 2 trở đi thu hoạc sau 45 đến 55 ngày thu hoạch trên vụ có thể thu hoạch lên đến 6 vụ trên năm.

Mật độ khoảng cách trồng

– Mật độ trồng 28.600 cây trên ha; hàng cách hàng 90cm; cây cách cây 50cm.

Kỹ thuật trồng

– Trồng vào ngày râm mát, tốt nhất là buổi chiều, rạch hàng xong trồng ngay.

– Rải đều phân chuồng vào rảnh đặt cây cách nhau 50cm lấp nhẹ tưới nước xung quanh gốc 1 lít/ cây sau đó mới lấp đất phủ kín gốc trồng xong dùng kéo cắt thân cây sát mặt đất 2cm.

– Sau khi gai nảy mầm (từ 15 -20 ngày), tiến hành kiểm tra đồng ruộng phát hiện và trồng dặm những cây bị chết.

Kỹ thuật bón phân

* Đối với gai trồng mới:

– Vôi bột 1,5 tấn/ha; bón rải đều trên mặt ruộng trước khi cày lần 01.

– Bón lót 10 tấn/ha phân chuồng; bón rải đều trong rảnh trồng.

– Bón thúc 400kg phân NPK 20-20-15 sau 20- 30 ngày trồng (sau khi gai mọc mầm đều).

– Cách bón phân NP: bón trong khi đất ẩm nếu đất khô phải tưới nước, dùng máy hoặc cày rãnh hai bên hàng sâu 15cm, cách gốc 10-15cm; sau đó rải phân đều vào rảnh, tuyệt đối không bón vãi trên mặt đất.

Kỹ thuật chăm sóc gai

– Xới xáo, làm cỏ gốc: Căn cứ tình hình thực tế cỏ dại trong ruộng gai để tiến hành xới xáo làm cỏ gốc điều kiện cho gai sinh trưởng tốt (đặc biệt là gai trồng mới).

– Tỉa cây vô hiệu: Khoảng 40-50 ngày (đối với gai trồng mới) và 10-15 ngày (đối với gai lưu gốc) tiến hành kiểm tra đồng ruộng, đánh giá mật độ cây để tỉa cây vô hiệu chỉ giữ lại mỗi bụi 6 cây to, khỏe, đồng đều.

Sâu bệnh hại

– Sâu chủ yếu là bọ chỉ, sâu róm ăn lá, sâu quấn lá, thường xuất hiện vào mùa đông xuân, phụ thuộc vào thời tiết từng vụ từng năm.

– Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện các loại sâu hại để trừ. Trong trường hợp mật độ sâu xuất hiện cao, sử dung các loại thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất Imidacioride; Cypemethrin; Abametin;Fpronil; Benzoate; Cabendazin.. để phun.

– Bệnh hại cho cây gai: đến nay cơ bản chưa thấy xuất hiện nhiều trên cây gai.

Thu hoạch gai

– Thời điểm thích hợp cho thu hoạch gai là khi có 1/2 thân cây (tính từ gốc lên) chuyển màu nâu nhạt bóc vỏ gai không có sợi gai bám dính vào lõi cây, bề mặt bên trong bóng mịn, thu hoạch sớm hay muộn đều dẫn đến giảm năng suất, chất lượng sợi gai.

– Cắt gai sát mặt đất, vết cắt gọn, không dập gốc gai. Loại bỏ cây không đủ điều kiện tiêu chuẩn chế biến sợi (dưới 1,2m). Bó gai thành bó 10 đến 15 kg, bốc xếp và vận chuyển về cơ sở sơ chế ngay trong ngày.

– Không thu hoạch gai vào ngày trời mưa. Trong trường hợp trời nắng to, không kịp vận chuyển, tuyệt đối không xếp gai thành đống , không che phủ bằng bất cứ vật liệu nào để tránh làm hư hỏng chất lương cây gai.

Quy Trình Trồng Và Chăm Sóc Cây Bí Xanh

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN NHẬT LONG THANH HOÁ

Địa chỉ: Km31/QL47- Xuân Sơn, Thọ Xuân, Thanh Hoá

Điện thoại: 02373 507 405 – Fax: 02373 871 959

Website: chúng tôi

Email:nhatlong.scj@gmail.com

Cây Bí xanh một trong những cây trồng chủ lực trong vụ đông hiện nay bởi nhiều ưu điểm như: thời gian sinh trưởng ngắn, dễ thích nghi, dễ trồng và hiệu quả kinh tế cao. Để trồng bí đúng kỹ thuật, cho năng suất cao, chúng tôi xin giới thiệu với bà con kỹ thuật trồng bí xanh vụ đông trên chân đất hai lúa.

Bầu bí là cây ưa ấm, nhất là khi ra hoa cần điều kiện thời tiết nắng ấm mới đậu quả. Vì vậy vụ đông trồng được càng sớm càng tốt. Bà con nên gieo hạt từ 1 – 15/9, Tốt nhất đưa cây ra ruộng trong tháng 9, muộn nhất đến ngày 10/10.

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bí xanh có năng suất cao, chất lượng tốt được thị trường ưa chuộng như giống bí xanh số 1, bí xanh số 2 của viện cây lương thực – cây thực phẩm. Giống bí xanh số 2 có thời gian sinh trưởng trên 100 ngày, dài hơn bí xanh số 1 khoảng 5 – 7 ngày nhưng chất lượng ngon, chịu rét khá hơn, năng suất cao, có thể bảo quản lâu hơn mà không ảnh hưởng đến chất lượng. Lượng giống cần cho 1 sào khoảng 15 – 20g, đảm bảo từ 320 – 350 cây/sào

Để đảm bảo thời vụ trồng, rút ngắn thời gian cây con trên đồng ruộng nên làm bầu cho bí xanh. Đến thời điểm này bà con đã làm bầu và chuẩn bị đưa bầu ra ruộng. Xin lưu ý cách chăm sóc bầu như sau:

– Bà con nên dùng lưới đen để che nắng, hoặc nilon trắng che mưa cho bầu

– Thường xuyên tưới ẩm, không tưới mạnh để lộ hạt.

– Dùng lân ngâm với nước giải pha loãng để tưới cho cây con

– Tốt nhất cứ 4 – 5 ngày bà con tưới 1 lần bằng thuốc validacin hoặc Anvil sẽ hạn chế được nấm bệnh hại cây con

– Khi cây con có 1,5 – 2 lá thật đem trồng là tốt nhất.

Nếu chưa giải phóng được ruộng nên bổ sung dinh dưỡng cho cây con bằng lân ngâm nước giải pha loãng để tưới.

– Trước khi trồng ra ruộng 1 -2 ngày nên phun thuốc sâu kết hợp với thuốc Validacin để phòng chống sâu bệnh.

Cần chọn đất trồng bí ở nơi cao ráo, dễ thoát nước

Đối với ruộng giải phóng đất sớm bà con lên luống rộng khoảng 4 m, vét rãnh sâu 25 – 30 cm, rộng 30 – 40 cm, bố trí theo hướng nước chảy để tiện tháo nước

Đối với ruộng chưa giải phóng được đất: Bà con cần tháo cạn nước trước khi đưa bí ra trồng. Theo kinh nghiệm của một số nơi bà con cấy 5-6 hàng lúa bằng các giống có TGST ngắn để gặt sớm lấy chỗ đặt bí. Cứ khoảng 4 m gặt 5-6 hàng lúa sau đó cuốc một đường ở giữa để tạo rãnh, đồng thời lấy đất phủ xung quanh bầu và lấp phân sau này, hai bên rãnh là 2 mép luống trồng 2 hàng bí để khi bí ngả ngọn bò quay ngọn về giữa luống.

Đối với bí xanh càng nhiều phân chuồng hoặc các loại phân hoai mục thì càng tốt.

Nên bón thêm 15 – 20 kg vôi bột để hạn chế nấm bệnh và giúp vỏ bí cứng chắc, bảo quản được lâu hơn

Vì rễ bí ăn ngang, nên phân lót cần đựơc bón xung quanh bầu. Trước khi đặt bầu cần lót một lớp đất bột. Tuyệt đối không đặt bầu trực tiếp lên phân.

Kết hợp vun lần 1. Đồng thời luôn giữ ẩm cho cây.

Sau khi bón phân lót xong, bà con tiến hành trồng 2 hàng cách mép luống

25 – 30 cm, sao cho cây × cây 30 – 35 cm, đảm bảo mật độ 320 – 350 cây/sào. Khi trồng cần làm nhẹ nhàng, tránh làm vỡ bầu, đứt rễ

Sau trồng cần tưới nước đủ ẩm giúp bí nhanh bám đất, để kích thích rễ phát triển tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng, sau trồng 2 – 3 ngày dùng lân Supe ngâm nước giải pha loãng tưới cho cây.

Kết hợp xới xáo nhẹ cho thoáng gốc, dặm tỉa cây chết

Sau trồng nếu gặp mưa phải tiêu thoát nước nhanh giúp cho cây không bị thối rễ, chết dột, đảm bảo được mật độ.

Nếu trời nóng xen kẽ mưa cây dễ bị bệnh lở cổ rễ, có thể dùng Validacin (nhật), Anvil… để phun

Sau khi thu hoạch lúa, vét rãnh hoàn thiện luống, rơm rạ khô trải ra ruộng để khi bí bò bám tua không bị gió lật và kê quả giúp mẫu mã quả đẹp hơn

– Làm giàn: Khi cây xuất hiện tua cuốn thì cắm giàn chéo chữ X để tận dụng hợp lý ánh sáng, một sào cần khoảng 1.400 – 1.500 cây dèo, giàn cần buộc chắc chắn để tăng khả năng giữ quả, tránh để mưa gió có thể làm đổ ảnh hưởng đến năng suất bí.

– Nương dây: Trước khi cho cây leo lên giàn nên để cây bò trên luống khoảng 40 – 50 cm (hướng ngọn bí bò từ gốc này sang gốc kia sau đó mới nương dây cho leo lên giàn).

Chú ý: Không để dây lật úp hoặc bị vặn dây, dùng rơm dạ, dây chuối buộc ngọn bí lên giàn ở vị trí dưới nách lá.

* Thụ phấn nhân tạo: Do lá bí to che lấp hoa gây khó khăn cho quá trình thụ phấn nên cần thụ phấn nhân tạo, khi thấy hoa cái nở thì dùng phấn hoa đực mới nở chấm lên nhuỵ hoa cái vào lúc sáng sớm từ 7 – 9 giờ.

Mỗi cây để từ 1 – 2 quả, ngắt bỏ những quả còn lại, khi đường kính quả đạt khoảng 2 cm tiến hành ngắt ngọn cách cuống quả từ 2 – 3 đốt để hạn chế tiêu hao dinh dưỡng. Đặt cuống quả gác lên cây dèo.

Biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất là thực hiện biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), chú ý thực hiện chế độ vệ sinh đồng ruộng, tỉa bỏ lá già, lá bệnh, xử lý kịp thời tạo điều kiện môi trường thông thoáng.

Thăm đồng thường xuyên, phát hiện kịp thời sâu bệnh hại, phun thuốc phòng trừ sớm.

Bí xanh bị một số sâu hại chủ yếu như bọ trĩ, sâu đục lá, sâu khoang,…

– Bọ trĩ, bọ phấn, rệp (nhóm sâu trích hút)

Sử dụng các loại thuốc hoá học như: Confidor 100SL, Actara, Dantotsu, Regent,.

– Sâu vẽ bùa (Ruồi đục lá)

+ Sử dụng các loại thuốc hoá học như: Crymax, Tập kỳ, Sherpa, Decis, Sadavi, Regent, Dantotsu, … Nên thường xuyên thay đổi loại thuốc để tránh làm cho sâu nhanh quen thuốc. Nếu ruộng bí đã bị sâu gây hại nặng thì sau khi có phun thuốc nên bón bổ xung thêm phân để bồi dưỡng sức cho cây. Để hạn chế độc hại cho người sử dụng bà con nhớ đảm bảo thời gian cách ly của thuốc.

– Sâu Khoang, sâu xanh

+ Nếu bị hại nặng thì dùng thuốc: Tập kỳ, Phares, Callous, Sumicidin, Shepa, Karate, Bulldock.

Cây bí xanh thường bị các loại bệnh như: Lở cổ rễ, héo rũ, phấn trắng, bệnh giả sương mai…

+ Dùng thuốc phun phòng: Dùng hỗn hợp 20 ml Kasumin + 15 gr Arygreen pha với 10 – 12lít nước phun trên 1 sào.

Cách phun: Phun lần 1 sau trồng 3 -5 ngày. Lần 2: Sau lần thứ nhất 7 ngày.

+ Dùng các loại thuốc hoá học như: Validacin, Than – M, Manage, Daconil, Topsin,…

– Bệnh héo rũ (chết ẻo)

Có thể dùng một trong các loại thuốc như: Kasumin, Rhidomil, Ridozeb, Copper – B,…. Phun kỹ dưới gốc cây và cả trên mặt luống.

– Bệnh phấn trắng

Dùng các loại thuốc hoá học như: Tilt super, Anvil, Manage, Score, Benlate, Rhidomil,…

Khi thấy vỏ quả bí xuất hiện lớp phấn màu trắng, vỏ quả đã cứng như vậy là bí đã già có thể thu hoạch. Khi thu hoạch chú ý thao tác nhẹ nhàng tránh làm dập vỏ quả.

Bảo quản quả: Sau khi thu hoạch nếu cần bảo quản quả trong thời gian dài thì có thể xếp quả lên dàn từ 2-3 lớp quả hoặc dựng quả ở nơi thoáng mát. Trong quá trình bảo quản phải kiểm tra th­ường xuyên, loại bỏ những quả hỏng.