Top 9 # Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Bắp Nếp Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Kỹ Thuật Trồng Bắp Nếp

KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ NẾP LAI ADI600

Ngô nếp lai ADI600 là giống ngô được Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Và Phát Triển Nông Nghiệp ADI nhập khẩu và chọn lọc qua nhiều năm, đây là giống có tiềm năng năng suất cao( từ 18 – 20 tấn bắp tươi/ha), chống chịu sâu bệnh tốt, tỷ lệ nảy mầm cao( đạt trên 90%), cây con khỏe, chất lượng bắp ăn tươi thơm, ngon, dẻo, ngọt… để trồng và chăm sóc ngô nếp lai ADI600 đạt hiệu quả cao người trồng cần quan tâm tới các yếu tố kỹ thuật sau:

ADI600 có thể trồng được nhiều vụ trong năm, tuy nhiên khi trồng cần tránh ngô phân râu trỗ cờ vào thời tiết nắng nóng kéo dài trên 37 0C hoặc lạnh dưới 15 0 C.

– Vụ xuân: thời gian gieo trồng xoay quanh tết lập xuân từ 20/1 – 25/2

– Xuân hè: 10/5 – 25/6.

– Hè Thu: 20/9 – 15/10.

– Để đảm bảo được tỷ lệ nảy mầm cao, khi mua ngô về người trồng cần phơi qua nắng nhẹ nhằm phá sự ngủ nghỉ của hạt.

– Ngâm hạt trong nước ấm 2 sôi 3 lạnh từ 3 – 5h, sau đó ủ trong khăn ẩm hoặc tra trực tiếp xuống đất cát rồi giữ ẩm cho đến khi mầm mọc khỏi mặt đất.

Mật độ, cách thức gieo trồng.

– Để đảm bảo được năng suất cao người trồng cần đảm bảo được mật độ cây cách cây từ 28 – 30cm, hàng cách hàng từ 70 – 75cm.

– Về cách thức gieo: có nhiều hình thức gieo khác nhau, có thể gieo trực tiếp 1hạt/hốc hoặc gieo trong vườn ươm, khi ngô đạt từ 2 -3 lá sẽ đưa ra ngoài ruộng. Đối với việc gieo hạt trong vườn ươm do tốn rất nhiều công chăm sóc nên chỉ áp dụng đối với các giống ngô có tỷ lệ nảy mầm thấp, cây con yếu. Đối với ngô ADI600, do ngô có tỷ lệ nảy mầm cao nên người trồng có thể tra trực tiếp 1 hạt/hốc, cây con lên khỏe, độ đồng đều cao, giảm công chăm sóc đầu vụ.

Lượng bón tùy theo từng chân đất, trên đất trung bình người trồng cần bón:

– Đối với phân tổng hợp

+ Bón lót trước khi trồng: 500 – 600kg/ha NPK(5:10:3)

+ Bón thúc lần 1(khi cây ngô đạt từ 5 – 7 lá): bón 200kg NPK(12:5:10), 25 – 30kg đạm Urea kết hợp cùng với làm cỏ và vui sới gốc ngô.

+ Bón thúc lần 2( khi ngô đang bắt đầu xoáy nõn): Bón 200 kg NPK(12:5:10) kết hợp với 25 – 30kg Kali, kết hợp với vun cao gốc để tránh đổ ngã về sau.

– Đối với phân đơn.

– Cách Bón:

+ Bón lót: Bón toàn bộ phân hữu cơ + 20% đạm urea

+ Bón thúc lần 1( khi ngô được 8 – 15 ngày tuổi): bón 30% lượng Urea + 40% lượng Kaliclorua

+ Bón thúc lần 2( khi ngô được 25 – 30 ngày): bón 50% lượng Urea + 50% lượng Kaliclorua.

+ Bón thúc lần 3( khi ngô được 40 – 45 ngày): bón hết lượng phân còn lại.

Chăm sóc và quản lý dịch hại trên ngô

5.1 Biện pháp chăm sóc

– Đối với gieo hạt bằng hốc, trong 4 – 5 ngày đầu khi ngô chưa bật khỏi mặt đất phải thường xuyên dữ ẩm cho đất để giúp ngô nảy mầm được tốt nhất.

– Khi ngô được 3 – 5 lá thật, cần tiến hành xử lý cỏ dại bằng các loại thuốc trừ cỏ chọn lọc có hoạt chất Atrazine như: Destruc 800WP để giúp quản lý được các loại cỏ khó trừ trên ngô.

– Khi ngô bắt đầu xoắn nõn( khoảng 35 – 40 ngày tuổi), bổ sung nguồn nước, vun gốc để tránh đổ ngã về sau.

5.2 Biện pháp quản lý dịch hại

– Sâu xám:

Sâu xám thường gây hại mạnh ở giai đoạn ngô từ 3 – 10 ngày tuổi. Đối với sâu xám, đây là đối tượng khó trừ nên người trồng cần sử dụng các loại thuốc có tính xông hơi, tiếp xúc và vị độc như Supergun 600EC. Sử dụng ½ lọ Supergun 600EC pha cho bình 16 – 18 lít nước phun vào chiều mát để trừ sâu xám hại ngô đạt hiệu quả cao nhất.

– Sâu đục thân trên ngô

Sâu đục thân thường gây hại mạnh ở giai đoạn 30 – 45 ngày tuổi. Đối với sâu đục thân, người trồng cần điều tra sự phát sinh gây hại của sâu, khi thấy bướm sâu đục thân ngô nở rộ, sau 3 – 5 ngày cần tiến hành phun các loại thuốc có tính nội hấp và lưu dẫn kéo dài như: Kampon 600WP. Sử dụng 3 gói Kampon 600WP pha cho 2 bình 16 – 18 lít nước phun cho 1 sào 360m 2

– Bệnh rỉ sắt

Đây là bệnh gây hại phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của người trồng ngô. Khi bệnh chớm xuất hiện cần tiến hành phun phòng bằng các loại thuốc đặc trị như: Athuoctop 480SC, đây là loại thuốc có tính nội hấp và lưu dẫn kéo dài, ngăn ngừa sự xâm nhập và lây lan của bào tử nấm, giúp quản lý được bệnh rỉ sắt đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài việc quản lý được nấm bệnh, Athuoctop 480SC còn giúp nuôi dưỡng lá đòng, giúp cây sinh trưởng phát triển được tốt hơn, tạo tiền đề gia tăng năng suất và chất lượng ngô về sau.

Sử dụng 1 lọ Athuoctop 480SC pho cho bình từ 16 – 18 lít nước, phun ướt đều lá ngô vào sáng sớm hoặc chiều mát sẽ quản lý bệnh rỉ sắt đạt hiệu quả cao nhất.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cải Bắp

Kỹ thuật trồng bắp cải xanh tươi tốt mà lại nhanh được thu hoạch là kỹ thuật mới nhất mang lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân.Với kỹ thuật trồng cải bắp trong bài viết này sẽ giúp bạn có được một vườn bắp cải xanh ươm, phục vụ cho nhu cầu sử dụng của mình.

2. Ươm giống Làm đất kỹ, bón lót 300 – 500 kg phân chuồng mục + 5 – 6 kg supephôtphat + 2-3kg phân kali sulphat cho 1 sào Bắc Bộ. Luống rộng 80-100 cm, cao 25-30 cm. Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5-2 cm. Hạt giống trước khi gieo phải ngâm vào nước ấm 50oC trong 20 phút, sau đó ngâm nước lạnh từ 8-10 giờ. Lượng hạt gieo 1,5-2,0 g/m2. Gieo xong phủ lên một lớp rạ dày 1-2 cm, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước. Trong 3-5 ngày sau gieo tưới 1-2 lần/ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cứ 2 ngày tưới 1 lần. Nhổ tỉa cây bệnh, cây không đúng giống, để mật độ 3-4 cm. Sau mỗi lần nhổ tỉa kết hợp tưới thúc bằng phân chuồng ngâm ngấu pha loãng. Không tưới phân đạm. Tiêu chuẩn cây giống tốt: Phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn. Cây có 5-6 là thật thì nhổ trồng.

3. Đất trồng Đất phù hợp cho cải bắp là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giầu mùn và dinh dưỡng, pH từ 6,0 – 6,5. Nên làm đất kỹ, tơi nhỏ, dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật rồi mới lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 1,1 – 1,2 m, bằng phẳng, dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.

4. Trồng và Chăm sóc – Không nên trồng cây con non quá sẽ dễ bị chột, chết, tốt nhất nên để cây có 6 – 7 lá thật rồi mới trồng. – Khi tiến hành trồng cải bắp cần lưu ý làm đất kỹ, luống đánh rộng 80 – 100 cm, rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống. Lượng phân bón lót cho 1 sào Bắc bộ từ 200 – 250 kg phân hữu cơ ủ hoai, 5 kg lân và 12 kg vôi bột. Đặc biệt lưu ý, đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 30 ngày trước khi thu hoạch. – Có thể dùng nitrat amôn, sulfat amôn thay cho urê, cloruakali thay cho kali sunphat hoặc các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài bón thẳng vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng.

Lưu ý: Bắp cải thường dễ nhiễm sâu bệnh vào lúc mới trồng, khi còn non như sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, sâu xám, bọ nhảy sọc cong, rệp, bệnh héo xanh… Riêng đối tượng rệp, bọ nhảy cần kiểm tra và xử lý triệt để, tránh lây lan và phát sinh mạnh ở giai đoạn sau.

5. Tưới nước Tuyệt đối không dùng nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới. Có thể dùng nước giếng khoan đã được xử lý, nước phù sa sông lớn để tưới. – Sau khi trồng phải tưới nước ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 3-5 ngày tưới 1 lần. – Các đợt bón thúc đều phải kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước. – Khi cây trải lá bàng có thể tưới ngập rãnh, sau đó phải tháo nước ngay để tránh ngập úng.

7. Thu hoạch Khi cải bắp cuộn chặt và đủ độ lớn thu hoạch tỉa (cây lớn trước, cây bé sau). Chú ý chặt cao sát thân bắp để dễ thu hồi và xử lý gốc rau trên ruộng. Sau khi chặt cây, cần loại bỏ lá ngoài và lá xanh trên bắp, rửa sạch trước khi đóng gói đưa đi tiêu thụ.

* Chú ý: – Không bón đạm urê quá muộn hoặc lạm dụng đạm cho cải bắp sẽ làm cây giảm chất lượng, sâu bệnh nhiều và nguy hại cho sức khỏe người sử dụng. Nếu trong vụ có nhiều mưa nên giảm lượng đạm bón, đồng thời tăng cường kali và vi lượng cho rau. – Nên trồng xen cà chua hoặc hành tỏi, súp lơ cùng với cải bắp để hạn chế sâu tơ gây hại. – Nếu mưa kéo dài cần tưới nấm đối kháng vào vùng rễ cây định kỳ 1 tuần/lần để hạn chế cây chết rũ.

Chúc bà con thành công!

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Rau Cải Bắp

Cây rau cải bắp hay bắp cải (Cabbage) có tên khoa học là Brassica oleracea L. var, thuộc họ Cải: Brassicaceae, bộ Cải hay Mù tạc: Brassicales.

Là cây rau được trồng phổ biến trong vụ Thu Đông, Đông Xuân tại Miền Bắc và được trồng quanh năm tại Mộc Châu và Đà Lạt… Bắp cải khá dễ trồng, cho năng suất cao và giá trị kinh tế lớn, bảo quản được lâu và vận chuyển dễ dàng, có thể sản xuất thành hàng hóa phục vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Rau cải bắp là loại rau ngon, có thể chế biến thành nhiều món, có giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A, C, E, B…, rau cải bắp còn được mệnh danh là vị thuốc của người nghèo vì rất tốt cho sức khỏe con người.

Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g bắp cải:

Các loại cải bắp: Bắp cải trắng, bắp cải tím, bắp cải lá nhăn (Savoy), bắp cải baby hay tý hon (Brussel) và bắp cải trái tim (Bắp cải xoáy).

Các tỉnh trồng nhiều rau cải bắp tại Việt Nam như Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Sơn La.

Năng suất các giống cải bắp hiện nay khoảng 27 – 40 tấn/ha. Theo Tổng cục thống kê Việt Nam 2010, diện tích cải bắp trên cả nước là 29.200 ha, sản lượng cải bắp 676.300 tấn/năm. Hiện nay diện tích trồng ngày một tăng do nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng rau màu.

B. Quy trình kỹ thuật

I. Điều kiện ngoại cảnh

– Cây cải bắp sinh trưởng tốt nhất ở nơi có nhiệt độ trung bình 20-25 ºC. Nhiệt độ vượt quá 30 ºC cải bắp vẫn sinh trưởng nhưng khả năng cuộn bắp bị hạn chế. Hiện nay trên thị trường có một số giống chịu nhiệt rất tốt, có thể trồng được quanh năm ở những vùng có nhiệt độ không khí mát mẻ hoặc trồng ở thời vụ rất sớm ở Miền Bắc.

– Cải bắp có khả năng chịu đựng cao với khí hậu nóng, ẩm. Trong mùa đông lạnh, sinh trưởng nhanh và cho năng suất cao trên đất giàu mùn, thoát nước tốt.

– Cải bắp ưa đất cát pha, đất thịt nhẹ, độ phì nhiêu cao, tơi xốp, độ pH trung tính (6-7), đất chủ động tưới và thoát nước tốt.

II. Biện pháp kỹ thuật

1. Giống

– Giống vụ sớm và chính vụ: Bắp cải chịu nhiệt F1 Sakada (VA.70), Sakan (VA.287), Bắp cải tím Ý- Rose (VA.198)

– Giống vụ chính và vụ muộn: KA-Cross (VA. Sakata 789), F1 New Cross (VA.81), F1 Thúy Phong (VA.90), F1 Thùy Phong (VA.80).

2. Thời vụ

– Vụ sớm: Gieo từ 15/7 đến 25/7, trồng 15/8 đến 25/8, thu hoạch từ 15/10

– Vụ chính: Gieo từ 15/8 đến 30/8, trồng từ 15/9 đến 30/9, thu hoạch vào tháng 12, tháng 1

– Vụ muộn: Gieo 1/11 đến 15/11, trồng 1/12 đến 15/12, để thu hoạch vào tháng 2 năm sau

Vườn ươm

Có thể gieo khay (1 hạt/ô) hoặc gieo sạ trực tiếp xuống đất vườn ươm:

– Gieo khay: Khay gieo ươm bằng nhựa hoặc xốp, phổ biến là loại khay 84 lỗ, sử dụng giá thể là xơ dừa hoặc peatmoss. Chú ý xử lý xơ dừa trước khi sử dụng.

– Gieo sạ: Đối với gieo sạ cần làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống rộng 1 – 1,2 m, rãnh luống 0,3 m, cao 25-30 cm. Đất vườn ươm phải là đất chuyên gieo ươm, tơi xốp, sạch cỏ dại, cao ráo thoát nước tốt, không có nguồn sâu và bệnh hại.

– Hạt giống được gieo bằng tay hoặc máy gieo hạt với 1 hạt/lỗ hoặc được gieo đều trên mặt luống. Sau khi gieo xong cần phủ hạt trên khay bằng một lớp xơ dừa/peatmoss mỏng 0.5-1 cm, phun ẩm bằng bình phun, che đậy khay ươm bằng màng Acrylic hoặc nylon, sau khi hạt nảy mầm thì bỏ lớp màng che phủ ra. Đối với gieo sạ trên mặt luống, gieo xong phủ mặt luống bằng một lớp vỏ trấu hoặc rơm rạ dày 1- 2 cm, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước.

– Chăm sóc: Sau gieo 1-2 ngày hạt sẽ nảy mầm, chú ý tưới nước để giữ ẩm cho vườn ươm bằng phun ẩm hoặc tưới nước vào sáng sớm và chiều mát. Làm vòm che nắng mưa cho vườn ươm, cao 0,8-1 m từ mặt luống đến mái vòm, chắc chắn, tránh đổ khi giông bão. Nên dùng một lớp nylon trong suốt và một lớp bạt cắt nắng để che đậy vườn ươm, chỉ che mặt luống khi nắng to hoặc trời mưa.

– Tưới nước: Sau khi gieo hạt phải tưới nước liên tục 3-5 ngày đầu, 1-2 lần vào sáng sớm và chiều mát. Khi hạt đã nảy mầm ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cách một ngày tưới một lần. Không nên tưới nhiều vào giai đoạn 1- 2 lá thật, nếu ẩm quá ở giai đoạn này cây dễ bị chết thắt, lở cổ rễ. Trước khi trồng khoảng 3-4 ngày, ngừng tưới nước để luyện cây con. Trước khi nhổ cây trồng xuống ruộng phải tưới nước trước để khi nhổ cây không bị đứt rễ.

– Tiêu chuẩn của cây giống tốt: Phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn, cây có 5-6 lá thật thì nhổ trồng.

– Cây giống gieo trên đất vườn ươm hoặc gieo trong khay nếu nhiễm sâu tơ thì trước khi trồng nhúng, ngâm trong 1 phút toàn bộ lá vào dung dịch Regent (1g), Lanate (5g) và BT (5g) / 4 lít nước để diệt sâu non và trứng, chú ý không nhúng rễ.

Kỹ thuật trồng:

– Chọn đất trồng có độ pH 6 – 6,5, đất giàu mùn (hàm lượng hữu cơ khoảng 1,5 – 2,5 %). Nơi trồng rau sạch phải xa nguồn nước thải, các khu công nghiệp. Đất trồng phải đảm bảo tưới tiêu chủ động.

– Làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống rộng 1 – 1,2 m trồng hàng đôi, rãnh luống rộng 0,2 – 0,3 m, luống cao 0,2 – 0,25 m.

– Kỹ thuật trồng: Chọn những cây đủ tiêu chuẩn, sinh trưởng tốt, đồng đều không có sâu bệnh. Dùng dầm hoặc cuốc bổ hốc rồi đặt cây vào theo thế tự nhiên của cây.

– Mật độ và khoảng cách trồng: Trồng hàng đôi theo kiểu so le với mật độ phù hợp theo mùa vụ như sau: Vụ sớm: 35.000 – 41.000 cây/ha (cây cách cây 35-40 cm, hàng cách hàng 30 – 40 cm); chính vụ và vụ muộn: 30.000-33.000 cây/ha (cây cách cây 35-40 cm, hàng cách hàng 50 – 60 cm)

– Nên phủ luống trước khi trồng bằng các vật liệu như rơm rạ khô hoặc màng phủ nông nghiệp.

4. Phân bón

Nguyên tắc sử dụng phân

– Ưu tiên lựa chọn các loại phân hữu cơ đã qua xử lý hoai mục, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh.

Lượng bón và phương pháp bón phân

– Lượng bón tính cho 1 ha: 20 tấn phân hữu cơ vi sinh (phân chuồng hoai mục), 120 N- 145 PO – 72 KO nguyên chất, tương đương 260 kg urê + 800 kg lân super + 120 kg kali clorua.

– Phương pháp bón phân:

Cách bón:

– Bón trước khi trồng 1- 2 ngày vào rạch hoặc hốc, đảo đều và lấp kín phân, bảo đảm phân được vùi sâu khoảng 15-20 cm.

Bón toàn bộ phân chuồng và phân lân, chỉ sử dụng phân chuồng ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tươi.

Bón thúc : Bón thúc chia làm 3 lần

– Bón thúc lần 1: Thời kỳ hồi xanh, cây con sau trồng 7-10 ngày, hòa tưới vào gốc kết hợp vun xới làm cỏ vét rãnh.

– Bón thúc lần 2: Bắt đầu thời kỳ trải lá bàng sau trồng 25 – 35 ngày, bón cách gốc 20 cm kết hợp xới xáo làm cỏ lấp phân.

– Bón thúc lần 3: Thời kỳ cuốn bắp sau trồng 50-60 ngày bón nốt lượng phân còn lại. Có thể bón vào gốc hoặc hòa tưới tùy theo điều kiện đất.

– Sử dụng phân bón qua lá phun các nhau 12-15 ngày/lần, ngừng phun khi cây cuốn bắp chặt.

Có thể sử dụng phân bón hỗn hợp NPK 15-15-15, 15-5-25 để thay phân đơn với lượng 30-35 kg/sào Bắc Bộ (hoặc quy đổi tương đương).

– Nên ngắt bỏ bớt lá già, lá sâu bệnh đảm bảo ruộng thoáng, hạn chế sâu bệnh, thuận tiện cho chăm sóc, thu hái.

– Tưới nước: có thể sử dụng nước mặt (hồ, ao, sông) hoặc nước ngầm (nước giếng khoan) để tưới; hàm lượng một số hóa chất và kim loại nặng trong nước không vượt mức tối đa cho phép được quy định trong Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Định kỳ kiểm tra chất lượng nước tưới theo quy định.

– Không sử dụng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn để tưới trực tiếp.

– Sau khi trồng thường xuyên tưới ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Giai đoạn cây sinh trưởng thân lá cần đảm bảo đủ nước (luôn duy trì độ ẩm đất từ 70-80 %).

– Nếu có điều kiện thì tưới rãnh, sau khi mặt nước đã thấm nước đều phải tháo kiệt, hạn chế đọng nước trên rãnh.

– Các đợt bón thúc đều phải kếp hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.

6. Phòng trừ sâu bệnh

Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:

Cần áp dụng tối đa các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) như sử dụng bẫy pheromone để phòng trừ sâu xanh bướm trắng ở các giai đoạn sinh trưởng của cây.

Quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế thấp nhất việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) như: sử dụng các giống, kháng và nhiễm nhẹ sâu bệnh.

Trước khi trồng vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, làm đất sớm để trừ trứng, nhộng, sâu non trong đất, xử lý bằng thuốc (Basudin 10H, Vibam 5H,…);

Kết hợp các đợt bón thúc cho bắp cải cần vơ tỉa lá già, loại bỏ lá bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.

Áp dụng các biện pháp luân canh với cây lúa nước, cây khác họ nhằm hạn chế nguồn phát sinh sâu bệnh hại. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phòng trừ sớm sâu bệnh hại;

Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu khoang, sâu xanh bướm trắng).

Biện pháp hóa học

– Các nguyên tắc khi sử dụng thuốc BVTV

+ Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi sâu bệnh hại đến ngưỡng phòng trừ theo hướng dẫn của ngành Bảo vệ thực vật.

+ Ưu tiên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc gốc cúc tổng hợp, các loại thuốc có độ độc thấp (thuộc nhóm 3 trở lên), thuốc có thời gian cách ly ngắn, nhanh phân hủy và ít ảnh hưởng đến các loài vi sinh vật có ích trên ruộng.

+ Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để tránh sâu nhanh quen thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của đơn vị sản xuất ghi trên bao bì.

+ Người sản xuất phải nắm vững kỹ thuật sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng nồng độ-liều lượng, đúng lúc và đúng cách.

+ Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện sâu bệnh hại và thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật và các cơ quan chuyên môn.

Một số sâu bệnh hại chính và cách phòng trừ

Bọ nhảy ( Phyllotreta Striolata): xuất hiện gây hại trên cải rất sớm, khoảng 5 ngày sau gieo. Gây hại chủ yếu ở giai đoạn 13 – 15 ngày sau gieo. Hoạt chất Abamectin Scorpion 18EC, Elincol 12ME, Tập kỳ 1,8 EC pha (10 -15ml/bình 16 lít nước), …

Sâu tơ ( Plutella xylostella), sâu ăn tạp ( Spodoptera litura), sâu đục nõn (đục ngọn) ( Hetula undalis), sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae): xử lý thuốc hóa học thế hệ mới có hoạt chất Spinosad (Success 25SC), hoạt chất Indoxacarb (Ammate 150SC), thuốc thảo mộc có hoạt chất Matrine (Marigold 0.36 AS, Sokupi 0.36AS, Sokonec 0.36AS …), thuốc sinh học Bt (Delfin WG, Crymax 35WP, Kuraba WP,…), hoạt chất Emamectin benzoate (Emaben 2.0EC, Rholam 20EC, Susupes 1.9EC, Dylan 2EC…), hoạt chất Abamectin (Elincol 12ME, Kuraba 3.6EC, Vertimec 1.8EC, Soka 24.5EC, Plutel 1.8EC…).

Rệp ( Brevicoryne brassicae) : Là môi giới truyền một số bệnh virus. Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200EC 0,2%, Butyl 20WP 0,2%, Trebon 30EC, Actara 25WP, …để phòng trừ.

– Chết thắt cây con do nấm Rhizoctonia solani và Pythium ultinum gây ra ở 2 thời kỳ của cây trước nảy mầm và sau nảy mầm.

– Bệnh sương mai do nấm Bremia lactucae gây ra khi độ ẩm đất và không khí quá cao. Dùng Mancozep phun 5 ngày 1 lần, luân canh cây trồng có hiệu quả hơn.

– Bệnh thối thân do nấm Sclerotinia sclerotiorum gây ra, vết bệnh xuất hiện ở phần thân gần đất, sau đó lan đến lá bị khô, cây gục xuống và chết, trong thân mô cây bị thối nhũn. Bào tử nấm sống nhiều năm trong đất, dùng giống chống bệnh và phải luân canh với cây trồng khác họ.

– Bệnh thối rễ do nấm Pythium ultinum gây ra, xuất hiện khi đất dí chặt, tưới quá nhiều nước, cần làm cho đất thông thoáng, bón thêm vật liệu hữu cơ cho đất tơi xốp.

– Bệnh cháy lá do vi khuẩn Xanthomonas gây hại, vết bệnh xuất hiện và gây hại trên lá già sát mặt luống sau lan lên lá trên. Để hạn chế bệnh hại cần tiến hành luân canh cây trồng, dọn sạch tàn dư bệnh, sử dụng giống chống chịu bệnh, khi bệnh nặng cần tiến hành phun thuốc kịp thời, sử dụng thuốc Kasuran 47 WP để phun.

– Bệnh thối nhũn bắp cải do vi khuẩn Erwinia carotovora gây ra, bệnh hại nặng trên những chân ruộng trũng thấp, bón thừa đạm và đặc biệt sau những trận mưa. Nên chọn chân ruộng cao ráo, sạch sẽ để trồng, bón phân cân đối, có thể sử dụng thuốc Kasumin 2 SL, Kasuran 47 WP để phun phòng đặc biệt sau những trận mưa.

– Bệnh thối hạch trên lá do nấm Sclerotinia sclerotium: gây hại nặng vào mùa mưa, phun thuốc khi bệnh xuất hiện. Bệnh nặng có thể phun thuốc 2, 3 lần cách nhau từ 5 – 7 ngày, xử lý một trong các loại thuốc có hoạt chất Chlorothalonil (Daconil 75WP, Arygreen 75WP, …), hoạt chất Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil MZ – 72WP, Romil 72WP …), hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC), hoạt chất Mancozeb (Dithane M45 – 80WP), hoạt chất Propineb (Antracol 70WP, Zintracol 70WP …), hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC), hoạt chất Mancozeb (Dithane M45 – 80WP).

– Bệnh sưng rễ do nấm Plasmodiophora brassicae gây hại, đây là bệnh phổ biến và nghiêm trọng tại các vùng chuyên trồng rau họ thập tự. Hiện chưa có thuốc đặc trị bệnh nên biệp pháp hiệu quả nhất là luân canh cây trồng, vệ sinh sạch sẽ đồng ruộng trước khi trồng và sau khi thu hoạch, sử dụng phân bón cân đối hợp lý.

– Tuyến trùng gây bệnh sưng rễ ( Meloidogyne sp): dùng các loại thuốc Sincosin 0,56 SL 0,1 % để xử lý hạt, xử lý cây con lúc trồng và phun thêm một lần vào 10 ngày sau trồng.

III. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản

Thu hoạch

Thời gian thu hoạch tuỳ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc và đặc điểm khí hậu, đất đai từng vùng. Thu hoạch khi bắp cuốn chặt, thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều mát, thu hoạch nhẹ nhàng, tránh dập nát, hư hỏng; dùng các thùng, rổ sạch gom, thu, phân loại, xếp vào các dụng cụ vận chuyển về phòng sơ chế và bảo quản, tránh để dập nát, xây sát hoặc tiếp xúc với đất.

Loại bỏ quả có vết sâu bệnh hại, dị dạng. Không rửa nước trước khi đóng gói và đưa vào bảo quản cũng như vận chuyển phụ vụ thị trường.

Thời điểm thu hoạch phải đảm bảo đúng thời gian cách ly theo chỉ dẫn trên bao bì hóa chất, thuốc BVTV.

Sơ chế

Nhà sơ chế, các thiết bị dụng cụ, vật tư, đồ chứa, phương tiện vận chuyển phải đảm bảo các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định.

Chất lượng nước sơ chế tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế.

Đóng gói

Trước khi đóng gói, cần loại bỏ lá già, lá sâu bệnh, phân loại, rửa sạch. Đóng gói theo nhu cầu sử dụng, ghi nhãn theo quy định để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng.

Bảo quản

Bắp cải được bảo quản nơi thoáng mát hoặc kho lạnh, có thể làm giàn nhiều tầng để xếp khi vận chuyển, tránh không để chất đống gây dập nát và ảnh hưởng đến hô hấp.

Sản phẩm

Bắp cải an toàn sau thu hoạch, sơ chế để tiêu thụ trên thị trường hoặc chế biến phải đạt các chỉ tiêu chất lượng quy định.

Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm.

Kỹ Thuật Trồng Bắp Nếp Mx 10

Bắp nếp MX 10 là giống lai đơn F1 do Cty Giống Cây trồng miền Nam cung cấp, có khả năng thích nghi rộng và cho năng suất cao hơn các giống bắp nếp, bắp nù của địa phương. Phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thích hợp trong việc chuyển đổi cây trồng trên các chân đất trồng lúa diện tích nhỏ, chủ động tưới tiêu.

I. Thời vụ – Bắp nếp: thu bán trái tươi cho thị trường bắp nấu. Bắp nếp có thể trồng quanh năm; tránh những tháng quá nóng nhiệt độ trên 37 độ C nhất là giai đoạn bắp trổ cờ, ngậm sữa năng suất sẽ bị giảm do thụ phấn kém, hạt nhỏ.

– Phải có đủ nước tưới trong mùa nắng; nhất là giai đoạn bắp trổ cờ – thụ phấn. Nếu thiếu nước cây bắp trỗ cờ chậm, trái ít hạt do thụ phấn kém. Không bị ngập úng trong mùa mưa.

II. Đất trồng Cây bắp không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Để cây bắp phát triển tốt, đạt được năng suất cao nên trồng trên các loại đất phù sa ven sông, đất thịt, đất thịt pha cát; nguồn nước tưới có độ pH từ 5,5 – 6,5.

III. Kỹ thuật trồng bắp nếp 1. Đặc tính giống – Sinh trưởng mạnh, chống chịu bệnh khô vằn, đốm lá, rỉ sắt rất tốt.

– Năng suất trái tươi còn vỏ đạt 18 – 19 tấn/ha, độ đồng đều trái và cây rất cao.

– Thu hoạch tập trung, tỷ lệ trái loại 1 cao trên 95%, dạng trái hơi nù, hạt trắng sữa, ăn tươi ngon, mềm, dẻo, ngọt, thơm đặt trưng.

2. Chuẩn bị đất trồng – Hệ thống rễ của bắp nếp MX 10 mọc nhiều và sâu, cây thường có nhiều rễ chân nôm; đất cần được cày xới với độ sâu từ 15 – 25 cm.

– Đất ruộng cần xẽ mương bao quanh và mương xương cá: sâu 20 x 20 cm; 4 – 6m xẽ một mương để chủ động tưới tiêu.

– Đất cần được cày xới, hoặc cuốc phơi ải ít nhất 10-15 ngày để đất xốp, thoáng giúp rễ bắp phát triển tốt,ít đõ ngã.

3. Mật độ trồng – Giống bắp nếp MX 10 có thời gian sinh trưởng ngắn 62 – 65 ngày. Khoảng cách trồng: cây cách cây 30 – 35cm; khoảng cách hàng 75 – 80 cm; mật độ từ 4.100 – 4.500 hốc/1.000 m2.

– Lượng giống cần 1,2 – 1,3 kg/ 1000 m2. Mỗi lỗ gieo 02 hạt (theo yêu cầu của lái mua bắp đám, cần ruộng bắp đều và nhiều trái dễ bán), gieo hạt sâu 2-3cm, lắp hạt bằng tro trấu có trộn Regent để ngừa côn trùng cắn phá.

* Lưu ý: nên gieo hạt trong bầu khoảng 2 – 3 % số cây để trồng dặm nhằm đảm bảo số cây và độ đồng đều trên ruộng.

4. Phân bón Lượng phân cho 1ha như sau: 5 – 10 tấn phân chuồng hoai, 250kg Urê, 450 – 500kg Super Lân, 100 – 120kg KCl được bón như sau:– Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân lúc làm đất.– Bón thúc 1: 10 ngày sau gieo bón 50kg Urê, 20 – 25kg KCl.– Bón thúc 2: 20 ngày sau gieo bón 100kg Urê, 40 – 50kg KCl.– Bón thúc 3: 35 – 40 ngày sau gieo bón toàn bộ lượng phân còn lại.

5. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh – Giai đoạn cây con và 2 tuần trước trổ cờ và 2 tuần sau trổ cờ cần tưới đủ ẩm, tránh úng để cây phát triển mạnh, cho trái và hạt phát triển tốt.

– Chủ động diệt cỏ bằng phun thuốc đặc trị MAIZINE 80WP, phun lúc vừa gieo xong và 20 ngày sau gieo. Thời gian sinh trưởng bắp nếp MX10 ngắn, do đó cần bón phân đúng lúc, kết hợp làm cỏ xới xáo và vun gốc trong các đợt bón phân. Giống MX10 cho 2 trái, nên loại bỏ trái phía dưới sử dụng làm bắp nhí ăn tươi đồng thời tập trung dinh dưỡng nuôi trái trên. Nếu bắp có hiện tượng đẻ nhánh từ thân chính là do ruộng giàu dinh dưỡng hoặc bón quá thừa đạm, cần điều chỉnh cân đối lượng phân bón cho thích hợp lại và loại bỏ sớm các nhánh đẻ này.

– Đề phòng sâu đục thân, đục trái non bằng cách rãi Basudin, Furadan vào loa kèn khi cây bắp được 7 – 8 lá. Nếu hộ nông dân nào tận dụng thân lá để cho gia súc ăn thì nên bón qua gốc.

– Để hạn chế bệnh đốm vằn thì ở giai đoạn trước trổ cờ nên loại bỏ các lá già có vết bệnh ở gốc. Nếu mưa nhiều, ẩm độ cao thi phun Validacine, Anvil để ngừa bệnh.

– Để ngừa bệnh đốm lá phun Tilt hay Appencab.

IV. Thu hoạch Giống bắp Nếp MX10 thu trái tươi khoảng sau khi phun râu 18 – 20 ngày (62 – 65 ngày sau khi gieo). Có thể bán tại ruộng (nguyên đám) cho thương lái, hoặc tự thu hoạch. Gần đến thời gian thu hoạch, cần kiểm tra thu hái bắp khi trái bắp đã phát triển hết độ lớn, hạt căng, hạt trên đầu trái bắp đầy đặn, không bị cứng.. Năng suất trái tươi trung bình 1.500 kg/1.000 m2 (15 tấn/ha), thâm canh có thể đạt 20 tấn trái tươi/ha/vụ.