Top 12 # Le Hoi Cay Canh Yen Tu Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Hướng Dẫn Trồng Hoa Tulip Thủy Canh

 Chọn củ giốngTulip Dung dịch thủy canh trồng Tulip tại nhà nên được pha chế từ nước suối đóng chai như Lavie, Aqua,…, bổ sung thêm B1 vào nước hoặc dung dịch thủy canh nồng độ 5-7ml/1 lít nước sạch, với cách này thì từ 3-5 ngày cần thay nước một lần. Có thể dùng nước sạch trồng Tulip mà không cần pha thêm gì, khoảng 2-3 ngày phải thay nước một lần là được. – Tulip có hai cách cắm, cắm cả củ hoặc cắt củ rồi cắm, nhưng nên cắm nguyên củ hoa sẽ bền hơn, lâu hơn.

Cho Tulip vào chậu Chuẩn bị bình thủy tinh , chậu,….để trồng hoa, rải một lớp sỏi trắng, đá hoặc hạt tinh thể cho đẹp mắt rồi để củ Tulip lên trên, sau đó rải thêm một lớp sỏi nhỏ nữa lên trên để giữ cho cây không bị nghiêng đổ, cho nước vào ngập phần rễ, trong giai đoạn này cần giữ cho cây ở nhiệt độ phòng, sau khoảng 25 đến 30 ngày trồng, cây sẽ bắt đầu nở hoa.

Điều kiện sinh trưởng cho Tulip

- Biện pháp tăng tốc độ phát triển cho tulip: Trong điều kiện trồng vào mùa đông, trước khi vào thời điểm thu hoạch từ 8-10 ngày mà nụ họa vẫn nhỏ hơn 1cm thì bạn có thể thay bằng nước ấm 1-2 lần, cách này giúp cho Tulip rút ngắn thời gian sinh trưởng, hoa mau nở hơn. Đây cũng là mẹo nhỏ để trồng hoa Tulip tại nhà để các bạn có thể học hỏi, vận dụng cho chính mô hình trồng của mình.

- Biện pháp giảm tốc độ sinh trưởng: Nếu muốn kéo sinh trưởng lâu hơn, chưa muốn thu hoạch thì áp dụng một số biện pháp sau đây: thay bằng nước lạnh hàng ngày, nếu nhiệt độ vẫn chưa đủ lạnh thì tiếp tục hạ nhiệt độ bằng cách cho đá lạnh vào, nhiệt độ nước có thể giảm từ 12-15 độ C và giữ cho cây ở nhiệt độ thấp.

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Lê Vàng, Ky That Trong Va Cham Soc Cay Le Vang

Kỹ thuật trồng cây

Lê là một cây ăn quả đặc sản của vùng ôn đới nước ta, lê được trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc tập trung ở những nơi có độ cao 500 – 1500m so với mực nước biển. Quả (theo nghĩa ‘ẩm thực’) của lê là dạng quả táo, một loại quả giả, thực chất là sự phình to của đế hoa (hay ống đài). Nằm bên trong lớp cùi thịt của nó mới là quả thật sự (quả theo nghĩa ‘thực vật học’), hình thành từ 5 lá noãn dạng sụn, trong ẩm thực nó bị gọi chung là “lõi”. Lê tương tự như táo tây trong gieo trồng, nhân giống và thụ phấn. Lê và táo tây cũng có quan hệ họ hàng gần với mộc qua Kavkaz.

1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:

Lê được trồng bằng cách gieo hạt của các giống cây trồng thông thường hay của các loại cây hoang dã, chúng tạo thành các gốc ghép để các nhà chọn giống thực hiện việc ghép gốc. Các gốc ghép của cả mộc qua Kavkaz lẫn lê sản sinh theo dòng vô tính đều được sử dụng cho các vườn trồng lê ăn quả Người ta có thể thực hiện việc thụ phấn chéo để duy trì hay kết hợp các đặc điểm mong muốn.

2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

Thời vụ: Trồng vào vụ xuân. –

Khoảng cách: cây cách cây 6 – 7m , hàng cách hàng6 – 8m.

3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, bón 30 – 40 kg vôi bột/ sào BB trước khi lên luống 15 ngày –

Đào hố: sâu 50 – 60cm, rộng 60 – 80cm

4, Phân Bón Lót:

Bón 20 – 30kg phân chuồng, 0,5 – 1kg lân; 0,2kg vôi trộn đều với lớp đất mặt đua xuống đáy hố lấp hố trước trồng 30 ngày.

5, Kỹ Thuật Trồng Cây Lê Vàng:

Khi trồng mắt ghép phải quay về hướng gioa chính, trồng xong tưới nước, cắm cọc định vị. Trồng cây giữa hố, bới một hốc nhỏ ở giữa hố trồng, đặt cây vào vị trí, (nếu cây có bầu dùng dao rọc một đường từ trên xuống để lấy túi đựng bầu ra), lấp đất giữ chặt cây nén chặt xung quanh, tưới 10-15 lít nước cho 1 gốc. Cắm cọc cố định cây buộc bằng dây nilon để tránh cây bị lay gốc.

6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Lê Vàng:

6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.

6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

Đây là khâu kỹ thuật quan trọng để quyết định đến năng suất quả. Nếu có điều kiện thì đầu tư hệ thống khung giàn làm bằng cột bê tông cốt thép cao 2,0 m, chôn sâu 40cm (hoặc ống kẽm ĐK 32 mm), hàn toàn bộ khung bằng đường ống kẽm ĐK 20 mm, căng toàn bộ giàn bằng thép 6mm. Khoảng cách 50- 60 cm một dây. Cột chôn giữa hàng cây khoảng cách 3-4m một cột đổ đáy bê tông sâu 40 cm. Nếu không có điều kiện thì vin uốn cành bằng cách dùng dây ni lông buộc cố định một đầu vào cành, uốn cành theo vị trí mong muốn và đầu dây còn lại buộc vào gốc hoặc ghim xuống đất. Kỹ thuật vin cành: Thông thường vào năm thứ 2 sau trồng chọn 3-4 cành cấp 1 để tạo bộ khung tán, mỗi cành cấp 1 để lại 2-3 cành cấp 2, vin cành tạo tán theo khung giàn đã được định hình, hoặc vin cành theo góc 750 theo gốc. Vin cành vào cuối tháng 10 đầu tháng 11 khi cây vừa rụng lá, lưu ý vin cành bằng cách vặn hơi xoay nhẹ không để bị gãy hoặc dập cành. Hàng năm cần cắt tỉa các cành mọc không đúng chỗ, tỉa các cành la, cành tăm để tập trung dinh dưỡng.

6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Lê Vàng:

Căn cứ vào tuổi cây, tình hình sinh trưởng và khả năng cho năng suất của cây có thể bón lượng phân cho mỗi cây như sau: – Lượng phân bón: + Thời kỳ kiến thiết cơ bản (3 năm đầu): Phân hữu cơ: 20- 30 kg; Đạm urê: 0,5 kg; phân lân super: 1,0 kg; Ka li: 0,5 kg; Vôi bột: 1,0 kg. + Thời kỳ kinh doanh: Phân hữu cơ: 30 – 40 kg; Đạm urê: 0,7- 1 kg; phân lân super: 1,5- 2 kg; Ka li: 0,7 – 1 kg; Vôi bột: 1,0 kg. – Thời gian bón: + Lần 1: Bón nuôi lộc xuân, nuôi hoa vào tháng 2-3: Đạm 40% + Ka li 30% + Lần 2: Bón nuôi quả và lộc thu vào tháng 5, đầu tháng 6: Đạm 40% + Kali 30% + Lần 3: Bón phục hồi tháng 10, tháng 11: Toàn bộ phân hữu cơ + vôi + phân lân + 20% phân ka li. Trong thời gian nuôi quả từ tháng 4 đến tháng 6 bón bổ xung: 5% Đạm Urê + 5 % KCL hòa nước tưới xung quanh gốc, tưới 4 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày khi thời tiết dâm mát để bổ xung dinh dưỡng nuôi quả. – Cách bón: Phân hữu cơ, vôi, phân lân: cuốc hố xung quanh tán cây sâu 20cm, bón phân lấp đất. Với Phân đạm và kali: Gạt lớp cỏ tủ gốc rồi rắc phân trên mặt đất theo hình tán cây sau đó phủ lớp cỏ lên để phân bón thấm dần xuống đất và tránh sự bốc hơi gây thất thoát phân bón

7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Lê Vàng:

Rệp: Gây hại trên chồi non, quả,… làm lá quăn queo, bị muội hóng làm đen quả…Phòng trừ bằng thuốc Bassa 50ND, Supracide 40ND, Polytrin 10ND, Trebon, Aplaud. Sâu ăn lá: Là loài sâu ăn tạp, thường cắn phá đọt non làm bộ lá còi cọc xơ xác. Dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật để xử lý : Vifast 5ND, Desic 2,5 ND, Trebon 10ND… Bệnh sém lá: Gây hại lá, đọt non và quả, bệnh làm cho các bộ phận của cây bị thối đen. Phun thuốc Boóc đô1% hoặc BenlatC, Rhidomil 0,15% để trừ bệnh. Kết hợp vệ sinh đồng ruộng, khi thấy xuất hiện bệnh thì cắt bỏ bộ phận bị bệnh và tiêu huỷ. Ruồi đục quả: Gây hại trên quả ở giai đoạn trái gần chín. Ruồi đẻ trứng vào quả, sâu non nở đục khoét thịt quả làm hư thối quả. Dùng chất dẫn dụ sinh học Vizubon – D để bẩy ruồi đực, làm giảm khả năng sinh sản của ruồi cái. Cách diệt ruồi đục quả này không gây ô nhiễm môi trường, giúp tăng chất lượng của cây, quả. Cách phòng tránh ruồi đục quả hiệu quả nhất là tiến hành bọc quả.

8, Thu Hoạch và Bảo Quản:

Thu hái khi quả bắt đầu chín vỏ quả chuyển màu xanh vàng, nếu vận chuyển xa cần thu hái sớm. Khi thu hái cần nhẹ nhàng, không làm dập nát hoặc sây sát quả. Quả thu hái xong cần đặt vào thùng gỗ, hộp cứng để vận chuyển không bị dập nát. Bảo quản quả ở nơi khô ráo thoáng mát./.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Dưa Lê Cô Nương, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Dua Le Co Nuong

Kỹ thuật trồng cây

Giống chín sớm, kháng bệnh. Trọng lượng trái bình quân 1,5 kg, độ đường khoảng 15-18%, thời gian từ ra hoa đến thu hoạch khoảng 30-35 ngày, trồng mùa Hè dễ đậu trái, độ đường ổn định.

I. Đặc điểm giống

Là giống lai F1 thế hệ mới do tập đoàn East West Seed lai tạo và sản xuất tại Thái Lan.

Giống có khả năng sinh trưởng, phát triển khỏe, thích ứng rộng. Miền Nam trồng được quanh năm, miền Bắc trồng vụ xuân và vụ thu đông.

Thời gian sinh trưởng: 62-65 ngày (tùy thời vụ).

Trái có hình tròn hơi oval, vỏ trơn khi chín màu vàng kim, trái đồng đều, trọng lượng trái 1,7-2,5 kg. Thịt trái màu vàng cam, ăn rất ngon, giòn và ngọt.

II. Kỹ thuật trồng

Chuẩn bị đất:

-Làm sạch cỏ, cày bừa đất tơi xốp, lên luống thoát nước, bón 30-50 kg vôi/1.000 m2.

-Lên liếp kết hợp bón lót và phủ bạt, liếp đơn rộng 0,8-1,0 m, liếp đôi rộng 2,7-3,0 m.

Khoảng cách trồng: Cây cách cây 0,4 m.

Chuẩn bị hạt giống:

Lượng hạt cần cho 1.000m2 đất trồng: 55g (khoảng 1.700 hạt).

Cách ngâm ủ hạt: Ngâm hạt vào nước ấm (2 sôi + 3 lạnh) trong 3-4 tiếng rồi vớt ra, để ráo, gói vào khăn ẩm sạch, ủ ấm 24-30 tiếng, thấy hạt nứt nanh thì đem gieo. Có thể gieo trực tiếp ra ruộng hoặc gieo vào bầu. Nếu gieo vào bầu, khi cây con được 2 lá mầm thì cấy ra ruộng (sau gieo 3-4 ngày).

Bón phân:

Bón lót: 75-80 kg NPK 16-16-8, kết hợp với phân hữu cơ và các loại phân vi lượng theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.

Bón thúc: Sau khi gieo 18-20 ngày, bón 30 kg NPK 16-16-8.

Chú ý: Tuyệt đối không phun chất kích thích sinh trưởng GA3 hoặc các loại thuốc có chất điều hòa sinh trưởng khác. Không dùng phân bón lá và bón phân đạm (urê) ở giai đoạn trái nuôi trái.

Tỉa cành và chọn trái:

-15 ngày sau khi gieo: Tỉa bỏ các chồi ở các nách lá phía dưới đốt thứ 7.

-30 ngày sau khi gieo: Tiến hành cắt bỏ chồi, bấm ngọn dây chính. Để lại ba dây nhánh ở đốt thứ 7, 8 và 9. Từ các trái ở trên ba dây này sẽ chọn để lại một trái.

Sau khi chọn trái thì cắt bỏ các chồi phụ và bấm ngọn dây nhánh để cây thông thoáng, dễ quản lý sâu bệnh hại và tập trung dinh dưỡng nuôi trái.

Phòng trừ sâu bệnh:

Sâu vẽ bùa: Diệt trừ bằng các loại thuốc Trigard, Voliam Targo…

Côn trùng chích hút như bọ trĩ, rầy nhớt, bọ phấn trắng: Diệt trừ bằng các loại thuốc như Confidor, Radian, Actara… Dùng luân phiên các loại thuốc để tránh kháng thuốc, không nên pha trộn nhiều thuốc để phun.

Để phòng trừ bệnh hại cần chú ý bón phân đầy đủ và cân đối, trồng với mật độ vừa phải, vệ sinh đồng ruộng cho thông thoáng, làm đất tơi xốp, thoát nước tốt, kịp thời cắt bỏ và tiêu hủy phần cây bị bệnh để tránh lây lan. Bệnh chết cây con: Phun Ridomil gold.

Bệnh thối thân, thán thư: Phun Copper B, Aliette, Antracol, Topsin, Ridomil gold, Amista, Mancozep.

Bệnh nứt thân chảy nhựa phun Revus opti, Score.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Bệnh phấn trắng dùng Anvil, Score, Dithand M-45, Anvil, Tilt super, Daconil.

Long Tu – Dendrobium Primulinum

Là loại hoàng thảo có hương thơm, hoa đẹp, nở vào dịp tết nguyên đán nên rất được ưa chuộng. Có nhiều loại long tu, nhưng nên chọn những cây có thân dài mang nhiều sắc tím sẽ cho hoa màu tím đậm, hương thơm hơn loại thân trắng hoa cánh trắng họng vàng ít thơm.

Xin phép được sử dụng hình ảnh của bác Quốc Anh – vua lan rừng xứ Đà Lạt

Đặc điểm nhận dạng: dễ dàng nhận ra chúng bởi các mắt lõm trên thân tại các đốt trên thân già. Thân tròn, thường căng mập ngúc ngoắc, không có các lằn dọc trên thân kiểu đùi gà, hoàng phi hạc. Lá dầy, xanh bóng.

Chăm sóc: Là loại cây dễ trồng, ưa nắng, có thể ghép vào bảng dớn hoặc gỗ tùy ý; nên ghép vào cuối đông khi cây đang nghỉ, các mắt đang ngậm nụ. Phơi nắng trực tiếp từ khi bắt đầu ghép sẽ cho lứa cây con khỏe mạnh. Cây cần rất nhiều nước trong thời gian phát triển, mùa thu bớt tưới cho đến khi cây rụng hết lá thì dừng tưới.