Top 6 # Lập Dự Án Đầu Tư Trồng Rau Sạch Tại Gia Lâm Hà Nội Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Tiểu Luận Dự Án Trồng Rau Sạch Archives, Tài Liệu Tiểu Luận Dự Án Đầu Tư Trồng Rau Sạch

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận 5

Đang xem: Tiểu luận dự án trồng rau sạch

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Kỳ Hòa 123

tiểu luận giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung và dàn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đông sài gòn

tiểu luận các giải pháp để hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

… thường thời kỳ đầu hình thức đầu tư theo chiều rộng là phổbiến nhưng càng về sau thì đầu tư theo chiều sâu chiếm ưu thế hơn.2 .Dự án đầu tư 2.1.Khái niệm dự án đầu tư Dự án đầu tư được xem xét … hiện thì dự án đầu tư sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địaphương,cho nền kinh tế?-Mục tiêu cần đạt được của dự án đầu tư là gì?(Hay chủ đầu tư mong đợi điều gìsau khi dự án đầu tư hoàn … chủ đầu tư. 4.4.2.Thẩm định chi tiết dự án đầu tư. a.Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án đầu tư Qúa trình thẩm định này giúp cho ngân hàng hiểu và phân loại được dự án đầu tư, đồng…

Dự Án Đầu Tư Trang Trại Trồng Rau Sạch Chất Lượng Cao

– Chủ đầu tư : CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM LIÊN SƠN

– Giấy phép ĐKKD : Số 4200454417 do sở KHĐT tỉnh Khánh Hòa cấp

– Đại diện pháp luật : Nguyễn Đức Bình Chức vụ: Giám Đốc

– Địa chỉ trụ sở : Số 99 A đường 23 tháng 10 thành phố Nha trang, tỉnh Khánh Hòa

– Ngành nghề chính : Đại lý kinh doanh bán thuốc của doanh nghiệp, trồng cây gia vị, cây rau sạch , cây nông nghiệp…

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án đầu tư trang trai trồng rau sạch chất lượng cao

– Tên dự án : Dự án Trang trại trồng rau sạch chất lượng cao

– Địa điểm xây dựng : Huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Hòa Bình

– Diện tích đất : 30,000 m 2 ( 3ha)

– Thành phần dự án : Dự án Trang trại trồng rau sạch chất lượng cao bao gồm

– Thành phần chính:

ü Xây dựng nhà màng (nhà kính, nhà lưới với các thiết bị kèm theo) để tiếp nhận công nghệ (sản xuất rau quả công nghệ cao, công nghệ Organic) và tổ chức thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật (cải tiến cho phù hợp với điều kiện của địa phương), trình diễn chuyển giao công nghệ sản xuất.

ü Trồng các loại rau sạch như: cà chua, dưa lưới và các loại rau củ, quả cung cấp cho thị trường.

– Mục tiêu đầu tư:

ü Xây dựng cơ sở sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn.

ü Tổ chức Trang trại trồng rau sạch theo phương châm “năng suất cao – chi phí thấp – phát triển bền vững”.

– Mục đích đầu tư:

ü Khi dự án đi vào sản xuất với công suất ổn định, thì hàng năm dự án cung cấp cho thị trường xuất khẩu khoảng 1.000 tấn rau quả các loại theo tiêu chuẩn của bộ Nông nghiệp Mỹ ( USDA Organic).

ü Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương (đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số);

ü Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh

– Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới

– Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập.

– Tổng mức đầu tư : 25.305.230.000 đồng.

Trong đó:

– Vòng đời dự án: Trong vòng 20 năm, bắt đầu xây dựng từ quý II năm 2018 và đi vào hoạt động từ quý IV năm 2018.

CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ DỰ ÁN

II.1. Mục tiêu của dự án đầu tư trang trai trồng rau sạch chất lượng cao

Mục tiêu chung:

– Xây dựng thành công mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với chế biến trong nông nghiệp nhằm đảm bảo tính bền vững, vừa bảo vệ cải tạo khu đất, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hướng đến xuất khẩu;

– Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương;

– Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa phương;

– Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận sản xuất thông qua các khoản thuế;

– Đồng thời dự án là mô hình điểm sản xuất nông nghiệp theo quy mô công nghiệp. Hình thành chuỗi sản phẩm khép kín, gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.

– Tổ chức tiếp nhận công nghệ, thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật, xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

– Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản phẩm xuất khẩu và cung ứng vào các hệ thống phân phối khó tính như siêu thị, nhà hàng,khách sạn…

Mục tiêu cụ thể:

– Xây dựng nhà màng (nhà kính, nhà lưới với các thiết bị kèm theo) để tiếp nhận công nghệ (sản xuất rau quả công nghệ cao, công nghệ Organic) và tổ chức thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật (cải tiến cho phù hợp với điều kiện của địa phương), trình diễn chuyển giao công nghệ sản xuất;

– Khi dự án đi vào sản xuất với công suất ổn định, thì hàng năm dự án cung cấp cho thị trường xuất khẩu khoảng 1.000 tấn rau quả các loại theo tiêu chuẩn của bộ Nông nghiệp Mỹ ( USDA Organic). Sản xuất theo tiêu chuẩn USDA Organic với công nghệ gần như tự động hoàn toàn, sử dụng hệ thống tưới tự động;

– Toàn bộ sản phẩm của dự án được sơ chế, chế biến đóng gói và gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất;

– Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trường. Xung quanh khu vực thực hiện dự án, được trồng cây ăn quả cách ly với khu vực, hình thành hàng rào sinh học, đồng thời khai thác hiệu quả quỹ đất.

II.2. Sự cần thiết phải đầu tư trang trai trồng rau sạch chất lượng cao

Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau.

Nhìn chung, tại tỉnh Khánh Hòa đất ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao chưa được quan tâm đúng mức. Để tạo bước đột phá cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao, rất cần sự vào cuộc của các doanh nghiệp.

Trong bối cảnh diện tích đất canh tác bị thu hẹp, điều kiện thời tiết ngày càng khắc nghiệt, để nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp thì việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao là xu thế tất yếu, thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển bền vững. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong Chương trình Xây dựng nông thôn mới của tỉnh Khánh Hòa.

Các mô hình chủ yếu tập trung ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào sản xuất rau, trồng lúa, hoa, cây ăn quả, cây rau sạch an toàn với nguồn giống sạch bệnh và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao trong quy trình sản xuất, như hệ thống nhà lưới, nhà màng điều tiết ánh sáng, nhiệt độ, tưới nhỏ giọt, không sử dụng thuốc sâu, thuốc kích thích tăng trưởng…

Việc ứng dụng công nghệ đã nâng cao giá trị cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung quy mô lớn, có giá trị cao, hay một số chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Nhờ vậy, thu nhập của nhân dân được nâng cao. Tuy nhiên, chỉ với mô hình, có thể nói là còn khiêm tốn, chưa đáp ứng được nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch, an toàn của nhân dân.

Các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn còn ít và việc ứng dụng công nghệ cao còn nhiều hạn chế, mới chỉ được ứng dụng ở một số công đoạn nhỏ trong chuỗi sản xuất, sơ chế, bảo quản sản phẩm, dẫn đến năng suất, chất lượng và giá trị nông sản chưa cao, thiếu tính cạnh tranh. Nguyên nhân, chủ yếu là do vốn còn hạn chế. Để đầu tư làm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ khá tốn kém, nhiều hệ thống trang thiết bị phải nhập của nước ngoài, trong khi người nông dân hạn chế về vốn, nắm bắt khoa học kỹ thuật tiên tiến còn hạn chế,…

Mặt khác, nền sản xuất nông nghiệp của Khánh Hòa tuy có nhiều thay đổi theo hướng nông nghiệp công nghệ cao,… nhưng lại chưa có một đơn vị nào thực hiện mô hình canh tác nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ hữu cơ mang tính hang hóa thực sự, trong khi Công ty chúng tôi cơ bản đã có quỹ đất và hình thành bộ phận hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ… để chúng tôi có thể trực tiếp khảo nghiệm, thực nghiệm sản xuất các mô hình phù hợp với điều kiện sinh thái của thành phố, từ đó hình thành chuỗi khép kín chế biến thực phẩm công nghệ cao để cung cấp sản phẩm có chất lượng ra thị trường trong nước và xuất khẩu. Từ đó hình thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời đây cũng là nơi tiếp nhận những công nghệ sản xuất tiên tiến – công nghệ cao tiến hành thực nghiệm các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng đô thị phù hợp với điều kiện sản xuất của thành phố, làm cơ sở cho việc sản xuất, mang tính hàng hóa lớn và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước, đặc biệt chúng tôi chú trọng đến thị trường xuất khẩu.

Để triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Công ty chúng tôi tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao” trình các Cơ quan ban ngành, tổ chức tín dụng, xem xét, chấp thuận cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi triển khai thực hiện dự án. Xuất phát từ thực tiễn hiện nay, xác định chương trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp hóa chất lượng cao là hướng đi đúng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa gắn liền với phát triển sinh thái bền vững, tạo các mô hình điểm tiêu biểu về sản xuất chất lượng theo hướng an toàn. Hướng tới phục vụ nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng đòi hỏi nguồn gốc chất lượng của từng sản phẩm và bán sản phẩm cho người tiêu dùng qua hệ thống siêu thị và nhà hàng.

Đối với chủ đầu tư đây là một dự án lớn. Đặc biệt qua dự án vị thế, uy tín và thương hiệu của chủ đầu tư sẽ tăng cao, tạo dựng thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh tạo một phần thu nhập từ dự án cho địa phương. Giải quyết nhu cầu việc làm cho người dân ở địa phương, tạo động lực phát triển nghề trồng lúa kết hợp nuôi thủy sản. Như vậy, có thể nói việc đầu tư xây dựng Trang trại trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap là tất yếu và cần thiết, vừa thoả mãn được Các mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế địa phương vừa đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.

Kết luận: Mặc dù hiện tại nền kinh tế chung đang gặp nhiều khó khăn, bất ổn về thời tiết,… nhưng lương thực và sức khỏe luôn là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, hai lĩnh vực này luôn nằm trong chính sách phát triển đất nước của Chính phủ. Vì vậy, dự án Trang trại trồng rau sạch chất lượng cao phù hợp với môi trường vĩ mô và mục tiêu phát triển của đất nước. Đây là căn cứ để xác định tính cấp thiết để hình thành dự án.

Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.

V.2.1. Công nghệ nhà máng áp dụng trong dự án.

Với ưu thế nhà màng (nhà kính) giúp che mưa, nhà giúp ngăn ngừa sâu bệnh, giúp chủ động hoàn toàn trong việc tạo ra điều kiện sống tối ưu cho cây trồng để đạt được năng suất và chất lượng tối ưu. Đồng thời nhà có thể trồng được tất cả các loại rau, quả quanh năm, đặc biệt các loại rau khó trồng ngoài trời mùa mưa và hạn chế sâu bệnh,… Chính vì vậy việc lựa còn công nghệ nhà màng, nhà lưới là rất phù hợp với điều kiện canh tác nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao.

ü Phân biệt nhà màng và nhà lưới: Nhà màng là nhà trên mái được bao phủ bởi màng polyethylene, xung quanh che lưới ngăn côn trùng. Nhà lưới là mái và xung quang bao phủ bằng lưới ngăn côn trùng.

ü Dự án sử dụng Kiểu nhà màng: Kiểu nhà Gotic, thông gió mái cố định.

Nhà màng sử dụng trồng rau, quả trên giá thể và trên đất, có hệ thống tăng cường khung nhà để treo đỡ cho rau ăn quả.

ü Thông gió:

+ Thông gió mái: Khẩu độ thông gió mái cố định, chỉ lắp lưới ngăn côn trùng, không có rèm mái.

+ Rèm hông mặt trước theo khẩu độ nhà màng: Vận hành lên xuống bằng mô-tơ. Rèm hông theo chiều máng nước: Vận hành lên xuống bằng mô-tơ.

ü Vật liệu che phủ:

+ Màng bằng polyethylene đùn 5 lớp, dày 200 micron với các chất bổ sung:

+ UVA: Chống tia cực tím.

+ AV – Anti virus: chống virus

+ Diffusion 50%: Khuyếch tán ánh sáng 50%, tạo ra ánh sáng khuyếch tán đồng đều trong nhà màng, cho phép ánh sáng đến với mọi cây trồng bên trong.

+ Khẩu độ thống gió mái che bằng lưới có kích thước lỗ 25 mesh (tương đương 0,7mm).

+ Bốn vách nhà màng che bằng lưới chống côn trùng với kích thước lỗ 50mesh (50 lỗ cho 1 inch dài), phần lưới bốn vách nhà màng tiếp đất bên dưới khổ 1.5m sẽ được lắp đặt màng bằng sợi plastic dệt được may liền với phần lưới chống côn trùng.

+ Lưới nhôm Aluminet phản xạ nhiệt và cắt nắng. Hệ thống lưới nhôm di động giảm sự gia nhiệt trong nhà màng và che bớt nắng giảm cường độ ánh sáng trong nhà màng. Lưới nhôm được chế tạo từ sợi nhân tạo phủ nhôm, được dệt.

+ Xoắn kép, mức cắt nắng 60%. Lưới nhôm vừa là vật liệu cách nhiệt, vừa là vật liệu giảm cường độ ánh sáng trong nhà màng, được sử dụng trong những thời điểm nắng nóng để giảm nhiệt độ tăng cao trong nhà màng. Hệ thống màng lưới nhôm cắt nắng được đóng mở nhờ hệ thống mô tơ và cơ khí truyền động, vận hành bằng cách đóng mở mô tơ.

Thanh nẹp màng PE và lưới ngăn côn trùng.

Thanh âm khoá định hình bằng thép mạ kẽm pre-galvanized, được thiết kế đồng bộ với kết cấu khung nhà màng, cùng với nẹp giữ bằng các lò xo thép bọc nhựa định hình zic-zac được thiết kế đồng bộ, đảm bảo nẹp giữ lưới ngăn côn trùng và màng PE căng, thẳng, kín.

Hệ thống tăng cường treo đỡ cây (chỉ cung cấp cho nhà màng trồng rau ăn quả).

+ Hệ thống treo đỡ cây cho nhà màng là hệ thống treo đỡ cây tiên tiến cho các cây trồng đảm bảo ứng dụng được các phương pháp canh tác tiên tiến trong nhà màng. Toàn bộ hệ thống treo đỡ cây được lắp dựng cho cây trồng từ khi cây còn rất nhỏ và hướng bố trí lắp đặt cho hệ thống này theo chiều từ đông sang tây và nằm ở hướng bắc cuả nhà màng nhằm tránh sự che khuất ánh sáng mặt trời giữa các cây trồng. Ngoài việc tiết kiệm không gian, rau quả được trồng theo phương pháp này sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc thu hoạch và làm giảm đi tỷ lệ hao hụt bởi vì làm cho quả không bị tiếp xúc với đất.

+ Chất lượng quả và tốc độ tăng trưởng khi áp dụng hệ thống này rất cao do quả không va chạm và không cọ xát với các quả của cây khác trồng bên cạnh.

+ Một lợi ích nữa của hệ thống này sẽ tạo điều kiện cung cấp nhiều ánh sáng mặt trời cho nhà màng với tác dụng phân phối tối ưu của ánh sáng cho xung quanh cây trồng. Sử dụng hệ thống treo đỡ cho cây trồng làm giảm chiều cao của cây trong quá trình sinh trưởng, kéo dài thời gian sinh trưởng của cây để đạt được sản lượng thu hoạch cao

Quạt đối lưu

Quạt đối lưu trong nhà màng trồng rau ăn lá và nhà màng trồng rau ăn quả có tác dụng tăng cường thông gió cưỡng bức. Có 02 quạt đối lưu sẽ được lắp đặt cho 1 khẩu độ nhà. Các quạt đối lưu này có thể sử dụng như là các quạt thông gió tổng thể, thông gió song song hoặc như là các quạt điều hoà tái lưu thông không khí trong nhà màng. Các quạt này là quạt đa chức năng, cung cấp dòng khí thổi ra mỏng nhưng lại có hiệu quả sâu và rất hiệu dụng trong các điều kiện làm việc khác nhau tạo điều kiện tối đa trong việc đẩy khí nóng trong nhà màng ra bên ngoài và thu nhận không khí mát ngoài trời. Hệ thống quạt đối lưu sẽ được vận hành tự động bằng công tắc đóng mở.

Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế – Xã hội dự án đầu tư trang trai trồng rau sạch chất lượng cao

Dự án xây dựng Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực, nhà nước/ địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư;

Không chỉ tiềm năng về mặt thị trường ở lĩnh vực nông nghiệp, dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV = 13.94 tỷ đồng; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 17.28%; thời gian hoà vốn sau có chiết khấu là 8 năm 2 tháng. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động cho địa phương. Tạo việc làm thường xuyên cho 30 lao động trong tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của một bộ phận nhân dân trong vùng dự án. Tạo ra diện mạo nông thôn mới, thúc đẩy kinh tế – xã hội ở địa phương phát triển, góp phần ổn định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trong vùng dự án. Nâng cao năng lực sản xuất cho nhân dân trong vùng thông qua chương trình khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong nông nghiệp nhằm từng bước góp phần đưa kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển nông nghiệp công nghệ cao của cả nước. Sau khi mạng lưới tổ chức các vệ tinh đến các tỉnh lân cận mang lại việc làm thường xuyên cho các hộ lao động nông thôn.

Hiệu quả xã hội

– Thúc đẩy cơ giới hóa: hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp từ trang trại chất lượng cao trên địa bàn, cải tạo mở rộng đường nội đồng để áp dụng máy móc có công suất lớn, cơ giới hóa đồng bộ.

– Tăng tính cộng động, sự đồng đều: khắc phục hạn chế sự chênh lệch giữa các hộ nông dân (đầu tư, áp dụng các biện pháp kỹ thuật,…) tạo nên sự đồng đều trên toàn bộ cánh đồng về năng suất, chất lượng sản phẩm; thức đẩy sự phát triển hợp tác xã kiểu mới.

– Bảo vệ môi trường, giảm phát thải: Thông qua việc giảm sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và điều tiết nước hợp lý trên phạm vi rộng.

– Sản xuất gắn với thị trường: nông dân tiếp cận được thị trường thông qua liên kết với doanh nghiệp và doanh nghiệp đặt hàng nông dân sản xuất theo yêu cầu thị trường về chủng loại, số lượng, chất lượng nên sản xuất-tiêu thụ bền vững, hiệu quả cho nông dân và doanh nghiệp.

– Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu ổn định, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đảm bảo an toàn thực phẩm, có nguồn gốc; giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Góp phần hình thành người nông dân mới sản xuất hàng hóa, biết gắn kết sản xuất với thị trường, doanh nghiệp; không chỉ vì lợi ích của mình, mà còn vì lợi ích của cộng động, người tiêu dùng, bảo vệ môi trường cho thế hệ mai sau.

– Ngoài ra, dự án Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao theo tiêu chuẩn VietGap cũng đóng góp một phần lợi ít kinh tế của mình cho địa phương thông qua Các nguồn thuế phải đóng như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi dự án đi vào hoạt động chủ đầu tư sẽ trích thêm một phần lợi nhuận của mình cho Các quĩ xóa đói giảm nghèo, quĩ khuyến học của địa phương.

Xem tin tiếp theo về dự án đầu tư

Dự Án Đầu Tư Phát Triển Rau An Toàn Đạt Chuẩn Vietgap Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm (Autosaved)

Published on

3. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ Rau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe người dân đang được đặt ra ngày càng nóng bỏng, trong đó nhu cầu về rau xanh đạt tiêu chuẩn an toàn ngày càng tăng, nhất là tại các thành phố lớn, đặc biệt là thành phố Hà Nội. Thực tế Hà Nội mới chỉ tự cung cấp khoảng 50 – 60% nguồn rau sạch cho thị trường, phần còn lại phụ thuộc vào các tỉnh lân cận và rau từ Trung Quốc. Song, do lượng rau đó gần như không kiểm soát được nguồn gốc, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật… nên rau xanh từ lâu đã trở thành vấn đề bức xúc của hầu hết người tiêu dùng Thủ đô. Tuy nhiên, sau khi mở rộng, Thủ đô Hà Nội có tới hơn 300.000 ha đất nông nghiệp, trong đó có gần 12.000 ha sản xuất rau, phân bố ở 22/29 quận, huyện, thị xã. Trong đó, nhiều huyện có vùng trồng rau chuyên canh khá lớn như: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ… Hiện tại diện tích rau an toàn (RAT) trên địa bàn thành phố mới chỉ có hơn 2.100 ha, đáp ứng được 14% nhu cầu. Một trong những vấn đề quan trọng trong sản xuất RAT là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên cây thực phẩm, đặc biệt là rau quả còn tùy tiện không đúng kỹ thuật, xem thường sức khỏe người tiêu dùng, nhiều khi mang tính vụ lợi… nhiều loại rau quả khi bán và sử dụng còn dư lượng thuốc trừ sâu vượt mức cho phép. Mặc dù có khá nhiều địa phương áp dụng mô hình RAT nhưng chủ yếu các khâu chăm bón, sử dụng thuốc BVTV vẫn còn theo kinh nghiêm, thực tế mới chỉ một số dự án RAT áp dụng tiêu chuẩn VietGAP điển hình là tại Văn Đức- Gia Lâm. Mô hình này cần được nhân rộng ra các địa bàn khác trên thành phố Hà Nội. VietGAP là một quy trình sản xuất nông nghiệp tốt sử dụng trong nông trại cho ngành rau, quả tươi tại Việt Nam. VietGAP được biên soạn dựa theo ASEAN GAP (www.aphnet.org) – vốn đặt nền tảng trên hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (Hazard Analysis Critical Control Point; HACCP). VietGAP có 12 khoảng đề cập đầy đủ 4 hợp phần gồm an toàn thực phẩm, quản lý môi trường, sức khỏe, an toàn và phúc lợi người lao động và chất lượng sản phẩm. Những thực hành trong VietGAP có mục đích hướng dẫn giúp nông dân và nhà sản xuất ngăn ngừa hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy hiểm tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình sản xuất 3

4. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ gồm có giống, đất đai/giá thể, phân bón, hóa chất và những tác dụng của những yếu tố nông sản này lên môi trường và người lao động và tập huấn. VietGAP được thực hành nhằm giúp nông sản Việt Nam giảm thiểu những mối nguy hiểm về an toàn vệ sinh, cung cấp cho giới tiêu thụ những loai rau tươi sạch, vệ sinh đúng như đòi hỏi của người tiêu dung trong và ngoài nước. Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP đã được xây dựng và thực hành từ lâu trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia EU, Hoa Kỳ, Chili, Úc, Nhật Bản và gần đây là khu vực Ásean. Ở Việt Nam, ngành rau, quả tươi đang đối diện với một áp lực lớn từ thị trường trong và ngoài nước – đặc biệt là từ khi gia nhập WTO vào 7 tháng 11 năm 2006, vì Việt Nam thiếu một quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP có tính quy mô toàn ngành, toàn quốc. Báo cáo đề dẫn tại diễn đàn, Cục Trồng trọt cho biết, sau hơn 3 năm ban hành quy trình thực hành nông nghiệp tốt cho rau an toàn (VietGAP), việc triển khai áp dụng VietGAP còn chậm. Số lượng mô hình VietGAP trên rau mới chỉ đạt 141 mô hình với diện tích khoảng 1112 ha, chiếm 0,18% tổng diện tích sản xuất rau của cả nước. Hiện cả nước đã có 199 mô hình áp dụng VietGAP được chứng nhận, trong đó có 74 mô hình VietGAP trên rau. 2. Mục tiêu của dự án a) Mục tiêu chung của dự án Mục tiêu của dự án nhằm hình thành mô hình tổ chức quản lý sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm RAT tập trung, đồng bộ tại khu vực chuyên sản xuất rau xã Đặng Xá. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và sức khỏe cho người tiêu dùng, góp phần hình thành vùng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất và sức cạnh tranh trong việc tiêu thụ. Từ đó, cung cấp thực phẩm RAT, sạch, chất lượng cao cho nhân dân thủ đô, 4

5. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ đồng thời tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động và các hộ dân sản xuất RAT tại địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực. b) Mục tiêu cụ thể của dự án i. Áp dụng kĩ thuật trồng RAT tiên tiến, đầu tư xây dựng hệ thống nhà lưới, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và con giống đạt tiêu chuẩn. Đồng thời tổ chức các lớp huấn luyện để đào tạo cán bộ khuyến nông có đủ năng lực hướng dẫn nông dân thực hiện đầy đủ quy trình về thực hiện trồng RAT theo tiêu chuẩn VietGAP ngay trên địa bàn huyện Gia Lâm. Nâng cao được năng lực của người dân trong việc tiếp nhận và triển khai VietGAP. Tổ chức được các lớp để huấn luyện nông dân có đủ năng lực ứng dụng VietGAP trong sản xuất rau an toàn. ii. Công ty TNHH Hương Cảnh được giao làm chủ đầu tư, đảm nhiệm việc tổ chức, quản lý sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn. Thời gian thực hiện dự án từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 1 năm 2014, sau đó bắt đầu đi vào sản xuất ngay. iii. Dự án hoàn thành sẽ giúp giải quyết nhu cầu rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ngay trên địa bàn tại huyện Gia Lâm với thu nhập cao và ổn định. Thực hiện dự án còn giúp cải thiện vùng sinh thái địa phương, bảo tồn các nguồn gen sẵn có và tạo mới nhiều nguồn gen. Qua đó, môi trường tự nhiên không những được bảo vệ mà còn góp phần cải thiện môi trường theo hướng tốt hơn. iv. Dự án còn quan tâm đến một vấn đề bức thiết mà các dự án RAT trước đây chưa thực sự giải quyết được – đó là đầu ra cho rau. Người dân sẽ không phải lo lắng về đầu ra mà chỉ cần tập trung sản xuất RAT theo tiêu chuẩn VietGAP, toàn bộ lượng rau sản xuất ra sẽ được chủ đầu tư là công ty TNHH Hương Cảnh bao tiêu toàn bộ theo giá thỏa thuận. Mô hình này có sự liên kết giữa “ba nhà” (nhà nước, doanh nghiệp và nông dân) được thực hiện theo phương thức: Công ty TNHH Hương Cảnh tiến hành việc liên kết với Hợp tác xã, nông dân huyện Gia Lâm triển khai sản xuất, tiêu thụ rau 5

6. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ trên cơ sở Công ty ứng trước toàn bộ vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, giống cho nông dân; người dân bỏ công lao động, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm theo sự chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật và giám sát của Công ty. v. Tổng kinh phí thực hiện dự án: Tổng chi phí: 3.8775 tỷ Việt Nam đồng (theo bảng phần tiến độ thực hiện dự án). 3. Phạm vi áp dụng của dự án.  Phạm vi không gian: Địa giới hành chính xã Đặng Xã – Gia Lâm – Hà Nội.  Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2018 (7 năm). 4. Sản phẩm dự kiến Tất cả các sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả) đạt tiêu chuẩn VietGAP. Nồng độ các hóa chất và mức độ nhiễm các sinh vật gay hại trong rau thấp hơn mức tối đa cho phép được quy định trong tiêu chuẩn VietGAP đảm bảo cho người tiêu dùng và môi trường. Những sản phẩm do dự án sản xuất ra được bao gói, đóng mác đúng theo qui định VietGAP để giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận ra, không bị nhầm lẫn với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Đồng thời tạo ra thương hiệu cho sản phẩm rau an toàn của địa phương. Giá của sản phẩm rau an toàn dao động từ 6 nghìn đến 10 nghìn, mức giá này cao hơn giá rau bình thường trên thị trường khoảng 3 đến 5 nghìn. 6

7. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ II. Nội dung dự án. 1) Tiến độ, kinh phí của dự án. STT Nội dung Quy mô Địa điểm Kinh phí (triệu đồng) I Năm 2012 3.500 1 Xây dựng cở sở vật chất Đặng Xá-Gia Lâm Nhà lưới 1.000 Hệ thông thủy lợi 300 Hệ thồng điện 200 Nhà điều hành 200 Nhà lạnh bảo quản 500 Khu sơ chế, bao gói 300 Khu giới thiệu sản phẩm 100 2 Thuê ruộng đất để trồng rau 5ha/7 năm 805(23tr/ha/năm) 3 Rau giống, vật tư 50 4 Đào tạo tập huấn 4thang/lan 40 5 Chi khác 5 II Năm 2013( Năm thứ 2) 62 1 Rau giống, vật tư 50 2 Thủy lợi phí 1 3 Đào tạo, tập huấn 5 4 Chi khác 1 III Năm 2014( Năm thứ 3) 69 1 Rau giống, vật tư 60 2 Thủy lợi phí 1 3 Đào tạo, tập huấn 5 4 Sửa chữa hệ thống điện 1 7

8. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ 5 Sửa chữa nhà lưới 1 6 Chi khác 1 IV Năm 2015( Năm thứ 4) 71 1 Rau giống, vật tư 65 2 Thủy lợi phí 1 3 Đào tạo, tập huấn 5 V Năm 2016( Năm thứ 5) 77.5 1 Rau giống, vật tư 70 2 Thủy lợi phí 1 3 Đào tạo, tập huấn 5 4 Sửa chữa nhà lưới 0.5 5 Chi khác 1 VI Năm 2017( Năm thứ 6) 82 1 Rau giống, vật tư 75 2 Thủy lợi phí 1 3 Đào tạo, tập huấn 5 4 Chi khác 1 VII Năm 2018( Năm thứ 7) 87 1 Rau giống, vật tư 80 2 Thủy lợi phí 1 3 Đào tạo, tập huấn 5 4 Chi khác 1 Tổng chi phí: 3877.5 8

9. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ 9 R=12% Năm 1 2 3 4 5 6 7 Doanh thu hàng năm 420000.00 435000 518000 592000 592000 592000 592000 Thu từ thanh lý TS 250000 Tổng doanh thu 420000.00 435000 518000 592000 592000 592000 842000 Chi phí sản xuất hàng năm 252000 261000 310800 355200 355200 355200 355200 Chi phí đầu tư ban đầu 345000.00 Chi phí sửa chữa hệ thống điện 1000 Chi phí sữa chữa nhà lưới 1000 500 Chi phí rau giống, vật tư 50 50 60 65 70 75 80 Chi phí đào tạo, tập huấn 40 5 5 5 5 5 5 Chi khác 5 1 1 1 1 1 1 Thuỷ lợi phí 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 Lãi suất 41,400. 00 41,400. 00 25,608. 00 4,056. 96 – – – Tổng chi phí 639,400. 00 303,400. 00 338,408. 00 360,256. 96 356,700. 00 356,200. 00 356,200.0 0 Lãi -219,400.00 131,600.00 179,592.0 0 231,743.0 4 235,300.0 0 235,800.0 0 485,800.00 NPV-B 2,483,428.57 NPV-C 1,826,573.38 NPV 656,855.19 IRR 0.79 B/C 1.36 Vốn vay 345,00 0.0 345,00 0.0 213,400 .0 33,808 .0 Năm Lãi/ lỗ 1 (219,400. 00) (219,400.0 0)

11. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ a, Về mặt kỹ thuật a1. Mô tả sản phẩm của dự án Sản phẩm rau an toàn phải hội tụ đủ các tiêu chuẩn sau: + Dư lượng nitrat ở mức cho phép + Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở mức cho phép + Dư lượng kim loại nặng ở mức cho phép + Không nhiễm các vi sinh vật gây hại cho sức khỏe con người Bảng: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hoá chất gây hại trong sản phẩm rau, quả, chè (Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) STT Chỉ tiêu Mức giới hạn tối đa cho phép Phương pháp thử* I Hàm lượng nitrat NO3 (quy định cho rau) mg/kg TCVN 5247:1990 1 Xà lách 1.500 2 Rau gia vị 600 3 Bắp cải, Su hào, Suplơ, Củ 500 11

12. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ cải, tỏi 4 Hành lá, Bầu bí, Ớt cây, Cà tím 400 5 Ngô rau 300 6 Khoai tây, Cà rốt 250 7 Đậu ăn quả, Măng tây, Ớt ngọt 200 8 Cà chua, Dưa chuột 150 9 Dưa bở 90 10 Hành tây 80 11 Dưa hấu 60 II Vi sinh vật gây hại (quy định cho rau, quả) CFU/g ** 1 Salmonella 0 TCVN 4829:2005 2 Coliforms 200 TCVN 4883:1993; TCVN 6848:2007 3 Escherichia coli 10 TCVN 6846:2007 III Hàm lượng kim loại nặng (quy định cho rau, quả, chè) mg/kg 1 Arsen (As) 1,0 TCVN 7601:2007; 12

13. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ TCVN 5367:1991 2 Chì (Pb) TCVN 7602:2007 – Cải bắp, rau ăn lá 0,3 – Quả, rau khác 0,1 – Chè 2,0 3 Thủy Ngân (Hg) 0,05 TCVN 7604:2007 4 Cadimi (Cd) TCVN 7603:2007 – Rau ăn lá, rau thơm, nấm 0,1 – Rau ăn thân, rau ăn củ, khoai tây 0,2 – Rau khác và quả 0,05 – Chè 1,0 IV Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (quy định cho rau, quả, chè) MRL (mg/kg) 1 – Bắp cải: – Carbaryl – Cartap – Diazinon – Dimethoate – Fenitrothion – Fenthion – Methidathion – Phosalon – Pirimiphox -Methyl 5.0 0.2 0.5-0.7 0.5-1.0 0.5 1.0 0.2 1.0 2.0 13

14. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ – Trichlorfon – Cypermethrin – Deltamethrin – Fenvalerate – Permethrin 0.5 1.0-2.0 0.2 3.0 5.0 2 – Suplơ: – Diazinon – Fenitrothion – Methidathion – Omethoate – Pirimipphos – Methyl – Trichlorfon – Fenvalerate – Permethrin 0.5 0.1 0.2 0.2 2.0 0.2 2.0 0.5 3 – Rau cải: – Diazinon – Methidathion – Trichlofon – Cypermethrin – Deltamethrin – Fenvalerate – Permethrin 0.7 0.2 0.2 1.0 0.5 10.0 5.0 4 – Xà lách: 14

15. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ – Diazinon – Fenitrothion – Dimethoate – Phosalon – Pirimiphos – Methyl – Cypermethrin – Fenvalerate – Permethrin 0.5 0.5 1.0 0.5 5.0 2.0 2.0 2.0 5 – Cà chua: – Carbaryl – Diazinon – Dimethoate – Fenitrothion – Phosalon – Trichlofon – Cypermethrin – Fenvalerate – Permethrin 0.5 0.5 2.0 0.5 1.0 0.2 0.5 1.0 1.0 7 – Đậu ăn quả: – Carbaryl – Diazinon – Dimethoate 5.0 0.5 0.5 15

16. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ – Methidathion – Phosalon – Pirimiphos – Methyl – Cypermethrin – Fenvalerate – Permethrin 0.1 1.0 0.05 0.5 0.1 0.1 8 – Dưa chuột, dưa lê, dưa hấu: – Carbaryl – Cartap – Diazinon – Fenitrothion – Phosalon – Trichlofon – Cypermethrin – Fenvalerate – Permethrin – Carbendazim – Metalaxyl 3.0 0.2 0.5 0.05 1.0 0.2 0.2 0.2 0.5 0.5 0.5 Ghi chú: Căn cứ thực tế tình hình sử dụng thuốc BVTV tại cơ sở sản xuất để xác định những hóa chất có nguy cơ gây ô nhiễm cao cần phân tích. 16

17. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ * Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương. ** Tính trên 25 g đối với Salmonella. a2. Kỹ thuật canh tác rau an toàn i. Điều kiện đất đai Đa số các loại rau là cây trồng cạn, không phát triển khi bị ngập úng nhưng lại rất cần nước. Do vậy, cần chọn vùng không bị ảnh hưởng của ngập úng mùa mưa, thiếu nước mùa khô. Các vùng đất cao, triền chủ động tưới tiêu phù hợp cho việc phát triển rau. Về đất, cần chọn các loại đất cát pha thịt nhẹ tức là loại đất có sa cấu nhẹ dễ thoát nước, từ hơi chua đến trung tính (PH biến động từ 5,5 – 7,0) là tốt nhất. Đất không được tồn dư hóa chất độc hại và kim loại nặng. Khu trồng rau phải gần nguồn nước, nguồn phân. Khu trồng rau phải thuận tiện cho giao thông phân phối tránh bốc, dỡ nhiều lần làm dập nát rau. ii. Nguồn nước tưới tiêu Việc quy hoạch thiết kế heejthoongs tưới tiêu, giao thông nội đồng phục vụ việc vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau: * Tiêu nhanh, chống ngập úng, cắt đứt được mực nước ngầm * Chủ động sử dụng được nguồn nước tưới * Hệ thống giao thông nội đồng thuận tiện cho cơ giới * Tiết kiệm được lao động, đất đai * Hệ thống tưới tiêu, giao thông phù hợp với điều kiện địa lý, địa hình của xã Đặng Xá, Gia Lâm Nguồn nước tưới không ô nhiễm các kim loại nặng, hóa chất độc hại. Không dùng các nguồn nước thải từ công nghiệp, bệnh viện và nước thải sinh hoạt. 17

19. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ Giống là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt quan trọng, là nguyên liệu sản xuất quan trọng trong việc trồng rau. Đủ hạt giống, hạt giống có chất lượng tốt thì mới chủ động được thời điểm gieo trồng, để chủ động tạo sản phẩm đáp ứng tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng hạt giống được quyết định bởi: tỷ lệ nảy mầm phải trên 90%, độ sạch phải trên 98%, độ ẩm hạt nhỏ hơn 10%, không có hiện tượng bị sâu mọt. Có rất nhiều loại giống rau, có những giống chỉ phù hợp gieo trồng trong mùa mưa, có giống chỉ phù hợp trong mùa nắng. Số lượng hạt giống cũng là một yếu tố quan trọng để thực hiện kế hoạch sản xuất. Tất cả các điều kiện trên dự án có thể đáp ứng một cách tốt nhất do dự án sử dụng hạt giống F1 được nhập khẩu từ nước ngoài và giống OP do công ty giống cây trồng miền Nam cung ứng. Đầu vào giống của dự án được đảm bảo cả về chất lượng, giá cả cũng như nguồn cung ứng. * Phân bón Hiện nay trên thị trường trong nước có rất nhiều công ty phân bón cung cấp các sản phẩm phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh phù hợp cho sản xuất rau an toàn như công ty phân bón Bình Điền, cồn ty Hiếu Giang,… Vì vậy nguồn cung đầu vào về phân bón không phải vấn đề lo ngại nhiều, dự án sẽ tùy thuộc vào điều kiện thị trường, giá cả và chất lượng nguồn cung ứng để chọn công ty cung ứng về phân bón cho dự an trong các thời điểm khác nhau. Khi sử dụng phân hữu cơ cần bón đúng cách mới phát huy được tác dụng và nên dùng phân đã ủ hoai, bón lót chôn vào trong đất. Tất cả các kỹ thuật này dự án sẽ tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện cho người lao động để họ nắm bắt kịp thời các kỹ năng trồng và chăm sóc rau an toàn theo tiêu chuẩn vietGAP. * Thiết bị, công cụ sản xuất 19

20. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ Rau bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết. Việc thâm canh cần có các thiết bị chuyên dùng: Dụng cụ làm đất: bao gồm các loại máy móc phục vụ làm đất như cuốc các loại, cào nhiều răng phục vụ san bằng mặt luống… Dụng cụ gieo ươm cây con: khay gieo hạt, nylon làm bầu…. Thiết bị tưới: mô tơ, máy bơm nước, bình tưới ô doa, hệ thống tưới phun, bình phun thuốc….. Phương tiện vận chuyển: xe cải tiến vận chuyển sản phẩm, vật tư phân bón….. Nhà lưới: là thiết bị không thể thiếu được trong việc canh tác rau ăn lá có tác dụng lớn nhất giúp khống chế các điều kiện bất lợi của thời tiết nắng mưa….giúp cây phát triển bình thường trong các điều kiện bất lợi, chủ động được kế hoạch sản xuất, cung cấp sản phẩm cho thị trường, gia tăng hệ số gieo trồng trong năm. Tất cả các thiết bị, cong cụ phục vụ sản xuất của dự án sẽ được cung cấp bởi nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm là công ty Hương cảnh nhằm đảm bảo về mặt chất lượng cũng như giá cả cho người trồng rau.  Chuẩn bị cho việc Marketing các sản phẩm đầu ra của dự án * Dự đoán thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ rau an toàn của dự án bước đầu được xác định là thành phố Hà Nội. Hiện nay nguồn cung ứng rau an toàn cho thành phố còn thiếu cả về số lượng và chất lượng vì mới chỉ có xã Văn Đức- Gia Lâm là áp dụng tiêu chuẩn VietGAP vào trồng rau an toàn và được chứng nhận của cục vệ sinh an toàn thực phẩm. Rau an toàn của dự án sẽ được tiêu thụ bởi công ty Hương Cảnh, đảm bảo đầu ra ổn định cho người nông dân. Công ty Hương Cảnh sẽ phân phối rau cho thị trường rau sạch Hà Nội bằng cách đưa bán ở các siêu thị, các cửa hàng đại lý của công ty. Ngoài ra dự án có xây dựng khu giới thiệu sản phẩm nhằm quảng bá hình ảnh rau an toàn Đặng Xá đến người tiêu dùng trong và 20

21. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ ngoài nước. Sau khi ổn định tại thị trường Hà Nội dự án sẽ nhân rộng mô hình sản xuất và từng bước thâm nhập thị trường quốc tế. * Sức mua của thị trường Hiện nay người tiêu dùng còn có hiểu biết chưa toàn diện về rau an toàn, chưa thấy được tầm quan trọng của nó. Vì vậy, ở nhiều dự án trồng rau an toàn khác, người dân phải bán rau an toàn với mức giá của rau bình thường và sức mua của thị trường rau an toanflaf chưa cao. Tuy nhiên dự án rau an toàn Đặng Xá liên kết với nhà phân phối là công ty Hương Cảnh nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Vì công ty hoạt động mang tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực phân phối và tiêu thụ rau an toàn, công ty cam kết sẽ đưa ra các biện pháp marketing cho rau an toàn nhằm nâng cao hình ảnh của rau an toàn Đặng Xá đến người tiêu dùng. * Sựa cạnh tranh của các đối thủ khác Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có nhiều dự án trồng rau an toàn tuy nhiên đối thủ cạnh tranh xứng tầm của dự án là rau an toàn Vă Đức- Gia Lâm bởi dự án này cũng áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất và đảm bảo được quá trình tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên dự án rau an toàn Đặng Xá chú trọng hơn về khâu dán nhãn mác cho rau an toàn đảm bảo tính chuyên nghiệp cũng như là chỉ dẫn địa lý cho người tiêu dùng, từ đó từng bước thực hiện mục tiêu tham nhập thị trường quốc tế. c. Phân tích tài chính – Ước lượng tổng mức đầu tư: 21

22. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ – Ước tính doanh thu: – Dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh: 22 Năm 1 2 3 4 5 6 7 Chi phí sản xuất hàng năm 252000 261000 310800 355200 355200 355200 355200 Chi phí đầu tư ban đầu 345000.00 Chi phí sửa chữa hệ thống điện 1000 Chi phí sữa chữa nhà lưới 1000 500 Chi phí rau giống, vật tư 50 50 60 65 70 75 80 Chi phí đào tạo, tập huấn 40 5 5 5 5 5 5 Chi khác 5 1 1 1 1 1 1 Thuỷ lợi phí 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 Tổng chi phí 639,400. 00 303,400. 00 338,408. 00 360,256. 96 356,700. 00 356,200. 00 356,200.0 0 R=12% Năm 1 2 3 4 5 6 7 Doanh thu hàng năm 420000.00 435000 518000 592000 592000 592000 592000 Doanh thu từ thanh lý TSCĐ 0 0 0 0 0 0 250000 Tổng doanh thu 420000.00 435000 518000 592000 592000 592000 842000

23. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ d. Khía cạnh kinh tế – xã hội. 23 Năm 1 2 3 4 5 6 7 Lãi -219,400.00 131,600.00 179,592.0 0 231,743.0 4 235,300.0 0 235,800.0 0 485,800.00 NPV-B 2,483,428.57 NPV-C 1,826,573.38 NPV 656,855.19 IRR 0.79 B/C 1.36 Vốn vay 345,00 0.0 345,00 0.0 213,400 .0 33,808 .0 Năm Lãi/ lỗ 1 (219,400. 00) (219,400.0 0) 2 131600.00 (87,800.0 0) 3 179592.00 91,792. 00 4 231743.04 323,535. 04 5 235300 558,835. 04 6 235800 794,635. 04 7 485800 1,280,435. 04

25. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ e. Khía cạnh môi trường Dự án giúp sử dụng quỹ đất một cách hợp lý  Vì dự án áp dụng tiêu chuẩn VietGAP nên đảm bảo các chất hóa học ở mức cho phép, không gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ người dân sông trong khu vực của dự án cũng như các sinh vật ở đó.  Việc xây dựng hệ thống thủy lợi có nhiều tác động tích cức như cung cấp nước cho người dân,cho cây trồng làm thay đổi tiểu khí hậu vùng, có thể kết hợp trồng cây xanh 2 bên bờ đê, nuôi cá, thả vịt….  Dự án còn giúp bảo tồn và đa dạng các nguồn gen từ đó đa dạng vùng sinh thái của địa phương.  Dự án xét trên khía cạnh môi trường có tính bền vững cao do dự án không những không gây tác động xấu đến môi trường mà ngược lại còn giúp cải tạo môi trường xung quanh. f. Phân tích độ nhạy của dự án Giả sử giá rau giảm 5% so với giá dự kiến ta có bảng kết quả tài chính như sau: R=12% Năm 1 2 3 4 5 6 7 Doanh thu hàng năm 399000.00 413250.00 492100.00 562400.00 562400.00 562400.00 562400.00 Chi phí sản xuất hàng năm 239400 247950 295260 337440 337440 337440 337440 Chi phí đầu tư ban đầu 345000.00 Chi phí sửa chữa hệ thống điện 1000 Chi phí sữa chữa nhà lưới 1000 500 Chi phí rau giống, vật tư 50 50 60 65 70 75 80 Chi phí đào tạo, tập huấn 40 5 5 5 5 5 5 25

26. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ Chi khác 5 1 1 1 1 1 1 Thuỷ lợi phí 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 Lãi suất 41,400.00 41,400.00 26,652.00 6,469.44 – – – Tổng chi phí 626,800.00 290,350.0 0 323,912.0 0 344,909.4 4 338,940.00 338,440.0 0 338,440.00 Lãi -227800.00 122900.00 168188.00 217490.56 223460.00 223960.00 223960.00 NPV-B 2251824.20 NPV-C 1757739.41 504238.56 NPV 494084.79 IRR 0.70 B/C 1.28109103 5 Vốn vay 345,000.0 345,000.0 222,100.0 53,912.0 26

28. D án rau an toàn đ t tiêu chu n VietGAP trên đ a bàn xã Đ ng Xá- Gia Lâmự ạ ẩ ị ặ – Luôn nâng cao trình độ kĩ thuậ, tay nghề cho người sản xuất. tiếp thu những công nghệ kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất. 28

Dự Án Nhà Kính Trồng Rau Sạch Tại Đà Lạt

Trang Chủ

Dự án

DỰ ÁN NHÀ KÍNH TRỒNG RAU SẠCH TẠI ĐÀ LẠT

Rau sạch rất tốt cho sưc khoẻ, nó chiếm tỉ trọng rất nhiều trong cơ cấu bữa ăn không chỉ vì cung cấp vitamin mà còn tăng mùi vị bữa ăn và những lợi ích y học khác. Vì thế, nhu cầu rau sạch hiện tại cho Thủ đô Hà Nội hay các vùng Thành thị lớn như chúng tôi đang rất được quan tâm, những ca ngộ độc thực phẩm do tồn đọng Nitrat hay thuốc trừ sâu rất đáng báo động. Yêu cầu phải đảm bảo rau sạch

cho bữa ăn hằng ngày. Với dự án trồng rau sạch trong nhà lưới nhà kính, đem lại hiệu quả về mặt chống sâu bệnh, hạt cỏ cũng như độ che nắng, độ ẩm, nhiệt độ hài hoà cho rau trồng. Đảm bảo về môi trường trồng trọt phù hợp nên trồng rau sạch trong nhà kính là một lựa chọn đúng đắn.

Mô hình nhà lưới nhà kính trồng rau sạch nào là hợp lí?

Dự án trông rau sạch nhà kính

luôn..”. Chính từ đó mà có dự án còn chế ra cả nhà kính phơi gạch. Có một số mô hình hiện đại nhập từ nước ngoài về với mức giá 3.000.000 VNĐ/1 m2, theo nhận định của một số doanh nghiệp là mô hình này chỉ để dùng một phần nhỏ cho nuôi cấy giống, kiểm nghiệm sự phát triển theo nhiệt Những ưu điểm của dự án trồng rau sạch trong nhà lướiđộ hoặc xa hơn là…”Tạo dựng thương hiệu”. Còn khi đem vào bài toán kinh tế thì mức khấu hao tài sản cố định nằm ở thời hạn xa.

Những ưu điểm của dự án trồng rau sạch trong nhà lưới

Liên hệ : 0932 690 969 Mr.Thanh để được tư vấn

2018 Copyright © CÔNG TY TNHH LÊ NGUYÊN NHI Web Design by chúng tôi

Số người online : 2

Hôm nay : 7

Tuần này : 435

Tổng truy cập : 30117