Top 14 # Lý Thuyết Về Phân Bón Hóa Học Lớp 11 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Tóm Tắt Và Giải Hóa Lớp 9 Bài 11: Phân Bón Hóa Học

a) Phân bón hóa học

– Phân bón hóa học là những hợp chất hóa học chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

– Các nguyên tố dinh dưỡng cần cho cây trồng như: N, K, P, Ca, Mg, B, Cu, Zn,…

b) Những phân bón hóa học thường dùng

Phân bón đơn (chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính là N, P, K)

Phân đạm (chứa N): Một số phân đạm thường dùng là

– Ure CO(NH 2) 2, tan trong nước, chứa 46% nitơ.

– Amoni nitrat NH 4NO 3, tan trong nước, chứa 35% nitơ.

Phân lân (chứa P): Một số phân lân thường dùng là

– Photphat tự nhiên thành phần chính chứa Ca 3(PO 4), không tan trong nước, tan chậm trong đất chua.

Phân kali (chứa K):

Những phân kali thường dùng là KCl, K 2SO 4,… đều dễ tan trong nước.

Phân bón dạng kép (chứa hai hoặc cả ba nguyên tố dinh dưỡng N, P, K)

Phân bón vi lượng: chứa một lượng nhỏ các nguyên tố như: bo, kẽm, mangan,…dưới dạng hợp chất.

2. Hướng dẫn giải bài tập Hóa học 9 bài 11:

Bài 1 trang 39

a) Hãy cho biết tên hóa học của những phân bón nói trên.

b) Hãy sắp xếp những phân bón này thành 2 nhóm phân bón đơn và phân bón kép.

c) Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK ?

a) Tên hóa học của phân bón :

KCl: Kali clorua

NH 4 Cl: Amoni clorua

KNO 3: Kali nitrat

b) Hai nhóm phân bón :

– Phân kali: KCl

c) Phân bón kép NPK :

Bài 2 trang 39

Trích mẫu thử.

Cho dung dịch Ca(OH) 2 vào các ống nghiệm chứa ba mẫu phân bón trên và đun nóng :

Không có hiện tượng là KCl.

Bài 3 trang 39

a) Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này?

b) Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón.

c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.

m N = 2 x 14 x 1 = 28 (g)

Thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón :

c) Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau :

→ x = (28 x 500) / 132 = 106 (g)

Vậy khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau là 106 (g)

3. Hướng dẫn giải bài tập Sách bài tập Hóa học 9 bài 11:

Bài 11.1 trang 14

Ba nguyên tố cơ bản là chất dinh dưỡng cho thực vật, đó là : nitơ (N), photpho (P), kali (K).

Hợp chất của nitơ làm tăng trưởng lá cây và tinh bột trong ngũ cốc. Hợp chất của photpho kích thích bộ rễ phát triển và hoa quả chín sớm.

Hợp chất của kali tăng cường sức chịu đựng cho thực vật.

Dùng số liệu của bảng, hãy :

a) Vẽ biểu đồ biểu thị chất dinh dưỡng trong mẫu phân bón 1.

b) Vẽ biểu đồ so sánh hàm lượng của nitơ có trong 4 loại phân bón.

c) Giới thiệu mẫu phân bón cho ngô, khoai để có hàm lượng nitơ bằng hàm lượng photpho và có hàm lượng kali cao.

a) Biểu đồ biểu thị chất dinh dưỡng

Bài 11.2 trang 14

Lấy một lượng nhỏ mỗi mẫu phân bón vào ống nghiệm. Thêm 4 – 5 ml nước, khuấy kĩ và lọc lấy nước lọc.

– Lấy 1 ml nước lọc của hai loại phân bón còn lại, thử bằng dung dịch AgNO 3, nếu có kết tủa trắng thì phân bón đó là KCl :

– Nước lọc nào không có phản ứng hoá học với hai thuốc thử trên là NH 4NO 3.

Bài 11.3 trang 14

Trong công nghiệp, người ta điều chế phân đạm urê bằng cách cho khí amoniac NH 3 tác dụng với khí cacbon đioxit CO 2 :

Ghi chú : Ngoài ra còn có những phương pháp hoá học khác.

Để có thể sản xuất được 6 tấn urê, cần phải dùng

a) Bao nhiêu tấn NH 3 và CO 2 ?

a) Phương trình hóa học :

2.17g 44 g 60 g

? tấn ? tấn 6 tấn

m NH3 = (6,2 x 17) / 60 = 3,4 (tấn)

m CO2 = 6,44 / 60 = 4,4 (tấn)

b) Phương trình hóa học :

Số mol urê là :

n urê = m / M = 6000000/60 = 100000 (mol)

Theo phương trình hóa học, ta có :

n NH3 = 2n ure = 2 x 100000 = 200000 (mol)

V NH3 = n x 22,4 = 200000 x 22,4 = 4480000 = 4480 (m 3)

Theo phương trình hóa học, ta có :

V CO2 = 100000 x 22,4 = 2240000 lít = 2240 (m 3)

Bài 11.4 trang 15

Điều chế phân đạm amoni nitrat NH 4NO 3 bằng phản ứng của canxi nitrat Ca(NO 3) 2 với amoni cacbonat (NH 4) 2CO 3.

a) Viết phương trình hoá học.

b) Phản ứng này thuộc loại phản ứng nào ? Vì sao phản ứng này có thể xảy ra được ?

c) Cần phải dùng bao nhiêu tấn canxi nitrat và amoni cacbonat đế sản xuất được 8 tấn phân đạm amoni nitrat ?

a) Phương trình hoá học :

b) Phản ứng này thuộc loại phản ứng trao đổi giữa hai dung dịch muối. Phản ứng xảy ra được vì tạo thành chất kết tủa là CaCO 3.

c) Tính khối lượng các chất tham gia :

Để sản xuất được 8 tấn NH 4NO 3 cần :

Và (168 x 8)/160 = 8,2 tấn Cu(NO 3) 2

Bài 11.5 trang 15

Cho 6,8 kg NH 3 tác dụng với dung dịch H 3PO 4 thấy tạo ra 36,2 kg hỗn hợp hai muối NH 4H 2PO 4 và (NH 4) 2HPO 4 theo phương trình hoá học :

a) Hãy tính khối lượng axit H 3PO 4 đã tham gia phản ứng

b) Tính khối lượng mỗi muối được tạo thành.

a) Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có :

b) Gọi khối lượng muối (NH 4) 2HPO 4 là x kg ⇒ m NH3 phản ứng là 34x/132 (kg)

Ta có:

Đây là nội dung tóm tắt và giải bài tập Chương 1 bài 11: Phân bón hóa học của chương trình hóa học lớp 9 mà các bạn có thể tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : Hóa học lớp 9

Tìm Hiểu Chi Tiết Về Phân Bón Hoá Học Lớp 11

Cây trồng muốn sinh trưởng và phát triển tốt, ngoài điều kiện nguồn nước và ánh sáng thì cần cung cấp thêm phân bón hoá học cho cây. Vậy phân bón hoá học là gì và vì sao trong nông nghiệp luôn sử dụng chúng, ta cùng tìm hiểu bài Phân bón hoá học lớp 11.

Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất mùa màng.

I. Phân bón hoá học lớp 11: PHÂN ĐẠM

– Nguyên tố dinh dưỡng: Ni tơ

– Tác dụng: Tăng cường quá trình sinh trưởng của cây trồng.

Tỉ lệ protêin thực vật tăng.

Cây phát triển mạnh, tăng sản lượng, củ quả có nhiều dinh dưỡng.

Phân đạm có tác dụng rất lớn đối với cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau.

– Độ dinh dưỡng: đánh giá thông quá % Nitơ có trong phân.

– Để phân loại phân đạm ta dựa vào thành phần hoá học: phân đạm amoni, phân đạm nitrat, phân đạm urê.

1. Phân đạm Amoni:

– Trong thành phần phải chứa gốc amoni NH 4+, ví dụ như NH 4Cl (amoni clorua), (NH 4) 2SO 4 (amoni sunfat), NH 4NO 3 (amoni nitrat)

– Điều chế: Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng.

Ví dụ:

– Tính chất: vì thành phần chứa muối tan nên dễ tan trong nước, dễ chảy rửa, do đó cây dễ dàng hấp thu nhung cũng dễ bị rửa trôi.

– Phân đạm amoni sử dụng cho đất ít chua.

Giải thích: Trong thành phần của phân amoni có chứa gốc bazo yếu là NH 4+, bị thuỷ phân trong nước tạo môi trường có tính axit, làm tăng độ chua cho đất.

– Những nơi đất chua sử dụng vôi bột khử chua thì không dùng phân amoni vì:

2. Phân đạm Nitrat:

– Trong thành phần phải chứa gốc nitrat NO 3-, ví dụ như NaNO 3 (natri nitrat), Ca(NO 3) 2 (canxi nitrat),…

Ví dụ:

– Tính chất: vì thành phần chứa muối tan nên dễ tan trong nước, dễ chảy rửa, do đó cây dễ dàng hấp thu nhung cũng dễ bị rửa trôi, tương tự phân amoni.

3. Phân đạm Urê:

– Điều chế:

– Ion cây trồng đồng hoá: NH 4+

+ Bị phân huỷ dưới tác dụng của vi sinh vật sinh ra amoniac.

+ Tác dụng với nước tạo ra muối cacbonat:

– Tính chất: là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, chứa 46, 67% N.

– Trong 3 loại phân đạm trên, hàm lượng N trong phân urê là cao nhất nên là loại phân đạm tốt nhất nên được sử dụng nhiều.

– Không dùng phân này cho đất kiềm vì:

NH 3 không phải là dạng cây trồng hấp thu.

Amoni

Muối amoni NH 4Cl, (NH 4) 2SO 4, NH 4NO 3

Tan tốt trong nước, dễ chảy rửa.

Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng

Nitrat

Muối nitrat NaNO 3 , Ca(NO 3) 2 ,…

NO 3–

Tan tốt trong nước, dễ chảy rửa.

Urê

NH 4+

Chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước

Hàm lượng N cao nhất.

II. Phân bón hoá học lớp 11: PHÂN LÂN

– Nguyên tố dinh dưỡng: photpho.

– Dạng ion: ion photphat (PO 43-).

– Tác dụng: ở thời kì sinh trưởng, thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Được bón phân lân giúp cành lá xum xuê, hạt chắc, quả củ to.

– Phân lân gồm: supephotphat và phân lân nung chảy,…

1. Supephotphat

– Bao gồm: supephotphat đơn và supephotphat kép

– Thành phần chính: Ca(H 2PO 4) 2 (canxi dihidrophotphat).

a) Supephotphat đơn

– Điều chế: Cho quặng photphorit hoặc quặng apatit tác dụng với axit sunfuric đặc.

– CaSO 4 không tan trong nước, là phần không có ích, làm rắn đất.

b) Supephotphat kép

– Điều chế: Cho quặng photphorit hoặc quặng apatit tác dụng với axit sunfuric đặc theo 2 giai đoạn:

– Vì điều chế theo 2 giai đoạn nên CaSO 4 đã được loại bỏ, hàm lượng P 2O 5 sẽ cao hơn và đất trồng không bị rắn.

2. Phân lân nung chảy

– Nguyên liệu: bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc.

– Quy trình: cho hỗn hợp nguyên liệu vào lò đứng trên 10000C. Sản phẩm nóng chảy từ lò được làm lạnh nhanh bằng nước, sau đó sấy khô và nghiền nát thành bột.

– Thành phần chính: hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.

– Hàm lượng: chứa 12-14% P2O5.

– Thích hợp cho đất chua.

Giải thích: Các muối này không tan trong nước, đất chua có tính axit nên có khả năng hoà tan chúng.

Supephotphat đơn

Ca(H 2PO 4) 2 và CaSO 4

14-20%

Supephotphat kép

Ca(H 2PO 4) 2

theo 2 giai đoạn:

40-50%

Lân nung chảy

Hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.

Nung hỗn hợp bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc trong lò đứng với nhiệt độ trên 10000C.

12-14%

III. Phân bón hoá học lớp 11: Phân kali

– Nguyên tố dinh dưỡng: kali dưới dạng K+.

– Tác dụng: thúc đẩy quá trình tạo đường, bột, chất xơ, chất dầu; tăng cường sức chống rét, chống sâu bệnh và chịu hạn của cây.

– Độ dinh dưỡng được đánh giá qua % K 2 O.

IV. Phân bón hoá học lớp 11: Một số loại phân bón khác

1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp:

– Chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.

– Phân hỗn hợp: Chứa nitơ, photpho, kali được gọi chung là phân NPK.

Ví dụ: nitrophotka là hỗn hợp (NH 4) 2HPO 2 và KNO 3.

Khi trộn lẫn các loại phân bón với tỉ lệ N:P:K khác nhau ta thu được phân hỗn hợp, tuỳ theo loại đất và cây trồng.

– Phân phức hợp: hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học các chất.

Ví dụ: amophot là hỗn hợp các muối NH 4H 2PO 2 và (NH 4) 2HPO 2, thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric

2. Phân vi lượng

Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo, kẽm mangan, đồng, molipden,… ở dạng hợp chất.

Cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ loại phân bón này để tăng khả năng kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp,…

– Các nguyên tố trên đóng vai trò như những vitamin cho thực vật.

– Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hữu cơ.

– Loại phân bón này chỉ có hiệu quả cho từng loại cây và từng loại đất, dùng quá lượng quy định sẽ có hại cho cây.

Từ những kiến thức chi tiết về phân bón hoá học lớp 11 các em đã có thêm kiến thức về phân bón, thành phần dinh dưỡng, cây trồng cần chúng trong những giai đoạn nào từ đó có thể giải thích được các kiến thức thực tế đời sống.

Liên Hệ Thực Tế Qua Bài Dạy “Phân Bón Hóa Học” Của Lớp 11

Bài”Phân bón hoá học” được trình bày trong chương trình sách giáo khoa Hoá học lớp 11 còn bỏ ngỏ phần liên hệ thực tế. Căn cứ vào mục đích của đổi mới cách dạy và học môn Hoá trong chương trình phổ thông cũng như liên hệ với thực tế địa phương và muốn truyền tải đến học sinh những kiến thức bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và bảo vệ môi trường sống khi các em trưởng thành, tôi xin đưa ra một số ví dụ minh hoạ về sự liên hệ thực tế của bài “Phân bón hoá học” để các đồng nghiệp cùng tham khảo.

Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh thuần nông đang chuyển đổi cơ cấu, tổng diện tích đất tự nhiên trong tỉnh là 1.370,73 km 2, trong đó, đất nông nghiệp là 66.659,73 ha, chiếm 49% tổng diện tích nên học sinh phần đông trong tỉnh là con em gia đình làm nông nghiệp. Việc truyền đạt những kiến thức liên hệ giữa phân bón hoá học và sử dụng phân bón hoá học như thế nào trong nông nghiệp cho thích hợp, hiệu quả, giúp tiết kiệm, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe con người cho học sinh là cách gây hứng thú học tập, đồng thời giúp các em sử dụng những kiến thức thu thập được của mình qua bài học để trao đổi với bố mẹ và có những kiến thức giúp ích bản thân, xã hội.

Thực tế cuộc sống thì việc sử dụng phân bón hóa học không đúng hàm lượng, mục đích đã gây ra những bức xúc, lo ngại của cộng đồng đối với sức khoẻ con người và môi trường sống.

* Giải thích: Đất chua là đất có độ pH<7 (do dư thừa ion H+), đất chua gây ra nhiều bất lợi cho việc giữ gìn và cung cấp thức ăn cho cây, đồng thời làm cho đất ngày càng suy kiệt cả về lý tính, hóa tính và sinh học . Khi bón phân đạm có chứa ion NH 4+ ion này sẽ sinh thêm ion H+ theo phương trình NH 4+ “NH 3 + H+ ,làm tăng độ chua của đất.

Nguyên tố N có chức năng là đạm bị giải phóng ra dưới dạng NH 3 nên phân bón kém chất lượng. Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm?

* Giải thích: Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị ngộ độc và chết.

* Giải thích: Tưới nước giải chính là bón đạm cho cây vì trong nước giải có chứa hàm lượng ure

* Trả lời: Cần bón đủ liều lượng cho từng loại rau theo quy trình kĩ thuật. Tránh bón phân đạm quá mức sẽ gây tồn dư nitơ trong rau. Hàm lượng đạm (N0 3–) ở mứcbình thường khi hấp thu vào cơ thể con người không gây ngộ độc. Nó chỉ gây hại khi hàm lượng đó vượt quá ngưỡng cho phép. Bởi trong hệ tiêu hóa của con người khi hấp thụ N0 3–, từ N0 3– nó chuyển thành N0 2. Mà N0 2 là một trong những chất chuyển biến Hemoglobin (chất vận chuyển Oxi cho máu) chở thành Methahemoglobin (là chất không hoạt động); nếu ở mức độ cao nó dẫn đến triệu chứng suy giảm hô hấp của tế bào và làm tăng phát triển của các khối u. Đặc biệt trong cơ thể con người, nếu hàm lượng N0 3– cao nó sẽ kết hợp với amin bậc 2,3 để trở thành Nitroamin là tiền đề gây ra bệnh ung thư. Vì vậy tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo hàm lượng N0 3– trong sản phẩm rau tươi sống không vượt quá 300mg/kg rau tươi. Tuy nhiên từng loại rau khác nhau thì hàm lượng N0 3– được phép cũng khác nhau.

* Giải thích: Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải sản không bị ươn, hỏng, làm cho hải sản tươi lâu.

Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ.

*Giải thích: Phân lân nung chảy là muối trung hoà của cation một bazơ mạnh và anion gốc axit một axit trung bình nên có tính kiềm (pH=8), do vậy có tác dụng khử chua

Giải thích: Trong tro có chứa K 2CO 3 nên bón tro cho cây trồng là bón phân kali cho cây.

Phân bón hóa học có thể phá hủy hệ sinh thái và chuỗi thức ăn của vi sinh vật. Đất cần vi khuẩn để phân hủy các chất hữu cơ, đất tốt cần có 1 tỷ vi khuẩn trong 1 muỗng cà phê! Phân hóa học làm tăng lượng nitơ trong rễ cây; giun, vi khuẩn,… không thể sống trên đó, đất trở thành đất chết! Tệ hại hơn,việc phun bón thừa phân hóa học gây lắng đọng nitrat, ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh, dẫn đến bệnh chậm phát triển ở trẻ em và ung thư dạ dày, vòm họng ở người lớn. Do vậy khi bón phân hóa học cần chú ý:

Trần Thị Hải Minh-THPT Chuyên Vĩnh Phúc

Giáo Án Môn Hóa Học 11

Nhóm 6 CHƯƠNG II: NITƠ – PHOTPHO Bài 16: PHÂN BÓN HOÁ HỌC I. Mục tiêu bài học 1. Kíên thức: a. Bíêt: Các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây Thành phần hoá học củqa cá loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp và cách điều chế các loại phân bón này. Bảo quản và sử dụng một số loại phân bón hoá học Tỉ lệ %P2O5 trong phân lân; %K2O trong phân kali b. Hiểu: Cách tính %N trong phân đạm. 2. Kỹ năng: Có khả năng phân biệt một số loại phân bón hoá học Có khả năng đánh giá chất lượng của từng loại phân bón hoá học dựa vào hàm lượng nitơ. 3. Thái độ: Tầm quan trọng của phân bón hoá học trong sản xuất nông nghiệp II. Trọng tâm: Thành phần, tính chất, cách đìêu chế các loại phân. III. Chuẩn bị: GV: một số tranh ảnh, tư liệu về sản xuất các loại phân bón hoá học ở Việt Nam HS: + Xem lại các bài muối amoni, muối nitrat, muối phophat + Mẫu vật: các loại phân kali, đạm, lân, hỗn hợp IV. Phương pháp: Thuyết trình, hoạt động nhóm, đàm thoại, trực quan. V. Tiến trình lên lớp: Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hđ1: Phân đạm (phân Nitơ) ? tại sao cây trồng không hấp thụ được N2 từ không khí – Cây trồng không hấp thụ được N dưới dạng N2 mà hấp thụ dưới dạng NO3- và NH4+ – GV giảng MN – %N = x 100% Mmuối – VD: %N trong NaNO3 14 %N = x 100% = 16,5% 85 ? Hoàn thành các ptpư sau: NH3 + HCl à ? ? + ? à NH4NO3 ? + ? à (NH4)2SO4 – GV nhận xét, chốt lại vấn đề: Để điều chết phân đạm amoni: cho NH3 phản ứng với acid tương ứng ? Khi tan trong H2O, các muối amoni thuỷ phân cho môi trường gì? Vì sao – GV lưu ý: Phân amoni dùng để bón cho loại đất ít chua hoặc đất đã bị khử chua trước bằng CaO – Phân đạm nitrat là các muối nitrat NaNO3; Ca(NO3)2… ? Víêt pt điều chế mứôi Ca(NO3)2 từ CaCO3 và HNO3 – GV kết luận ? Tính hàm lượng %N có trong phân – GV nhận xét, kết luận – PT điều chế phân – Phân ure rất háo nước (NH2)2CO + H2O à (NH4)2CO3 Hđ2: Phân lân (Phân P) ? Vây trồng hấp thụ P dưới dạng nào – GV giảng – Superphotphat có 2 loại: supephotphat đơn và supephotphat kép – Chứa 14-20% P2O5 – Được sản xuất từ quặng (photphorit, apatit) tác dụng với H2SO4 đặc – Supephotphat kép: chỉ chứa Ca(H2PO4)2 – GV giải thích – Phương pháp sản xuất supephotphat kép gồm 2 giai đoạn: + Điều chế H3PO4 + H3PO4 + (phophorit hoặc apatit) – Thành phần của phân lân nung chảy Ca3(PO4)2; Mg3(PO4)2; CaSiO3; MgSiO3 – Các muối này tan trong H2O nên chỉ phù hợp cho loại đất chua Hđ3: Phân Kali ? Cây trồng hấp thụ kali dưới dạng nào? – GV giảng – Thành phần chủ yếu của phân Kali là K2SO4 và KCl – Ngoài ra tro cũng là 1 loại phân (K2CO3) Hđ4: Một số loại phân bón khác – Phân hỗn hợp và phân phức hợp là loại phân bón chứa đồng thời 2 hoặc 3 nguyên tố dinh dưỡng cơ bản. – Phân hỗn hợp: thành phần chứa cả 3 nguyên tố N, P, K (phân NPK) Vd: phân Nitrophotka: (NH4)2HPO4 và KNO3 – Phân phức hợp: là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học của các chất. Vd: Amophat: NH4H2PO4; (NH4)2HPO4 – Giới thiệu phân vi lượng – Phân vi lượng chỉ có tác dụng tốt với cây trồng khi dùng đúng lượng quy định, phù hợp với từng loại cây và từng loại đất. Hđ5: Củng cố, dặn dò – Củng cố: Phiếu học tập – Dặn dò: làm bài tập trong SGK, chuẩn bị bài luyện tập – Vì phân tử N2 có liên kết 3 bền vững – HS nghe – Hs nghe, ghi bài – HS ghi bài – Khi tan trong nước, các muối NH4+ bị thuỷ phân cho môi trường acid: NH4+ + H2O NH3 + H3O+ – HS nghe – HS nghe, ghi bài – HS trà lời – HS nghe, ghi bài %N = 46,7% – HS ghi bài – HS nghe, ghi bài – HS nghe, ghi bài – Dự kiến: dạng phophat – HS nghe, ghi bài – HS nghe – HS nghe và ghi bài – HS nghe giảng, ghi bài – HS nghe giảng, ghi bài – Dự kíên: cây trồng hấp thụ K dưới dạng K+ – HS nghe giảng, ghi bài – HS nghe giảng – HS nghe – HS ghi bài – HS nghe, ghi bài – HS nghe giảng Bài 16: PHÂN BÓN HOÁ HỌC I. Phân đạm – Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion NO3- và NH4+ – Kích thích quá trình sinh trưởng của cây làm tăng tỉ lệ của protein thực vật – Để đánh giá độ dinh dưỡng của phân đạm người ta sử dụng hàm lượng %N trong phân MN %N = x 100% Mmuối 1. Phân đạm amoni (NH4+) – Điều chế: NH3 + HCl à NH4Cl NH3 + HNO3 à NH4NO3 NH3 + H2SO4 à (NH4)2SO4 NH3 + acid tương ứng à đạm amoni 2. Phân đạm nitrat (NO3-) – CaCO3 + 2HNO3 à Ca(NO3)2 + CO2 + H2O – Muối NO3- được điều chế từ HNO3 và múôi cacbonat của kim loại tương ứng. 3. Phân ure: (NH2)2CO – Phân urê chứa lượng %N cao (46,7%) 2NH3 + CO2 à (NH2)3CO + H2O – Phân ure rất háo nước (NH2)2CO + H2O à (NH4)2CO3 (NH4)2CO3 à 2NH4+ +CO32- II. Phân lân (P) – Cây hấp thụ phân lân dưới dạng ion phophat. – Kích thích quá trình sinh trưởng, quá trình trao đổi chất, trao đổi năng lượng. – Để đánh giá lượng lân có trong phân người ta dựa vào hàm lượng P2O5 có trong hợp chất 1. Supephotphat: (Ca(H2PO4)2) a. Supephotphat đơn: – Chứa 14-20% P2O5 – Ca3(PO4)2 + H2SO4 à Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4 b. Supephotphat kép: – Chứa 40-50% P2O5 – Quá trình sản xuất supephotphat kép gồm 2 giai đoạn: GĐ1: Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 à 3H3PO4 + CaSO4 GĐ2: Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 à 3Ca(H2PO4)2 2. Phân lân nung chảy – Thành phần của phân lân nung chảy Ca3(PO4)2; Mg3(PO4)2; CaSiO3; MgSiO3 – Các muối này tan trong H2O nên chỉ phù hợp cho loại đất chua III. Phân Kali – Cung cấp cho cây trồng nguyên tố Kali dưới dạng ion K+ – Giúp cây trồng hấp thụ nhiều đạm hơn cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ, chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn của cây. – Độ dinh dưỡng của phân Kali được đánh giá bằng hàm lượng %K2O – Thành phần: K2SO4, KCl (chủ yếu) – Tro cũng là phân kali vì chứa K2CO3 IV. Một số loại phân bón khác 1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp – Phân hỗn hợp: thành phần chứa cả 3 nguyên tố N, P, K (phân NPK) Vd: phân Nitrophotka: (NH4)2HPO4 và KNO3 – Phân phức hợp: là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học của các chất. Vd: Amophat: NH4H2PO4; (NH4)2HPO4 2. Phân vi lượng – Phân vi lượng cung c6áp cho cây trồng các nguyên tố: B, Zn, Mn, Cu, Mo… ở dạng hợp chất PHIẾU HHỌC TẬP 1. Hoàn thành các phương trình phản ứng sau CO2 + ? à (NH2)2CO + H20 Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 à ? + CaSO4 Ca3(PO4)2 + ? à 3Ca(H2PO4)2 KOH + HCl à ? + ? 2. Tính tỉ lệ %N có trong phân NH4NO3