Top 3 # Quy Trinh Cham Soc Cay Khoai Tay Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Quy Trinh Cham Soc Hoa Dao

HOA, CÂY CẢNHKỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY HOA ĐÀO(Quy trìnhtóm tắt)I. GIỚI THIỆU CHUNG

Cây hoa đào (Prunus persica (L.) Batch thuộc họ hoa hồng Rosaceae, bộ hoa hồng Rosales,lớp 2 lá mầm Magnoliopsida. Ở Việt Nam cây hoa đào được trồng lâu đời và thú chơi đàongày Tết đã trở thành một phong tục, một nét sinh hoạt văn hóa đặc sắc không thể thiếu đượccủa người dân miền Bắc nước ta. Chính vì vậy, ở miền Bắc đã hình thành 1 số vùng sản xuấthoa đào chuyên canh như Nhật Tân (Hà Nội), Phường Hoàng Văn Thụ (TP Bắc Giang), GiaLộc (Hải Dương), Đồng Thái (Hải Phòng), Đông Hưng (Thái Bình)….

II. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC

2.1. Rễ: Đào có bộ rễ khá phát triển, rễ cái ăn sâu và phân nhánh khoẻ, do vậy đào có khảnăng chịu hạn tốt. Trồng đào ở những nơi có mực nước ngầm cao, rễ bị thối đen, nụ hoa bịthui.

2.2. Thân, cành: Đào thuộc loại thân gỗ, cao từ 3 – 8 m, mọc lâu năm, phân cành nhiều, chồicó nhiều lông

2.3. Lá: Hình bầu dục hoặc ngọn giáo, dài 8 – 15 cm, rộng 2 – 3 cm, có mũi nhọn dài, nhănnheo, có răng cưa nhỏ mịn, màu xanh thẫm hay xanh nhạt tuỳ theo giống.

2.4. Hoa: Hoa màu hồng, đỏ hoặc trắng, có cuống ngắn. Hoa nở vào tháng 1- 3 dương lịch

2.5. Quả: Quả hạch hình cầu, có một rãnh bên rất rõ, phủ lông tơ mịn, khi chín quả có màu đỏhồng. Quả chín vào tháng 5 – 8 dương lịch

III. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH

3.1. Nhiệt độCây hoa đào ưa khí hậu ôn hoà, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triểntừ 18oC – 25oC. Nhiệt độ trên 35oC và dưới 8oC đều làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và pháttriển của cây. Hàng năm cây yêu cầu có một khoảng 1 thời gian với nhiệt độ lạnh nhất định đểphân hoá mầm hoa. Trong điều kiện không đủ lạnh, mầm hoa ít.

3.2. Độ ẩmCây hoa đào yêu cầu độ ẩm đất khoảng 80 – 85% và độ ẩm không khí 60 – 70%.3.3. Ánh sángĐào là cây ưa sáng, ánh sáng đầy đủ giúp cây sinh trưởng tốt. Nếu thiếu ánhsáng, cây sẽ sinh trưởng phát triển kém. Khi cây càng lớn yêu cầu ánh sáng nhiều hơn câynon.

3.4. Dinh dưỡngCũng như các loại cây khác, việc cung cấp chất dinh dưỡng cho đào là biệnpháp nâng cao chất lượng hoa. Các chất dinh dưỡng mà cây cần bao gồm phân hoá học như:đạm (N), lân (P), kali (K), phân hữu cơ như phân chuồng, ngoài ra cây còn cần một lượng nhỏcác chất vi lượng.

IV. MỘT SỐ GIỐNG TRỒNG PHỔ BIẾN HIỆN NAYĐào Bích, đào Phai, đào Bạch, đào Tiết dê,đào Mãn Thiên Hồng, …- Giống đào Phai: được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc nướcta, giống này hoa đơn, màu hồng nhạt, cánh mỏng, nhanh tàn nhưng khả năng chống chịu vớisâu bệnh tốt, phạm vi thích ứng rộng- Giống đào Bích: là giống đào hoa kép, màu hồng đậm,cánh dày, hoa lâu tàn, khả năng chống bệnh kém.- Giống đào Bạch: là giống đào hoa kép,màu trắng, cánh dày, hoa lâu tàn, nhưng khả năng thích ứng hẹp hơn, khả năng chống bệnhkém.- Giống đào Tiết dê: là giống đào hoa kép, màu đỏ thẫm, cánh dày, hoa lâu tàn, khả năngchống bệnh kém.- Giống đào Mãn Thiên Hồng: được Viện Nghiên cứu Rau quả nhập từ TrungQuốc, hoa nhiều, cánh hoa dày, màu sắc đa dạng (hồng đậm, hồng nhạt,…)

V. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

5.1. Chuẩn bị đất.Do đào không chịu úng nên phải chọn khu đất cao ráo, quang đãng và phảilên luống cao. Vườn trồng đào nên bố trí cạnh hoặc gần nguồn nước, chủ động nước tướitrong điều kiện khô hạn, có rãnh thoát nước chống úng trong mùa mưa lũ.Trước khi trồngkhoảng một tháng đất phải được phay đập nhỏ, vơ sạch cỏ. Lên luống rộng 60 – 70cm, chiềucao luống từ 30 – 35 cm, chiều rộng rãnh 40cm, theo hướng Đông – Tây.2

5.2. Thời vụ trồng.Trồng cây đào giống mới ghép và cây đào thế đã chơi hoa vào Tết NguyênĐán vào vụ xuân tháng 2 – 3 hàng năm

5.3. Chọn cây giốngChọn cây giống được ươm trong túi bầu nilon, chiều cao 30 – 50cm,đường kính gốc 1 – 1,5 cm, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, dập nát và vỡ bầu.

5.4. Mật độ khoảng cách.Mỗi ha có thể trồng được khoảng 3.100 – 5.500 cây/ha, tùy thuộcvào tuổi cây khi trồng hoặc cây đào cổ thụ, đào thế hay đào trồng cắt cành.- Cây đào mớighép trồng ra ruộng sản xuất với khoảng cách: cây cách cây 1,2 m và hàng cách hàng 1,5 m(tương đương 5.550 cây/ha).- Cây đào thế hay đào cổ thụ với khoảng cách: cây cách cây 1,6m và hàng cách hàng 2 m (tương đương 3.100 cây/ha).

5.5. Cách trồng.- Đào hố, bón lót: kích cỡ hố 0,4 x 0,4m. Khi đào hố trồng cây, cần lưu ý đổriêng lớp đất mầu phía trên mặt về một bên, lớp đất phía dưới về một bên.Trước khi trồng từ7-10 ngày, tiến hành bón lót và lấp hố. Lượng phân chuồng hoai mục là 30 tấn/ha + 1.100kgphân lân + 600kg vôi bột. Khi lấp hố cần cho 1 lớp đất đáy xuống trước, tiếp đến hỗn hợp(phân chuồng + lân + vôi bột) và sau cùng lớp đất trên bề mặt. Vun thành vồng cao hơn mặtluống 15-20 cm để khi đất lún cây không bị trũng, không bị úng nước, tránh được nghẹt cổ rễvà bệnh lở cổ rễ.- Trồng cây: Dùng dao hoặc kéo cắt đáy và phía bên túi bầu, bỏ túi bầu ra, đặtthẳng cây xuống chính giữa hố (sau khi đã bỏ túi bầu ra) rồi lấy ngay phần đất vừa đào lên lấplại cho kín và nén nhẹ đất xung quanh gốc. Chú ý cần trồng nông vừa bằng cổ rễ, năng xớixáo để đất luôn tơi xốp, đề phòng nghẹt rễ. Các cây trên 2 luống kề nhau nên trồng so le vớinhau để tận dụng tốt ánh sáng mặt trời.

5.6. Chăm sóc và bón phân: – Tưới nước: Cây sau khi trồng xong phải được tưới nước ngay,15 ngày đầu tưới nước 2 lần/ngày, những ngày tiếp theo tuỳ thuộc vào độ ẩm đất.- Tủ gốc:Bằng rơm rạ, cỏ…là rất quan trọng. Lớp tủ dày 7 -10cm trên mặt luống làm hạn chế thoát hơinước từ đất, làm mát gốc cây khi trời nắng nóng, không mất công làm cỏ dưới vùng tán.- Cắttỉa:Tùy theo mục đích tạo dáng, thế cho cây mà thời gian đầu sau trồng mới có hình thức cắttỉa khác nhau. Sau đó khi chồi mầm cao 30 – 35cm thì bấm

ngọn, cứ làm như vậy đến đầu tháng 7 thì ngừng bấm ngọn, và thường xuyên điều chỉnh cáccành mọc đều bốn phía cho đều tán.- Bón phân: Lượng phân bón thúc cho 1 ha: Phân tổnghợp NPK (13:13:13+TE): 2.700kg, phân Urê: 270kg. Trộn phân NPK và phân Urê theo tỷ lệ10:1 để bón.Bón thúc làm 5 lần:+ Sau trồng 1 tháng, rễ mới đã phát triển tiến hành bón thúclần đầu. Lượng bón 300kg NPK và 30kg urê, hòa tan với nước tưới xung quanh gốc. + Số cònlại chia đều cho 4 lần bón và mỗi lần bón cách nhau khoảng 25-30 ngày. Kết hợp với tưới đủẩm, xới xáo, làm cỏ, vét luống. Ngoài ra phun thêm phân bón lá Đầu trâu 501, 502 hoặc Atoniknhằm giúp cây nhiều cành, tán xum xê.

5.7. Điều khiển ra hoa.Các biện pháp sau thường được thực hiện để làm cho đào ra hoa đúngdịp Tết Nguyên Đán: – Từ đầu tháng 8 âm lịch hạn chế bón các loại phân có hàm lượng (N)cao, để khoanh vỏ. Tháng 10 âm lịch, dừng bón phân vào gốc và hạn chế tưới nước để chuẩnbị tuốt lá. – Khoanh vỏ: tiến hành vào trung tuần tháng 8 âm lịch hàng năm+ Đối với cây đào to,trồng nhiều năm: dùng dao mỏng khoanh 2 vòng xung quanh các cành gần thân chính, cáchnhau 2cm. Bóc lớp vỏ giữa hai vòng khoanh bỏ đi và dùng nilon cuốn che bên trên vết khoanh,buộc chặt để nước mưa khỏi đọng chỗ vỏ bị khoanh làm thối vỏ.+ Đối với cây đào trồng nămđầu và năm thứ 2: dùng dao mỏng cắt khoanh 1 vòng tròn đều quanh thân cây ở dưới chỗphân cành.Sau một tuần lá đào sẽ chuyển từ màu xanh đậm sang vàng nhạt và hơi rủ xuống.Nếu lá vẫn xanh đậm thì tiếp tục cắt thêm một khoanh vỏ nữa phía dưới vết khoanh trước. –Tuốt lá đào: trước Tết Nguyên Đán 55-60 ngày, tuốt sạch toàn bộ lá, để kích thích mầm nụphát triển nhanh. Đồng thời dùng dây nilon go cành lại cho thuận tiện vận chuyển khi mang đitiêu thụ. Lưu ý: – Nên tiến hành tuốt lá làm 2 đợt cách nhau 7 ngày hạn chế rủi ro do điều kiệnthời tiết.+ Đợt 1: tuốt ½ số lá trên cành phía gốc+ Đợt 2: tuốt ½ số lá trên cành phía ngọn-Không được làm mất phần chân lá dính vào cành, dễ mất mầm hoa- Những cây đào sinhtrưởng mạnh tuốt trước, sinh trưởng yếu tuốt sau.4

VI. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH

6.1. Nhện đỏ Nhện đỏ xuất hiện vào cuối thu. Nhện phát triển mạnh khi khô hạn- Triệu chứng:Nhện châm vào lá tạo thành vết chấm màu nâu vàng nhỏ tách riêng nhau. Khi bị hại nặng làmcho lá bị cháy vàng, héo đi và biến dạng, cuối cùng làm cho lá vàng khô và rụng.- Biện phápphòng trừ: + Vệ sinh đồng ruộng, vào lúc thời tiết khô hạn thường xuyên tưới nước, xịt vàomặt dưới của lá cũng sẽ hạn chế được mật độ của nhện đỏ trên cây, bón phân cân đối.+ Dùngcác thuốc hóa học: Commite 73EC, liều lượng pha 15-20ml/16lít nước; Pegasus 500SC, liềulượng pha 15-20ml/16lít nước; Reasgant 3.6EC, liều lượng pha 10ml/16lít nước;…

6.2. Sâu đục ngọn.- Triệu chứng: sâu non hại trên các ngọn chồi non, làm héo ngọn và chết. –Biện pháp phòng trừ: + Bón phân cân đối, không bón nhiều đạm+ Dùng thuốc Dupontprevathon 5SC, liều lượng pha 15ml/16lít nước; Reasgant 3.6EC, liều lượng pha 10ml/16lítnước;…

6.3. Rệp sáp- Triệu chứng: Thân có phủ lớp sáp trắng, quanh mình có các tia sáp dài trắngxốp. Sống tập trung thành từng đám bám chặt vào các ngọn non, cuống lá, kẽ cành hoặc mặtdưới lá, chích hút nhựa làm lá và ngọn héo khô. Sau thời gian rệp phát sinh thường có nấm bồhóng đen phát triển trên chất thải do rệp tiết ra làm đen mặt lá gây trở ngại khả năng quanghợp của cây làm cho cây còi cọc, sinh trưởng kém, bị hại nặng cây có thể chết. Vào cuối mùamưa chuyển sang mùa khô, rệp sáp phát triển tăng dần mật độ. – Biện pháp phòng trừ: + Cắttỉa những cành sâu bệnh, cành già, cành tược nằm trong tán để tạo cho cây thông thoáng.+Dùng máy bơm xịt mạnh tia nước vào chổ có nhiều rệp đeo bám có tác dụng rửa trôi bớt sáptrước khi phun thuốc.+ Dùng thuốc Supracide 40 ND, liều lượng pha 20-13ml/16lít nước;Suprathion 40EC, liều lượng pha 20-30ml/16lít nước; Ascend 20SP liều lượng pha 10-16ml/16lít nước. Kết hợp với dầu khoáng SK Enspray 99 hoặc dầu khoáng Citrole 96.3ECtheo nồng độ khuyến cáo.

6.4. Bệnh chảy gôm.

– Triệu chứng: Bệnh phát sinh trên thân, cành đã hóa gỗ, nhất là chỗ phân nhánh. Chỗ bị bệnhvỏ nứt và chảy nhựa vàng trong suốt, sau nhựa chuyển màu nâu đỏ. Bộ phận bị bệnh lồi lên,vỏ và gỗ dần dần bị khô mục, lá cây bệnh bị vàng và rụng, bệnh nặng làm cây chết khô.-Nguyên nhân: do các vết thương cơ giới, sâu đục vỏ, tưới nước và bón phân không hợp lý,làm vỏ cây bị tổn thương, nấm Phytophthora Citrophthora xâm nhập làm thành phần tinh bộttrong tế bào chuyển thành dịch nhựa chầy ra liên tục.- Biện pháp phòng trừ: + Tránh gây vếtthương cho cây, cắt bỏ cây bệnh, cuối mùa thu, đầu xuân hàng năm, quét vôi hoặc nước Bócđô đậm đặc lên thân cây. Thường xuyên phòng trừ các loại côn trùng, giữ độ ẩm hợp lý, khôngnên bón quá nhiều đạm, tăng cường bón phân hữu cơ. + Phun thuốc Mancolaxyl 72 WP, liềulượng pha 60-80ml/16lít nước; Dupont Kocide 53.8DF, liều lượng pha 15-16ml/16lít nước hoặccác loại thuốc có gốc đồng và gốc lưu huỳnh.

6.5. Bệnh thủng lá. – Triệu chứng: lá đào xuất hiện các đốm nhỏ, lan rộng thành hình tròn hoặchình nhiều cạnh màu vàng hoặc nâu đen, đường kính khoảng 2mm. Xung quanh đốm có màuxanh vàng, sau đó đốm khô và rời ra làm lá đào có lỗ thủng.- Nguyên nhân: Do vi khuẩnXanthomonas Pruni Dowson- Biện pháp phòng trừ:+ Ngắt bỏ, tiêu hủy lá bị bệnh, tăng bónphân hữu cơ, hạn chế bón nhiều phân đạm. Vườn đào phải thoát nước mạnh. Đảm bảothoáng gió và chiếu sáng đủ. Không trồng xen các cây khác trong vườn đào tránh lây nhiễm.+Phun thuốc Ridomil Gold 68WG, liều lượng pha 80-90ml/16lít nước, Score 250EC, liều lượngpha 10ml/16lít nước; Anvil 5SC, liều lượng pha 16-20ml/16lít nước…

6.6. Bệnh xoăn, phồng lá- Triệu chứng: đầu tiên xuất hiện ở ngọn và lá non. Một phần haytoàn bộ lá dầy lên, màu xanh xám, sau đó quăn lại có những chỗ phồng rộp màu tím, trên cólớp bột trắng sau thành nâu. Bệnh nặng làm cho lá khô và rụng. – Nguyên nhân: Do nấmTaphira deformans (Berk. Tui). Nhiệt độ thích hợp cho bào tử phát triển là 20oc. Thích hợpCho nấm xâm nhiễm là 10 – 16oc. Nấm qua đông trên vỏ cây, vẩy chồi, phát triển vào mùaxuân năm sau. Bệnh nặng vào tháng 4 – 6- Biện pháp phòng trừ:6 Ngắt bỏ, tiêu hủy lá bệnh,bón phân cân đối, phun thuốc Ridomil Gold 68WG, liều lượng pha 80-90ml/16lít nước; Score250EC, liều lượng pha 10ml/16lít nước…

VII. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN HOA TRONG NHỮNG NGÀY TẾT

7.1. Thu hoạch- Đối với đào dùng để chơi cành: Khi thu hoạch phải dùng cưa, nếu chặt sẽ làmlay gốc đứt rễ. Đem đi xa nên tẩm bông ướt cho vào túi nilon trọng vào gốc rồi buộc chặt. – Đốivới đào thế: Chú ý khâu đánh cây, tránh là cây bị đứt nhiều rễ và vỡ bầu. Khi cần vận chuyểnđi xa nên đánh cây và trồng cây vào chậu trước đó 1-2 tháng, hoặc bao gói bầu thật chặt vàtránh va dập.

7.2. Bảo quản.- Đối với đào dùng để chơi cành: Sau khi mua cành đào về phải đốt gốc cànhhay nhúng ngay vào chậu nước nóng già 70- 80oC để nhựa của cành đào không chảy và cácchất dinh dưỡng dự trữ nuôi hoa trong cành không thẩm thấy được ra ngoài. Để đào tươi lâunên thay nước 2-3 ngày/lần và mỗi lầ thay nước nên cho 1 viên aspirin nhằm hạn chế vi khuẩngây thối cành, tàn hoa. Sau khi mua về nhà nếu thấy hoa đào nở nhanh cho một vài viên nướcđá vào đó để giữ lạnh, có tác dụng kìm hãm hoa nở nhanh.- Đối với chậu đào thế: 4-5 ngàytưới nước một lần. Khi nào thấy đất trên miệng chậu khô thì phải tưới nước. Không nên tướiquá nhiều nước, làm cây bị úng, sinh ra khí độc gây thối rễ, cây đào sẽ chết. Chậu đào phảiđược đặt ở nơi thoáng mát, đủ ánh sáng không nên để gần quạt hay chỗ có gió lùa vì sẽ làmđào mất nước nhiều dẫn đến héo hoa và nụ. Không nên để đào chỗ quá tối vì sẽ không đủánh sáng làm màu sắc hoa bị phai, hoa nhanh tàn hoặc nụ sớm rụng. Nên tránh để đào ở gầnbóng đèn có công suất lớn vì sẽ thừa sáng, nhiệt độ lại cao cũng làm cho hoa nở nhanh,chóng tàn. Nếu thấy hoa nở muộn người chơi có thể dùng một nắm vôi đắp quanh gốc, là nhưvậy thì chỉ sau 1 đêm hoa đào sẽ nở tung, cũng có thể tưới nước ấm hoặc dùng đèn điệnnhấp nháy chăng xung quanh cây đào vừa trang trí cho cây cũng vừa kích cho hoa nở sớm.*Một số chú ý khi chọn mua đào vào ngày tết: Tuỳ theo không gian bày, lứa tuổi, sở thích màngười mua có thể chọn được cành đào theo ý muốn. Nói chung để chọn được một cây đàođẹp thì người mua nên chọn đào cánh kép, cánh hoa dày. Cành đào phải đều, to vừa phải,dăm đào nhiều, có nhiều hoa và nụ. Vì những cành dăm to thường ít và thưa hoa. Nên chọncây đào có gốc thẳng, thân đào chắc khoẻ. Theo ý kiến của nhiều người, đào đẹp là đào códăm vút thẳng ra ngoài tán, nụ trải đều từ đầu tới cuối dăm. 7 Đối với lại đào chơi cành, nêntìm mua đào tơ, thân mập, nhiều cành dăm, mắt dầy, nhiều nụ. Không mang lá, ít lộc nên sựmất nước qua lá không có hoặc rất ít. Do đó khi cắm đào vào bình chỉ cần đổ một ít nước cânđối trọng lượng để khỏi đổ bình.SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG HOA ĐÀO – Bón lót: –Mặt luống 60 – 70 cm phân chuồng + phân lân + vôi bột – Cao luống 30 – 35 cm – Mật độ trồng2m2/cây – Bón phân thúc: cho 1 ha: – Sau trồng 1 tháng, bón thúc lần đầu. + Phân NPK(13:13:13+TE): 2.700kg, – Hòa 300kg NPK và 30kg urê + Phân Urê: 270kg. với nước tướixung quanh gốcTrộn theo tỷ lệ 10:1 để bón – Số còn lại chia đều cho 4 lần bón – Kết hợp vớitưới nước, xới xáo, làm cỏ Mỗi lần bón cách nhau 25-30 ngày phun phân bón lá Đầu trâu 501,502 – Phòng trừ sâu bệnhhoặc Atonik Đối với cây đào to: Đối với cây đào nhỏ – Khoanh 2 vòngxung quanh các cành – dùng dao mỏng cắt khoanh 1 vòng tròn gần thân chính, cách nhau 2cmquanh thân cây ở dưới chỗ phân cành. – Bóc lớp vỏ giữa hai vòng khoanh bỏ đi – Tuốt lá làm 2đợt cách nhau 7 ngày + Đợt 1: tuốt ½ số lá trên cành phía gốc+ Đợt 2: tuốt ½ số lá trên cànhphía ngọn8Trồng vụ Xuân(Tháng 1-2 âm lịch)Trước Tết Nguyên Đán 45- 60 ngày(Tiến hànhtuốt lá, go cành)Thu hoạch, tiêu thụCây giống (nhân từ vườn cây mẹ nuôi cấy mô)(cây cao 4-5cm, có 3-5 lá, rễ ra đều)Trung tuần tháng 8 âm lịch(Tiến hành khoanh vỏ)

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Dâu Tây, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Dau Tay

2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

Khoảng cách giũa các cây tùy thuộc vào mục đích trồng của mẹ, nếu trồng làm kiểng khoảng cách giữa các cây 10-15cm( nhưng chú ý bổ sung đủ dinh dưỡng), nếu trồng lấy trái với điều kiện đất rộng thì khoảng cách giữa các cây là 40-50cm

3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

Mọi người nên dùng loại đất tơi xốp, có thể dùng đất thịt và thỉnh thoảng xới đất cho cây. Có thể dùng đất tribat hoặc dùng đất thường trộn thêm phân bón và xơ dừa, chấu để đất tơi xốp lâu, luôn luôn ẩm, giữ ẩm tốt, nhiều chất dinh dưỡng, có thể bón phân bổ sung.

4, Phân Bón Lót:

+ phân bón dùng để trộn lẫn một ít dung dịch phân bón Rapid Hydro với đất trước khi trồng cây. + phân bón bổ sung cho cây, sử dụng các loại phân bón đủ các yếu tố vi lượng cây dâu cần dùng, đối với các bạn muốn có vườn dâu đạt hiệu quả tốt nhất sử dụng dung dịch phân bón con cá Rapid Hydro để có vườn dâu thật đạt. + lưu ý khi bón cho cây bằng phân bón sạch Rapid Hydro thì các bạn pha loãng phân với nước với tỷ lệ 1 lít dung dịch phân bón hoà với 70 lít nước. Cách khoảng 10-15 ngày các bạn bón một lần như vậy sẽ đạt hiệu quả tốt nhất.

5, Kỹ Thuật Trồng Cây Dâu Tây:

6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Dâu Tây:

6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

– THƯỜNG XUYÊN THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC CÂY chú ý phòng sâu hại và bệnh cho cây khi thấy cây xuất hiện tượng lạ cần cách ly ngay với các cây khác. để tránh lây lan nguồn bệnh khi cây bị bệnh dùng các loại thuốc chuyên dùng để chữa bệnh và diệt sâu hại cho cây. + mùa ra quả của dâu tây vào khoảng từ giữa tháng 9 đến giữa tháng 3, các mùa còn lại cây phát triển bình thường nhưng không cho quả + cây dâu tây cần cung cấp nhiều chất dinh dưỡng để phát triển tốt, câyưa nước, nhưng đất trồng lại cần thoát nước tốt để cây không bị ngộ độc chất dư thừa trong phân khi ta bón mà cây không dùng hết + Thi thoảng nên xới đất xung quanh gốc của cây, để giữ đất tơi xốp khi trồng bằng đất thường, tránh làm ảnh hưởng, tổn thương nhiều đến bộ rễ của cây bón phân thường xuyên cho cây ví cây dâu luôn cần lượng chất dinh dưỡng cao, – TƯỚI NƯỚC tốt nhất là tưới vào buổi sáng như đã nói ở bài đăng cách trồng cây dâu tây sử dụng nước sạch để tưới cho cây 150-200ml/ 1 cây. nếu sử dụng dung dịch thuỷ canh thì chỉ cần tưới lượng dung dịch thuỷ canh theo hướng dẫn – ÁNH SÁNG chú ý ánh nắng cho cây, nhưng không quá 12h/1 ngày không cho cây tiếp xúc ánh sáng điện cây phát triển mạnh mà không cho trái CHÚ Ý: khi cây thừa hoặc thiếu các chất sẽ có biểu hiện trên lá, cần chú ý theo dõi chăm sóc cây để phát hiện kịp thời và có hướng xử lý.

6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

– NGẮT LÁ cây dâu tây thường xuyên thay đổi lá, lý tưởng cho cây dâu chỉ khoảng từ 4-6 lá, khi cây nhiều lá ta nên ngắt bớt lá già. khi lá cây có hiện tượng cháy lá do vận chuyển đường xa hoặc do mất cân bằng dinh dưỡng ngoài việc bổ xung chất và nước cho cây ta cũng cần ngắt bỏ lá bị tổn thương để cây lên lá mới tiếp tục phát triển. cách ngắt: ngắt cách gốc khoảng 5cm để tránh hiện tượng nấm xâm nhập ngược vào gốc. gây thối rễ, hư búp non, có thể ảnh hưởng sự phất triển của cây nếu nặng dẫn đến chết cây. – TỈA BÔNG cây dâu tây tuỳ loại và tuỳ giống cây , chất dinh dưỡng và phụ thuộc chăm sóc có thể cho bông đơn hoặc bông chùm, khi cây có quá nhiều bông nên ngắt bớt để cây tập chung chất cho quả lý tưởng từ 3-4 bông, đầu tiên nên tỉa bớt các bông hỏng không đậu trái (do độ ẩm không khí quá cao, do côn trùng đốt bông gây thui bông hoặc do người chăm sóc tưới nước vào bông trong thời gian thụ phấn gây chột hoặc dị dạng quả). sau đó tỉa bớt các bông nhỏ hoặc dị dạng sao cho đạt mức cây có thể cung cấp đủ chất nuôi quả. – SAU KHI THU HOẠCH ngắt bông cách gốc 5cm như đối với lá, bón phân và tưới nước đầy đủ chờ ra đợt bông mới

6.3, Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Dâu Tây:

Trong thời gian cây phát triển cần thường xuyên bón phân cho cây bằng một số loại phân hữu cơ hoặc phân lân, ka li… Cần chú ý diệt kiến vì chúng tấn công cây rất nhanh, ăn hết quả kể cả khi quả còn xanh. Nếu trồng bằng chậu dài nên hướng cho quả ra phía thành chậu, quả sẽ phát triển đều và dễ theo dõi tránh sâu bọ. Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha: Phân chuồng hoai: 40-50m3; vôi: 1.500kg; hữu cơ vi sinh: 1.000-2.000 kg; Phân hóa học (lượng nguyên chất): 100kg N-120kg P2O5-120kg K2O; MgSO4: 40kg; Boric: 80kg. Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn tương đương. Ure: 217kg; super lân: 750 kg; KCl: 200kg. Lượng phân định kỳ bón năm thứ nhất là 10 lần, nếu 02 tháng bón 01 lần thì sử dụng lượng gấp đôi. Nếu sử dụng phân đơn thì mỗi đợt bón phân định kỳ có thể bón 20 kg ure, 20 kg kali. Acid Boric và MgSO4 phun xịt định kỳ qua lá. Chu kỳ kinh doanh của cây dâu thu hoạch trái kéo dài đến 02 năm hoặc hơn. Nếu dâu tây trên 01 năm tuổi chức năng sinh lý của rễ kém ảnh hưởng đến hấp thụ dinh dưỡng, nên bổ sung phân qua lá, định kỳ 10-15 ngày xịt 01 lần. Bón phân theo nguyên tắc bón ít nhưng bón nhiều lần trong năm. Lượng phân theo khuyến cáo như trên đối với bón định kỳ có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào sức sinh trưởng, phát dục, giai đoạn bội thu, chu kỳ ra trái của cây dâu.

7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Dâu Tây:

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng 2. Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh 3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang 4. Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau: + Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau + Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người + Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

 

8, Thu Hoạch và Bảo Quản:

Dâu tây không chín thêm sau khi thu hoạch, do đó, để đạt chất lượng tốt nhất nên thu hoạch dâu tây khi quả đã chín (trái đã chuyển sang màu đỏ đều). Phân loại và đóng gói dâu tây theo yêu cầu của khách hàng, tốt nhất đóng dâu trong các hộp đặc biệt, tránh để các trái dâu tiếp xúc và cọ xát lẫn nhau. Trái dâu tây không bảo quản được lâu và chỉ nên bảo quản trong vài ngày, khi thu hoạch xong tốt nhất phải bảo quản và vận chuyển trong điều kiện lạnh. Trái dâu tây rất dễ bị giập nát khi thu hoạch và vận chuyển phải chú ý thao tác nhẹ nhàng, tránh giập nát.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Chuối Tây Thường, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Chuoi Tay Thuong

Kỹ thuật trồng cây

Toàn huyện Khoái Châu – Hưng Yên có 200 ha chuối tây, hàng năm cho doanh thu 16-17 tỷ đồng. Chuối ở đây thuộc loại “mã lụa”, chất lượng ngon nổi tiếng. Tiếng lành đồn xa, bà con nông dân không phải đi bán xa. Vào mùa thu hoạch, tư thương đến tận vườn thu mua gom, hoặc đưa đến chợ Đông Tảo trong huyện, nơi đầu mối trung chuyển chuối đi tiêu thụ ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và sang tận nước bạn Trung Quốc. Để trồng chuối tây hiệu quả cao, bà con nông dân ở đây có rất nhiều cách làm sáng tạo. Ngay từ khâu chọn đất trồng, cần chọn đất cát pha, thịt nhẹ, thoát nước nhanh, 3-4 vụ liền kề ở trước đó không trồng chuối các loại, tốt nhất đã thâm canh cây trồng nước hoặc các cây rau màu khác.

1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:

Dạng nuôi cấy mô. Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô có đặc điểm là cây sạch bệnh, có sức sinh trưởng mạnh, cây ít bị nhiễm bệnh do không bị các vết thương cơ giới khi đánh cây con mà đây là một trong những nguyên nhân lây nhiễm bệnh. Cánh đồng chuối cho thu hoạch tập trung, năng suất cao hơn từ 10-20 % so với trồng bằng chồi, quả đồng đều, ít các vết bệnh.

2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

Thời vụ tốt nhất là vụ Xuân: Tháng 3, 4; vụ Hè Thu vào tháng 8, 9. Mật độ: 2000 – 2500 cây/ha, hàng x hàng: 2,5 – 3,0 m, Cây x cây 2,5 x 2,0 m.

3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

Muốn cho chuối đạt năng suất cao thì đất trồng chuối tốt nhất là đất tơi xốp nhiều mùn, nhất là đất phù sa, bùn ao phơi ải, nơi ko bị ngập úng và dễ tiêu nước, vườn chuối trồng phải quang đãng đủ ánh sáng cho cây quang hợp, độ PH thích hợp cho chuối là từ 5 – 7. Làm đất: Đất trồng cần làm kỹ, sạch cỏ dại, lên luống rộng 3 – 3,5m, cao 30- 40cm, đào hố trồng giữa luống, Cây x cây 2,5 x 2,0 m. Đào hố có kích thước hố vuông từ 40 – 45 cm, sâu từ 30 – 35cm, nơi nào đất xấu thì đào hố có kích thước lớn hơn. Đào lỗ sau 7 – 10ngày cho hả (tháo hết các khí độc hại), nếu như lớp đất màu nông thì phải để lớp đất này riêng rồi mang ½ lượng đất trộn với lượng phân rác và tro có tỷ lệ 4/1 cho vào gần đầy hố.

4, Phân Bón Lót:

Dùng phân chuồng oai mục để bón lót, lượng bón lót cho 1 hố trồng từ 15-20 kg phân chuồng, 0,2 kg super lân, 0,1 kg kali, urê 0,1 kg, vôi bột 0,1 kg (nếu đất chua). Trộn đều phân với lớp đất mặt rồi lấp hố lại sao cho mặt hố sâu hơn mặt đất 10-15 cm.

5, Kỹ Thuật Trồng Cây Chuối Tây Thường:

Chuối phải đươc trồng lúc trời râm mát, buổi sáng hoặc chiều tối là tốt nhất. Với cây giống nuôi cấy mô trước khi trồng phải dỡ bỏ bầu nilon một cách cẩn thận không được làm vỡ bầu. Trồng vào giữa hố, dùng đất nhỏ lấp kín gốc. Sau khi trồng có thể dùng rác ủ để giữ ẩm cho cây mau bén rễ.

6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Chuối Tây Thường:

6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.

6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

Vườn chuối cần được thường xuyên chăm sóc để đảm bảo cho cây sinh trưởng tốt, sớm ra hoa và đạt năng suất cao. – Tưới nước: Cây chuối cần rất nhiều nước ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, nhất là cây giống nuôi cấy mô nên cần phải có chế độ tưới nước đặc biệt. Trồng xong cần tưới ngay và luôn luôn cung cấp đủ ẩm cho cây ở giai đoạn này. Một giai đoạn nữa cần đủ nước là giai đoạn phân hoá mầm hoa (sau trồng 8-10 tháng) đến khi quả lớn đẫy. – Tỉa mầm, định chồi và vệ sinh vườn: Cây chuối đẻ khỏe nên cần phải tỉa bớt chồi chỉ để lại 1 chồi con để thay thế và khống chế mật độ vườn cây, điều tiết sự sinh trưởng của cây mẹ và cây con. Việc tỉa chồi phải làm thường xuyên bằng cách đào bỏ các chồi ở vị trí cao nhất. Đồng thời với tỉa chồi, định mầm cần tiến hành vệ sinh như cắt bỏ lá khô, lá bệnh, cắt bỏ hoa đực, bao buồng bằng túi PE đục lỗ hoặc giấy chịu ẩm, phòng trừ cỏ dại, khơi rãnh tiêu nước cho vườn.

6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Chuối Tây Thường:

Nhu cầu dinh dưỡng cho chuối khá cao, đặc biệt phân kali, đạm là yếu tố ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến thời gian sinh trưởng, năng suất quả mà còn cả đến phẩm chất, khả năng vận chuyển, cất giữ quả. Lượng phân bón cho 1 cây như sau: Đạm 100 – 200g, lân 20 – 40g, kali 300 – 400g; phân hữu cơ 5 – 10kg, bón trước khi trồng. Thời gian và cách bón có thể chia làm các đợt sau: + Bón trước khi trồng: Bón phân hữu cơ và 1/2 lân + 1/4 kali. + Bón lần 2: Sau khi trồng 2 tháng, bón 1/4 đạm, 1/2 kali, bón nông, xới nhẹ trên mặt kết hợp ủ gốc cho cây. + Bón lần 4: Bón nuôi quả với 1/4 đạm, 1/4 lân và 1/4 kali. Các loại phân sau khi bón cần phải vùi lấp tránh mất mát do quá trình oxy hóa. Phân hữu cơ có thể bón theo rãnh, bón lót. Có thể chia lượng phân thành ít đợt hơn, song cần chú ý đến giai đoạn sau thu hoạch, phân hóa hoa và nuôi quả. Ngoài ra, còn bổ sung cho cây các loại phân vi lượng bằng cách bón trực tiếp vào đất hoặc phun lên lá cùng với thuốc bảo vệ thực vật.

7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Chuối Tây Thường:

7.1. Bệnh gây hại chủ yếu: – Bệnh đốm lá Sigatoka: Bệnh phát triển trong điều kiện ấm, ẩm ở nhiệt độ 26 – 28˚C, mù trời, độ ẩm cao. Phòng trừ bệnh bằng các loại thuốc trừ nấm Diathane, Benlat, Topsin, Baycor… – Bệnh vàng lá Moko: triệu chứng là lá non bị vàng. Bệnh lây lan qua vết thương cơ giới khi đánh bỏ con chồi. Phòng trừ bằng cách xử lý dụng cụ tách con chồi, chặt bỏ cây bệnh, xử lý đất hoặc thay đổi giống. 7.2. Sâu gây hại chủ yếu: – Sâu đục thân chuối: cần phân biệt loại sâu đục thân giả của cây phá hoại thân giả và sâu đục thân thật còn gọi là sâu vòi voi phá hoại chủ yếu ở thân thật dưới mặt đất. Phòng trừ chủ yếu là xử lý đất quanh gốc, vệ sinh các lá khô trên cây, đặt bẫy bả, khơi thoát làm thông thoáng vườn. Có thể sử dụng thuốc: Shepa (0,2 – 0,3%) hoặc Sumicidin, Polytrin… – Sâu hại lá chuối: bao gồm các loại sâu róm, sâu cuốn lá… gây hại trên phiến lá. Phòng trừ bằng cách cắt bỏ các lá bị sâu hại sống tập trung, phun thuốc trừ. Có thể sử dụng: Viben C, Daconil (0,3%)… – Sâu hại hoa, quả: Hoa và quả thường bị các loại sâu như bọ trĩ, nhện, bọ vẽ ăn hại, ăn các phần của hoa, vỏ của quả non để lại các vết sẹo, ghẻ, xấu mã quả. Để khắc phục các loại sâu này, cần tiến hành bao buồng hoa, quả bằng túi PE đục lỗ. 7.3. Tuyến trùng hại chuối: Tuyến trùng là tên gọi chung của những sinh vật nhỏ sống trong đất gây hại rễ. Phòng trừ chúng chủ yếu là xử lý đất bằng các loại thuốc xông hơi như loại 1 – 2 dibromo-3 chloropane (DBCP) hoặc các chế phẩm khác.

8, Thu Hoạch và Bảo Quản:

– Căn cứ vào hình thái quả như màu sắc, hình dạng quả và núm quả. – Căn cứ vào chỉ số quả: giữa trọng lượng quả (g) và chiều dài quả (cm). – Căn cứ vào dộ nhớt hoặc độ chắc của thịt quả qua các máy đo chuyên dụng. – Căn cứ vào thời gian ra hoa đến thu hoạch: 2,5 – 3 tháng. – Thời điểm thu hoạch còn phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ, khoảng cách từ nơi trồng đến nơi tiêu thụ. Sau khi cắt buồng, bà con nên dựng vào nơi thoáng mát cho chảy bớt nhựa trong 2-3 ngày. Dùng dao, kéo sắc ra nải đem rấm bằng đất đèn hoặc lá xoan + đốt hương đen./.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Keo, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Keo

Kỹ thuật trồng cây

Cây gỗ nhỡ, cao tới 25-30m, đường kính tới 30-40cm, cao và to hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm, các đặc tính khác có dạng trung gian giữa 2 loài bố mẹ. Thân thẳng, cành nhánh nhỏ, tỉa cành khá, tán dày và rậm. Từ khi hạt nẩy mầm tới hơn 1 tháng hình thái lá cũng biến đổi theo 3 giai đoạn lá mầm, lá thật và lá giả. Lá giả mọc cách tồn tại mãi. Chiều rộng lá hẹp hơn chiều rộng lá keo tai tượng nhưng lớn hơn chiều rộng lá keo lá tràm. Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt so với loài keo bố mẹ. Với một số dòng keo lai đã chọn lọc trồng thâm canh 3 tuổi đạt trung bình 8,6-9,8m về chiều cao, 9,8-11,4cm về đường kính, 19,4-27,2 m3/ha/năm về lượng sinh trưởng và 50-77m3/ha về sản lượng gỗ. Rừng keo lai 7-8 tuổi đạt 150-200m3 gỗ/ha, có thể nhiều hơn 1,5-2 lần rừng Keo tai tượng và Keo lá tràm. Keo lai có nhiều hạt và khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt rất mạnh. Rừng trồng 8-10 tuổi sau khi khai thác trắng, đốt thực bì và cành nhánh, hạt nẩy mầm và tự tái sinh hàng vạn cây trên 1 ha. Tuy nhiên không trồng rừng keo lai bằng cây con từ hạt mà phải bằng cây hom.

1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:

Áp dụng tieu chuẩn ngành 04TCN 76-2006 – quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng rừng keo lai vô tính của Bộ NN&PTNT. Chỉ được sử dụng cây hom đời F1 của các dòng tốt nhất đã được công nhận là giống quốc gia hay giống tiến bộ kỹ thuật để trồng rừng. Dùng các dòng BV5, BV10, BV16, BV27, BV29, BV32, BV33, BV71, BV73, BV75 cho Ba Vì – Hà Nội, Yên Thành – Nghệ An và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; các dòng MA1, (MA)M8 cho Tam Thanh – Phú Thọ, Bình Điền – Thừa Thiên Huế và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; các dòng AM2, AM3 cho Bình Điền – Thừa Thiên Huế và những nới có điều kiện lập địa tương tự; các dòng AH1, AH7, TB1, TB3, TB5, TB6, TB7, TB11, TB12, KL2 cho Bình Dương, Đồng Nai và những nơi có điều kiện lập địa tương tự.

2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

Tùy theo mục đích trồng và điều kiện khí hậu ở mỗi địa phương mà có mật độ trồng khác nhau (1.100 cây/ha, 1.660 cây/ha hoặc 2.220 cây/ha). Thông thường thì trồng với mật độ 1.660 cây/ha, thiết kế theo kích thước 3 x 2m (hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2m) để sau này cơ giới hóa được trong khâu chăm sóc và phòng chống cháy rừng.

3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

– San ủi thực bì, đốt dọn, cày phá lâm phần bằng cày chảo 3. – San bằng các gốc cây, gò mối, cày bằng cày chảo 7 hai lần để đạt độ tơi của đất. Những nơi độ dốc cao, địa hình phức tạp, không cày được thì tiến hành cuốc hố cục bộ. – Kích thước hố đào 30 x 30 x 30 cm. – Hố được đào trước khi trồng 7 – 10 ngày. Trường hợp đất được cày bừa thì hố đào được thực hiện cùng với quá trình trồng rừng và bón phân NPK (15 – 15 – 15) từ 50 – 100 gram/hố họăc phân hữu cơ sinh học từ 0,5 – 1,0 kg/hố. Sau khi bón phân xong phủ một lớp đất mịn dày 1 – 2 cm.

4, Phân Bón Lót:

Bón lót mỗi hố 2kg phân chuồng hoai, 100g NPK (5:10:3) và 300g phân lân hữu cơ vi sinh. Tưới nước đủ ẩm và định kỳ 15-20 ngày làm cỏ phá váng 1 lần.

5, Kỹ Thuật Trồng Cây Keo:

– Trước khi bỏ cây xuống hố phải xé túi bầu. – Cho cây vào giữa hố, giữ cây thẳng đứng, dùng tay vun lớp đất mịn ở xung quanh vào gốc cây. Vừa vun, vừa nén chặt gốc, lấp đất cao hơn cổ rễ từ 2 – 3 cm; hố lấp hình mu rùa.

6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Keo:

6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.

6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

– Sau khi trồng 7 – 10 ngày, kiểm tra và trồng dặm ngay ở những vị trí có cây con chết.

– Làm cỏ vun gốc 1 tháng sau khi trồng. Sau khi trồng 3-4 tháng, cắt tạo chồi. Dùng kéo sắc cắt cây ở độ cao 70cm, phun Benlat 0,15% cho ướt cả cây để khử trùng. Lần tiếp theo: Vào cuối mùa sinh trưởng đốn tạo chồi và trẻ hoá cây giống. Cách cắt đốn tạo chồi như lần đầu. Sau khi cắt đốn xới đất quanh gốc, làm cỏ toàn diện. Bón thúc mỗi cây 50g NPK (5:10:3) hay 100g phân lân hữu cơ vi sinh, vun gốc và tưới đủ ẩm cho cây. Mùa giâm hom phải thực hiện trước mùa trồng rừng 3 tháng, nếu quá thì phải giảm tưới nước, bón phân để hãm cây. Ở Bắc Bộ giâm hom tháng 4 đến tháng 10, 11. Ở miền Trung và Nam Bộ giâm hom trước mùa mưa 2-3 tháng. Cắt cành đầu vụ lần đầu cách lần sau 1 tháng, tiếp theo cách 15-20 ngày 1 lần. Cắt xong phải dọn vệ sinh, phun Benlat 0,15% cho ướt cây, bón thúc phân NPK hay phân lân hữu cơ vi sinh như khi đốn tạo chồi và vun xới gốc. Cắt cành lấy hom vào buổi sáng, khi cắt để lại ở phần gốc còn lại trên cây ít nhất 2 đôi lá hoặc 2 chồi ngủ. Dùng dao sắc cắt hom tránh làm dập. Hom dài 6-7cm, có 1-2 lá, cắt bỏ 2/3 diện tích phiến lá, phần gốc hom cắt vát 45o và nhẵn. Hom cắt xong ngâm vào dung dịch Benlat 0,3% trong 1giờ.

6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Keo:

+ Năm đầu, chăm sóc 2 lần: Lần 1 sau khi trồng 1-2 tháng, cắt dây leo, phát dọn thực bì trên toàn diện tích, dẫy cỏ và vun xới quanh gốc rộng 80cm. Lần 2 vào tháng 10-11, phát thực bì và vun xới quanh gốc rộng 80cm. Cây trồng vụ thu đông chỉ chăm sóc 1 lần vào tháng 10-11. + Năm thứ 2, chăm sóc 3 lần: Lần 1 vào tháng 3-4, chăm sóc như lần 1 năm đầu. Bón thúc mỗi gốc 200g NPK (5:10:3) hoặc 500g phân hữu cơ vi sinh. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì toàn diện, dẫy cỏ vun xới quanh gốc 1m, tỉa cành cao đến 1m. Lần 3 vào tháng 10-11, phát thực bì quanh gốc rộng 1m + Năm thứ 3, chăm sóc 2 lần: Lần 1 vào tháng 3-4, phát thực bì toàn diện tích, tỉa cành đến tầm cao 1,5-2,0m. Dẫy cỏ quanh gốc rộng 1m, bón thúc lần 2 như bón lần 1 nhưng rạch bón cách gốc 40-50cm. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì toàn diện tích, chặt cây sâu bệnh, phát dẫy cỏ quanh gốc cây.

7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Keo:

– Ngăn chặn trâu bò vào phá hoại cây trồng, tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân xung quanh vùng về ý nghĩa của việc bảo vệ rừng. – Phòng chống cháy rừng bằng cách cày làm sạch cỏ theo băng. – Trên mỗi hàng cây cần dãy sạch cỏ, làm đường ranh ngăn lửa, đặt biển báo cấm đốt lửa trong rừng ngay ngoài bìa rừng. Keo lai bị sâu cắn lá và bệnh rộp lá, phấn hồng, phấn trắng gây hại. Phải nhổ, đốt cây bị bệnh, bắt diệt, phun thuốc phòng trừ hay phòng trừ kịp thời bằng các biện pháp tổng hợp.

8, Thu Hoạch và Bảo Quản:

Keo lai là một trong các loài cây chủ lực cung cấp gỗ nguyên liệu giấy. Tỷ trọng gỗ 0,542, hàm lượng xenlulô 45,36%, tổng các chất sản xuất bột giấy 95,2%, hiệu suất bột giấy 52,8%, độ nhớt của bột 36,6, độ chịu gấp, chịu đập cao hơn hoặc trung gian của 2 loài keo bố mẹ. Ngoài ra keo lai còn dùng làm gỗ dán, ván dán cao cấp, gỗ xẻ dùng trong xây dựng và xuất khẩu. Keo lai mọc nhanh, cành lá phát triển mạnh, xanh quanh năm, sau khi trồng 1-2 năm rừng đã khép tán, cải thiện được tiểu khí hậu, đất đai nơi trồng, che chắn hạn chế dòng chảy, trả lại 1 lượng cành khô lá rụng cho đất. Cây con 3 tháng tuổi có 40-80 nốt sần cộng sinh, chứa hàng triệu vi khẩu cố định đạm nhiều gấp 3-12 lần so với keo tai tượng và keo lá tràm. Trong 1 gam đất dưới rừng keo lai 5 tuổi có lượng vi sinh vật gấp 5-17 lần các loài keo bố mẹ và gấp 96 lần ở nơi đất trống.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————