Top 11 # Quy Trình Đăng Ký Lưu Hành Chế Phẩm Sinh Học Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Đăng Ký Lưu Hành Vắc Xin, Chế Phẩm Sinh Học

Thành phần hồ sơ đăng ký lưu hành vắc xin, chế phẩm sinh học

Đối với vắc xin, chế phẩm sinh học

Hồ sơ đăng ký lưu hành vắc xin được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành gồm:

Giấy đăng ký lưu hành theo mẫu tại Phụ lục II quy định ban hành, kèm theo thông tư này.

Tại Phụ lục VIII ban hành tóm tắt đặc tính của sản phẩm theo mẫu quy định và kèm theo thông tư này.

03 bộ mẫu nhãn sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng.

Giấy phép lưu hành sản phẩm, giấy chứng nhận GMP do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất cấp đối với những sản phẩm nhập khẩu.

Quy trình sản xuất.

Phương pháp kiểm nghiệm vắc xin, kháng thể và tiêu chuẩn chất lượng.

Báo cáo về các số liệu chứng minh độ an toàn, hiệu lực của sản phẩm, bao gồm tài liệu nghiên cứu về hàm lượng kháng thể và độ dài miễn dịch đối với vắc xin, kháng thể;

Những nghiên cứu về tồn dư trong tất cả các loài động vật được chỉ định để xác định thời gian ngừng sử dụng vắc xin, kháng thể;

Tài liệu nghiên cứu về độ ổn định, hồ sơ tóm tắt sản xuất từng lô của 3 lô liên tiếp và đề xuất hạn sử dụng;

Phương pháp xác định liều dùng và liệu trình sử dụng đối với từng loài động vật được chỉ định;

Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất, phiếu phân tích chất lượng sản phẩm của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại Việt Nam;

Báo cáo kết quả khảo nghiệm về hiệu lực, an toàn của sản phẩm;

Nêu rõ lịch sử, xuất xứ và độ ổn định của chủng vi sinh vật gốc dùng để chế vắc xin, kháng thể.

Các thông tin kỹ thuật khác như kết quả khảo nghiệm trong phạm vi phòng thí nghiệm, số liệu về việc sản phẩm đã được lưu hành tại các nước khác trên thế giới (nếu có);

Chứng minh các số liệu dịch tễ học có mặt của tác nhân gây bệnh tại Việt Nam (áp dụng đối với vắc xin, kháng thể mới).

Hồ sơ đăng ký đối với chế phẩm sinh học để chẩn đoán

Đối với các loại vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong việc chẩn đoán bệnh động vật, hồ sơ đăng ký lưu hành hay nhiều người gọi theo thói quen là hồ sơ công bố sản phẩm gồm có:

Ðơn đăng ký lưu hành vắc xin, chế phẩm sinh học dùng chẩn đoán bệnh động vật theo mẫu tại Biểu mẫu 3, Phụ lục 1 Thông tư số 20/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011;

Tóm tắt đặc tính của sản phẩm bao gồm cả các thông tin về thành phần, thành phần định lượng, dạng bào chế, quy cách đóng gói, chỉ định, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, những lưu ý đối với với người sử dụng và những đặc tính kỹ thuật khác của sản phẩm;

Mẫu nhãn sản phẩm (03 mẫu); tờ Hướng dẫn sử dụng;

Bản chính hoặc bản sao hợp pháp (bản sao có công chứng hoặc chứng thực) hoặc bản sao đồng thời phải xuất trình bản chính để kiểm tra trong trường hợp nộp trực tiếp Giấy chứng nhận GMP, hoặc ISO hoặc chứng chỉ tương đương; Giấy phép lưu hành sản phẩm (FSC) do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất cấp (đối với sản phẩm nhập khẩu);

Bản chính Phiếu phân tích chất lượng do cơ quan kiểm nghiệm có thẩm quyền của nước sản xuất cấp (đối với sản phẩm nhập khẩu), Phiếu phân tích chất lượng chế phẩm sinh học do cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại Việt Nam cấp;

Báo cáo về các số liệu chứng minh độ an toàn;

Báo cáo về các số liệu chứng minh hiệu lực của sản phẩm;

Quy trình sản xuất;

Tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm chế phẩm sinh học (đầy đủ, chi tiết), Phiếu phân tích chất lượng chế phẩm sinh học của cơ sở sản xuất;

Tài liệu nghiên cứu về độ ổn định, hồ sơ tóm tắt sản xuất từng lô của 3 lô liên tiếp và thời hạn sử dụng;

Báo cáo kết quả thử nghiệm, khảo nghiệm (bao gồm cả nội dung thử nghiệm về hiệu lực, an toàn của sản phẩm);

Xuất xứ, lịch sử nguyên liệu gốc dùng để sản xuất chế phẩm sinh học;

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, sản xuất và nhập khẩu thuốc thú y theo quy định.

Quy trình thực hiện đăng ký lưu hành vắc xin, chế phẩm sinh học

Đăng ký hồ sơ Bước 1: đăng ký lưu hành vắc xin, chế phẩm sinh học tại Cục Thú y

Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký, Cục Thú y có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký biết để hoàn thiện đối với những trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu

Bước 3: Nhận giấy trả lời kết quả

Trong 40 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y sẽ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và thành lập hội đồng khoa học chuyên ngành để trả lời kết quả và xét duyệt hồ sơ.

Bước 4: Cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học

Đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y

a) Cơ sở sản xuất thuốc thú y trong nước phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc hoặc Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (viết tắt là GMP), theo đúng quy định và lộ trình áp dụng GMP của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

b) Cơ sở sản xuất thuốc thú y ở ngoài Việt Nam phải đạt tiêu chuẩn GMP;

c) Cơ sở sản xuất hoá chất và chế phẩm chẩn đoán In vitro phải đạt tiêu chuẩn GMP hoặc ISO hoặc tiêu chuẩn tương đương khác.

Đối với cơ sở kinh doanh nhập khẩu thuốc thú y

Cơ sở kinh doanh nhập khẩu thuốc thú y phải có đầy đủ Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 51/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 về quy định kiểm tra và chứng nhận là đơn vị đủ điều kiện được sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y, thú y thuỷ sản.

Hợp Quy/Lưu Hành Chế Phẩm Sinh Học Xử Lý Môi Trường Nuôi Trồng Thủy Sản

Hợp quy/lưu hành chế phẩm sinh học xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp có địa lý và thời tiết thuận lợi cho ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản , với nhiều chủng loại vật nuôi được chăn nuôi ở quy mô vừa và nhỏ. Để giảm chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận, người nuôi trồng đã sử dụng thuốc kháng sinh để ngừa dịch bệnh cho vật nuôi. Dư lượng kháng sinh cao có trong thức ăn chăn nuôi là rào cản cho các nhà xuất khẩu thực phẩm của Việt Nam có thể tiếp cận được thị trường khó tính. Sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi sẽ đang góp phần hạn chế lạm dụng thuốc kháng sinh và các phụ gia độc hại.

Chế phẩm sinh học là sản phẩm có chứa vi sinh vật sống nhằm mục đích cải thiện sức khỏe con người và vật nuôi. Trong nuôi thủy sản, sử dụng chế phẩm sinh học (còn gọi là men vi sinh) nhằm mục đích cải thiện môi trường (nước và nền đáy ao), tăng sức khỏe vật nuôi, tăng khả năng hấp thu thức ăn…góp phần tăng năng suất và sản lượng.

Căn cứ pháp lý thực hiện:

– Căn cứ Luật số 18/2017/QH14 ngày 21/11/2017 về việc ban hành Luật Thủy sản.

– Căn cứ Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/03/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.

– Căn cứ Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về Quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.

– Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT ngày 09/08/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.

+ Căn cứ QCVN 02-32-1:2019/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Phần 1: Hóa chất, chế phẩm sinh học.

Doanh nghiệp phải có tư cách pháp nhân (Giấy đăng ký doanh nghiệp).

– Sản phẩm phải công bố chất lượng, Chứng nhận và Công bố hợp quy theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

– Sản phẩm không được chứa Hóa chất, sản phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.

– Mỗi sản phẩm chỉ được đặt 01 tên thương mại.

– Sau khi có quyết định được cấp Mã số tiếp nhận lưu hành cho sản phẩm Doanh nghiệp mới được phép lưu hành tại Việt Nam

Thành phần hồ sơ:

Thức ăn thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản sản xuất trong nước.

· Thức ăn thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản Nhập khẩu về Việt Nam

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Giấy chứng nhận lưu hành tự do của sản phẩm tại nơi sản xuất.

– Một trong các giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, ISO 22000, HACCP, GMP, … của nhà sản xuất.

– Giấy kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập khẩu.

– Thông tin, mẫu nhãn sản phẩm.

Trình tự thực hiện:

Chứng nhận hợp quy sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản

– Lập hồ sơ Đánh giá chứng nhận hợp quy sản phẩm.

– Chuyên gia đánh giá đến tại cơ sở sản xuất của Doanh nghiệp để đánh giá cơ sở và lấy mẫu kiểm nghiệm theo Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Ø Đơn vị thực hiện: Tổ chức chứng nhận được chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Ø Kết quả: Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm.

Ø Hiệu lực chứng nhận: 3 năm đối với sản xuất trong nước hoặc đối với lô hàng nhập khẩu.

·Đăng ký Mã số tiếp nhận lưu hành sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản

– Tổ chức, cá nhân đăng ký sản phẩm được phép lưu hành tại Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

– Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký những thành phần hồ sơ chưa đạt yêu cầu để bổ sung, hoàn thiện.

– Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ, cấp Mã số tiếp nhận lưu hành sản phẩm và đăng tải trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.

Trường hợp không ban hành văn bản xác nhận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ø Cơ quan thực hiện: Tổng cục Thủy sản – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Ø Kết quả thực hiện: Mã số tiếp nhận lưu hành sản phẩm.

Ø Thời hạn hiệu lực: Đến khi Doanh nghiệp thay đổi thông tin sản phảm.

Công ty công bố chất lượng VietPAT là đơn vị uy tín trong việc công bố chất lượng hợp chuẩn hợp quy các lính vực. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn và thực hiện Hợp quy/lưu hành chế phẩm sinh học xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản liên hệ ngay cho chúng tôi

Tư Vấn Điều Kiện Lưu Hành Chế Phẩm Sinh Học Trồng Trọt Tại Việt Nam

Tư vấn điều kiện lưu hành chế phẩm sinh học trồng trọt tại Việt Nam

      Công ty Luật TNHH IPIC (“IPIC”) xin cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.  I.    YÊU CẦU TƯ VẤN -    Tư vấn điều kiện để chế phẩm sinh học cho trồng trọt (Bio Agri Standard – dạng bột) được phép lưu hành tại Việt Nam II.    VĂN BẢN PHÁP LUẬT (1)    của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. (2)    Nghị định số 108/2017 ngày 20 tháng 09 năm 2017 về quản lý phân bón;

III.    Ý KIẾN TƯ VẤN Theo quy định của pháp luật Việt Nam cụ thể tại nghị định 108/2017  thì phân bón được hiểu là “Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cây trồng”, Chế phẩm sinh học trồng trọt Bio Agri Stan dard  dạng bột theo như tài liệu quý khách hàng cung cấp thì đây là một sản phẩm phân bón sinh học. Việc phân bón sản phẩm sinh học này muốn được tiêu thụ tại Việt Nam phải đáp ứng 3 điều kiện sau: 1. Phải được khảo nghiệm tại Việt Nam;  2. Phải được công nhận lưu hành tại Việt Nam; 3. Đơn vị kinh doanh phải đáp ứng đủ điều kiện về buôn bán phân bón đối với phân bón nhập khẩu. 1.    Quy định pháp luật và tình tự thủ tục khảo nghiệm phân bón tại Việt Nam đối với sản phẩm phân bón nhập khẩu. -    Theo quy định tại nghị định 108/2017/NĐ- CP thì phân bón phải được khảo nghiệm trước khi được công nhận lưu hành tại Việt Nam. Việc khảo nghiệm phải được thực hiện trên diện rộng và diện hẹp, việc khảo nghiệm phải được thực hiện tại tổ chức đủ điều kiện khảo nghiệm. -    Hồ sở đăng ký khao nghiệm gồm: Điều 14. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm phân bón •    Đơn đăng ký khảo nghiệm phân bón; •    Tài liệu kỹ thuật đối với phân bón đăng ký khảo nghiệm; •    Đề cương khảo nghiệm phân bón. Giấy tờ/ Tài liệu Quý khách hàng cần cung cấp: •    Giấy phép thành lập của công ty sản xuất phân bón; •    Giấy phép lưu hành tự do sản phẩm phân bón tại nước sản xuất; •    Thông tin chi tiết về sản phẩm, thành phần hợp chất, hướng dẫn sử dụng; •    Thông tin về tổ chức thực hiện khảo nghiệm; •    Bản sao giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm của đơn vị khảo nghiệm. Thẩm quyền cấp Giấy Khảo nghiệm phân bón: Cục Bảo vệ thực vật Thời hạn thực hiện: 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ * Lưu ý: Việc nhập khẩu phân bón vào khảo nghiệm phải có giấy phép nhập khẩu, tình tự thủ tục giấy phép nhập khẩu cụ thể như sau: Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón 1. Hình thức nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ. 2. Hồ sơ: a) Đơn đăng ký nhập khẩu phân bón; b) Bản sao hợp lệ hoặc bản sao (mang theo bản chính để đối chiếu) một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; c) Tờ khai kỹ thuật; d) Bản tiếng nước ngoài kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc của đơn vị đăng ký nhập khẩu về chỉ tiêu chất lượng, công dụng, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn; đ)  bản dịch ra tiếng Việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc của đơn vị đăng ký nhập khẩu Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale – CFS) do nước xuất khẩu cấp hoặc Giấy xác nhận phù hợp quy chuẩn của nước xuất khẩu; Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón.

Bước 2: Đăng ký lưu hành sản phẩm phân bón lần đầu: Sau thời gian tiến hành khảo nghiệm đã đạt kết quả khảo nghiệm , quý khách hàng sẽ tiến hành thủ tục đăng ký lưu hành sản phẩm chế phẩm sinh học trồng trọt Bio Agri Stan dard  lần đầu.  •    Đơn đề nghị công nhận phân bón lưu hành; •    Bản thông tin chung về phân bón do nhà sản xuất cung cấp bao gồm: loại phân bón, chỉ tiêu chất lượng chính, hàm lượng yếu tố hạn chế trong phân bón, công dụng, hướng dẫn sử dụng, thông tin chung về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu phân bón; •    Bản chính báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón hoặc kết quả của các công trình, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh và có quyết định công nhận là tiến bộ kỹ thuật; •    Mẫu nhãn phân bón. Thẩm quyền công nhận lần đầu phân bón lưu hành tại Việt Nam: Cục Bảo vệ thực vật Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ * Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hay giải trình với cơ quan nhà nước có thể quyền (nếu có) Lưu ý: Sau khi được cấp lưu hành sản phẩm phân bón, thì đơn vị nhập khẩu phân phối phải tiến hành thủ tục kiểm tra chất lượng phân bón khi nhập khẩu, đồng đơn vị  kinh doanh nhập khẩu phân bón phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh phân bón theo quy định của pháp luật Việt Nam.  Trân trọng!  CÔNG TY LUẬT TNHH IPIC  Giám đốc (Đã ký)

 Nguyễn Trinh Đức    

Quy Trình Nuôi Tôm Bằng Chế Phẩm Sinh Học Đơn Giản Tại Nhà

Trong những năm gần đây, tình trạng môi trường ô nhiễm đã gây ảnh hưởng lớn tới ngành công nghiệp nuôi tôm. Khiến cho năng suất của vụ nuôi bị hạn chế rất nhiều. Để khắc phục tình trạng này, bà con đã áp dụng quy trình nuôi tôm bằng chế phẩm sinh học. Thay vì hình thức nuôi tôm truyền thống gây ra nhiều rủi ro và giảm năng suất. Chephamsinhhocbio sẽ hướng dẫn các bạn cách nuôi tôm bằng chế phẩm sinh học trong bài viết này.

Chế phẩm sinh học là gì?

Chế phẩm sinh học là những sản phẩm được điều chế và chiết xuất từ những thành phần nguyên liệu có trong tự nhiên. Chúng có nguồn gốc từ thực vật như rong, rêu, tảo…. Và nguồn gốc từ động vật như giun quế, côn trùng, vi sinh vật… Vi sinh trồng thủy sản ngày càng được sử dụng nhiều vì độ an toàn cao, thân thiện với con người và môi trường. Chúng không gây ra các chất độc hại cho vật nuôi, cây trồng hay thủy sản. Thậm chí nó còn cực kỳ thân thiện với môi trường.

Chế phẩm sinh học là gì?

Chế phẩm sinh học thường được phân chia làm 3 loại: 

Chế phẩm sinh học sử dụng trong chế biến thức ăn vật nuôi. Nó giúp cân bằng hệ tiêu hóa cho vật nuôi phát triển và chóng lớn.

Chế phẩm sinh học được dùng để xử lý nước thải trong môi trường. Thường dùng để điều chỉnh sinh học, tăng cường các vi sinh có lợi và ức chế các vi sinh vật có hại cho nguồn nước.

Chế phẩm sinh học trong xử lý đất: dùng để xử lý cặn bã hữu cơ như xác tảo, phân tôm,.

Chế phẩm sinh học thường được tạo ra dưới dạng bào tử hoặc ở trạng thái nghỉ ngơi của các loài khác nhau trong môi trường đặc biệt. Điều này nhằm hạn chế hoạt động hoặc ức chế sự tăng sinh của vi sinh vật có hại. Tất cả những chế phẩm sinh học có thể điều chế ở dạng lỏng hoặc dạng hạt được phủ bởi các thể vi sinh.

Ứng dụng của chế phẩm sinh học trong nuôi tôm

Chế phẩm vi sinh trong nuôi trồng thủy sản được ứng dụng rất nhiều vì những lợi ích sau đây:

Phòng ngừa bệnh dịch

Chế phẩm sinh học nuôi tôm có khả năng bổ sung những vi khuẩn có ích cho tôm sinh trưởng. Hơn nữa, nó còn gây ức chế với các vi khuẩn gây bệnh, kìm hãm sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. Ngoài ra, chế phẩm sinh học còn bổ sung các vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hoá của tôm. Giúp chúng tiêu hoá thức ăn tốt hơn, giảm thiểu các vi khuẩn đường ruột. Như triệu chứng bị sưng ruột, ruột vàng, phân trắng…  Hơn nữa, nó còn giúp hạn chế các bệnh phát sáng, đóng rong nhớt trong ao hồ. 

Chế phẩm sinh học giúp phòng ngừa bệnh dịch

Nuôi tôm theo quy trình sinh học giúp hạn chế được việc sử dụng kháng sinh, hóa chất độc hại. Nó không có tác dụng chữa bệnh mà chỉ có tác dụng phòng bệnh là chính. 

Kích thích tôm sinh trưởng

Chi phí thức ăn nuôi tôm thường chiếm tới 1 nửa tổng chi phí nuôi tôm. Với mức ăn như vậy, để tăng hiệu quả sử dụng bà con đã bổ sung nhiều dòng vi khuẩn có ích vào cơ thể tôm. Giúp chúng hấp thụ dinh dưỡng và tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Vì thế mà tiết kiệm được thức ăn nuôi tôm.

Chế phẩm vi sinh trong nuôi trồng thủy sản còn giúp hạn chế những độc tố, ức chế vi khuẩn có hại, bảo vệ sức khỏe tăng cường đề kháng. Ở mọi giai đoạn nuôi tôm từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm đều nên sử dụng chế phẩm sinh học. 

Kích thích tôm sinh trưởng

Tôm sẽ có tỉ lệ sống và sức tăng trưởng cao hơn những con giống không sử dụng chế phẩm sinh học. Hơn nữa nó còn bổ sung các vi khuẩn có lợi, nhất là cho đường ruột của tôm. Các vi khuẩn này sẽ tiết ra các enzym có vai trò phân tách các đa chất thành đơn chất. Giúp tôm không bị rối loạn tiêu hoá và dễ hấp thụ dinh dưỡng hơn.

Giảm ô nhiễm và chất độc trong ao

Chế phẩm vi sinh trong nuôi trồng thủy sản không chỉ có lợi cho tôm nuôi mà nó còn giúp giảm mùi hôi của nước ao hồ. Nhờ các chất hữu cơ được phân hủy mà bùn nhớt giảm đi đáng kể. Từ giai đoạn cải tạo ao nuôi đã có thể sử dụng chế phẩm sinh học. Và có thể duy trì trong suốt quá trình nuôi. 

Chế phẩm vi sinh trong nuôi trồng thủy sản có tính tương thích cao, sử dụng được với nhiều hình thức nuôi tôm khác nhau. Như quảng canh, thâm canh, hay hình thức siêu thâm canh,… Các vi sinh vật có lợi trong chế phẩm sinh học có thể tiêu thụ hết thức ăn của vi khuẩn gây bệnh. Do đó không cho chúng có cơ hội phát triển. Đây là một lợi thế sinh học đặc biệt của chế phẩm sinh học vì nó không gây hại cho nguồn nước cũng như các sinh vật. Khác với việc thường xuyên sử dụng kháng sinh, hóa chất để tiêu diệt vi khuẩn có hại.

Nuôi tôm theo quy trình sinh học

Quy trình nuôi tôm bằng chế phẩm sinh học được diễn ra như thế nào?

Chuẩn bị ao nuôi tôm

Chuẩn bị ao nuôi tôm theo tiêu chuẩn

Ứng dụng vi sinh trồng thủy sản trong giai đoạn này phải thực thi nghiêm chỉnh theo các quy tắc thực hành quản lý ao nuôi tốt nhất (BMP) bao gồm: 

Thiết kế và xây dựng ao nuôi phù hợp với quy mô nuôi trồng thuỷ sản.

Thực hiện đầy đủ các bước quan trọng nhất để đạt được hiệu quả tốt nhất của chế phẩm sinh học . Đó là phơi và cày xới đáy ao, tiến hành san bằng, đầm nén đáy ao kỹ. Đồng thời nước phải được lọc kỹ trước khi đổ vào ao nuôi.

Xử lý đáy ao nuôi tôm bằng

men vi sinh xử lý đáy ao

Trước mỗi mùa vụ nuôi tôm bà con cần phải tháo cạn nước hồ. Thực hành bắt bờ đê và nạo vét bùn cho sạch. Sau đó tiến hành bón vôi theo liều lượng tùy theo độ ẩm của đất. Tiến hành phơi ao từ 7 – 10 ngày sau khi bón vôi đến khi thấy các vết chân chim. 

Trong quá trình nuôi, có thể dùng men vi sinh xử lý đáy ao để phòng nguồn nước ô nhiễm. Hòa tan men sau đó rải đều xuống ao. Hoặc ngâm với 3-4Kg mật rỉ đường sục khí từ 5-7h để hoạt hóa vi khuẩn sẽ giúp tăng hiệu quả sử dụng.

Xử lý nước ao nuôi bằng bột vi sinh cho bể cá

Xử lý nước ao hồ bằng dung dịch diệt khuẩn

Lấy nước từ sông vào ao lắng để nước lắng tụ vật chất hữu cơ xuống đáy. Có thể dùng PAC để quá trình lắng tụ vật chất hữu cơ tốt hơn.

Sau đó dùng lưới lọc bằng vải dày để bơm nước qua nhằm để hạn chế rác thải và ấu trùng tôm cá,…

Để môi trường nước được ổn định môi trường từ 3 – 7 ngày. Sau đó sử dụng Chlorine hoặc BKC để loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn cũng như mầm bệnh gây hại trong môi trường ao.

Sau thời gian diệt khuẩn, nên kiểm tra môi trường ao nuôi thường xuyên. Kết hợp sử dụng

bột vi sinh cho bể cá

để tôm phát triển đồng đều.

Chọn giống tôm tốt

Chọn giống tôm tốt trước khi nuôi thả

Chọn nuôi những giống tôm khỏe, có kích thước từ 1,2-1,5 cm. Ứng dụng công nghệ để loại bỏ những giống tôm bị bệnh.

Thả nuôi  tôm với mật độ vừa phải, tùy theo mô hình nuôi ao bạt hoặc ao đất mà bà con thả nuôi với mật độ phù hợp.

Trước khi thả nuôi, phải đảm bảo nhiệt độ, độ mặn và pH của nước ao vì tôm giống cần phải được đo chuẩn. Khi thả tôm xuống ao nuôi phải thuần hóa trong thời gian từ 15-30 phút.

Quản lý thức ăn bằng chế phẩm vi sinh trong nuôi trồng thủy sản

Để tôm nhanh tăng trưởng, bà con cho tôm ăn thức ăn công nghiệp kết hợp thực hiện cách ủ vi sinh nuôi tôm.

Trong quá trình nuôi tôm, khi cho ăn bà con có thể kết hợp sử dụng xen kẽ các loại chế phẩm vi sinh trong nuôi trồng thủy sản. Cũng như các loại vitamin, khoáng chất tự nhiên vào khẩu phần thức ăn của tôm mỗi ngày. Điều này giúp tôm tăng trưởng tốt hơn và phòng ngừa dịch bệnh hiệu quả.

Quản lý thức ăn tôm bằng men vi sinh

Trong quá trình nuôi, nếu phát hiện các triệu chứng bất thường như bệnh dịch, bà con có thể sử dụng thêm các loại chế phẩm tự nhiên. Dùng chúng trộn với thức ăn hoặc tạt trực tiếp xuống ao nuôi. Điều này nhằm ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn virus gây bệnh. Một số loại chế phẩm vi sinh có thể sử dụng như: Men vi sinh navet Biozym, Gut – Well giúp tăng cường lợi khuẩn cho đường ruột. Hepa Plus giúp tôm được bổ sung dinh dưỡng, tăng cường chức năng gan ruột, men ProZyme có lợi cho tiêu,…

Một số câu hỏi thường gặp khi nuôi tôm theo quy trình sinh học

Khi nuôi tôm bà con hay có một số thắc mắc sau:

Đánh vi sinh lúc nào là tốt nhất

Đánh vi sinh lúc nào là tốt nhất? Nên lựa chọn thời điểm cấy vi sinh vào sáng sớm. Nhiệt độ môi trường dao động từ 25-30 độ rất thích hợp cho vi sinh thích nghi với môi trường mới. Còn với những cơ sở đã hoạt động thì thời điểm thích hợp nhất để cấy vi sinh là vào cuối tuần. Lúc này, nước sẽ tuần hoàn trong hệ thống mà không có nước thải mới vào, đặc tính nước thải rất ổn định nên rất phù hợp cho việc cấy thêm vi sinh và cải tạo.

Nên đánh vi sinh vào sáng sớm hoặc cuối tuần

Diệt khuẩn bao lâu thì cấy vi sinh

Men vi sinh đã chứng minh được hiệu quả trong việc kiểm soát rất tốt sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh khi được đưa vào môi trường nuôi cấy. Đồng thời nó cũng thúc đẩy sự phát triển của các sinh vật nuôi cấy một cách nhanh nhất. Ngoài việc có khả năng loại trừ các vi sinh vật gây hại, men vi sinh còn có tác dụng trong việc xử lý chất thải trong bể nuôi. Sau khi diệt khuẩn nguồn nước, bà con có thể tiến hành sử dụng các chế phẩm vi sinh.

Lời kết

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về các thông tin sản phẩm, vui lòng để lại thông tin hoặc liên hệ ngay với chúng tôi. Hãy liên lạc qua hotline: 0963 548 881- 0929 741 658 để được nhân viên tư vấn cụ thể.

Chia sẻ: