Top 5 # Kỹ Thuật Trồng Cam Quýt Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Kỹ Thuật Trồng Cam Quýt

Cam quýt có thể trồng được trên nhiều loại đất như đất phù sa ven sông, đất đồi, đất phù sa cổ, đất thung lũng ở các vùng núi.

Chọn đất trồng cam quýt: Cam quýt có thể trồng được trên nhiều loại đất như đất phù sa ven sông, đất đồi, đất phù sa cổ, đất thung lũng ở các vùng núi… Các loại đất trên có tầng dày 80cm, thoát nước (nhẹ và xốp), mực nước ngầm dưới 1m, độ pH từ 5,5-7, độ dốc không quá 20-25%.

Cần có biện pháp chống xói mòn, bằng trồng cây che phủ giữa hàng (cỏ mềm, lạc hoặc một số cây họ đậu…).

Thời vụ trồng: ở các tỉnh phía Bắc, thời vụ trồng cam quýt là mùa xuân và mùa thu, nhưng tốt nhất là trồng vào mùa xuân, khi có mưa xuân tỷ lệ cây sống cao.

Nhu cầu về nước: ở các tỉnh miền núi phía Bắc, lượng mưa trung bình khá lớn 1500-2000mm, nhưng tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè và mùa thu, do vậy, cần có biện pháp chống úng cho cây vào mùa mưa. Giai đoạn khô nhất trong năm lại trùng với giai đoạn ngủ nghỉ của cây, chuẩn bị cho sự phát triển của mầm hoa. Tuy nhiên, những năm khô hạn, cần tưới nước vào những thời điểm sau:

– Giai đoạn phát lộc xuân đến giai đoạn quả nhỏ;

– Giai đoạn quả đang lớn đến trước thu hoạch 1 tháng;

– Sau các đợt bón phân.

Chắn gió: Cần có hàng rào cây chắn gió bảo vệ cây để giảm thiệt hại về cơ giới và đảm bảo cho cây phát triển tốt. Hàng cây chắn gió còn có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của sâu hại và lây lan của bệnh hại.

Phân bón:

Bón lót: Nhằm cung cấp lượng dinh dưỡng gồm các nguyên tố đa lượng (N, P, K, Ca), vi lượng (Cu, Zn, Mn, Mg…) cho đất trước khi trồng cây để cây sinh trưởng tốt.N: Đạm urê (45% N);P: Supe photphat (17% P205);K: Kali (63% K)

Tuổi cây

Liều lượng (gam thương phẩm/cây)

1 năm

Bón 2 tháng 1 lần, mỗi lần P = 150g; N = 35g và K = 20g

2 năm

Bón 2 tháng 1 lần, mỗi lần P = 300g; N = 70g và K = 40g

Cây trong thời kỳ kinh doanh

Trước khi ra hoa

Mầm hoa

Quả lớn

Bón duy trì: Nhằm đảm bảo độ phì cho đất và dinh dưỡng cho cây. Lượng phân bón tăng dần theo tuổi cây và căn cứ vào năng suất quả. Thời kỳ bón là giai đoạn cây có nhu cầu dinh dưỡng cao nhất.

Phân bón sâu vào đất bằng cách cuốc các rãnh nhỏ xung quanh tán cây, sau đó lấp nhẹ một lớp đất.

Làm cỏ, xới xáo: Xung quanh gốc vùng dưới tán cây phải luôn sạch sẽ, để hạn chế sự cạnh tranh dinh dưỡng và nước của cỏ với cây và giúp cho cây phát triển tốt. Có thể làm cỏ bằng tay, xới xáo nhẹ bằng dầm hoặc dùng thuốc trừ cỏ. Cũng có thể dùng rơm, rạ phủ xung quanh gốc để hạn chế cỏ mọc và giữ ẩm cho đất. Thời kỳ cây chưa khép tán, có thể trồng xen một số cây họ đậu giữa các hàng, hoặc duy trì cỏ ở độ cao 10cm so với mặt đất để tránh xói mòn.

Đốn tỉa:

Tác dụng: Nhằm điều chỉnh sinh trưởng của cây, tạo cây thông thoáng, đủ ánh sáng, cây sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh, ra hoa đậu quả đều, cho năng suất và chất lượng quả cao.

Đốn tạo hình: Thực hiện ngay trong 2 năm đầu sau khi trồng. Vào lúc trồng hoặc sau khi trồng một thời gian, tiến hành cắt ngọn thân chính ở độ cao 70-80cm. Sau khi đốn lần 1, cây bị kích thích sẽ cho ra những mầm mới phát triển, chọn giữ lại 3-4 mầm phân bố đều xung quanh cây để tạo bộ khung chính cho cây.

Đốn duy trì: Đốn dọn cho cây thông thoáng, cắt bỏ những cành khô, cành tăm, cành bị sâu bệnh, cành gãy, cành tược của gốc ghép, tạo điều kiện để lá cây tiếp xúc với ánh sáng. Đây không phải là đốn tạo quả vì đối với cam quýt là không cần thiết.

Bộ môn cây Ăn Quả -Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

Kỹ Thuật Trồng Cam, Quýt

I. GIỚI THIỆU CHUNG

– Cây có múi cam, quýt, bưởi: Phát triển ở nhiệt độ từ 13-39oC, thích hợp nhất từ 23-29oC. Nhiệt độ có ảnh hưởng đến phẩm chất và phát triển của trái, ở đồng bằng sông Cửu Long do có nhiệt độ cao và ẩm độ thấp nên trái thường chín sớm, vị ngọt, nhưng vỏ có màu sắc không đẹp.

– Về lượng mưa: Lượng mưa thích hợp khoảng 1000-2000 mm/năm và phân bố đều trong năm.

– Ánh sáng: Cam quýt thích hợp ánh sáng tán xạ, không thích ánh sáng trực tiếp.

– Đất đai: Đất có tầng đất canh tác sâu từ 0,5-1m, thoát nước tốt, đất màu mỡ, độ pH từ 5-7 là thích hợp.

II. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG

Cây cam, quýt, bưởi thuộc nhóm cây có múi, có nguồn gốc ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây cam, quýt được trồng nhiều ở miền Bắc và ở Nam Bộ như Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp. Một số giống được trồng phổ biến điển hình là:

1. Giống cam sành

Là giống lai giữa cam ngọt và quýt, dạng trái hình cầu, vỏ trái dày sần sùi (4mm), khi chín có màu vàng, khá nhiều nước, ngon ngọt, nhiều hạt (10-15 hạt/trái) trọng lượng trung bình 200-250gam/quả. Hiện giống này được trồng nhiều ở huyện Tam Bình (Vĩnh Long), huyện Châu Thành và Chợ Lách (Bến Tre), tỉnh Tiền Giang và Cần Thơ.

2. Giống cam mật

Dạng trái tròn, vỏ dày 3-4 mm, có màu xanh đến xanh vàng, thịt trái màu vàng cam, ngọt đậm đà, nhiều nước, có nhiều hạt hơn cam sành (15-20 hạt.quả). Giống cam này được trồng nhiều ở Cần Thơ.

3. Giống quýt tiều

Dạng trái tròn, dẹp hai đầu, dễ bóc vỏ, thịt màu cam hoặc vàng cam, khá ráo nước, ngọt có pha vị chua, hạt nhiều (12-15 hạt/quả). Trọng lượng quả trung bình 140-190 gam/quả. Giống này được trồng nhiều tại huyện Lai Vung (Đồng Tháp), huyện Ô Môn (Cần Thơ) và huyện Bình Minh (Vĩnh Long).

4. Giống quýt đường

Dạng trái hình cầu, vỏ mỏng (dày 2mm) màu xanh đến xanh vàng, vỏ dễ bóc, thịt trái màu cam, ngọt đậm quả nhiều nước, hạt nhiều (7-11 hạt/trái), trọng lượng trái trung bình 123-200gam/quả. Giống này được trồng nhiều ở Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre.

5. Giống bưởi năm roi

Xuất xứ từ huyện Bình Minh (Vĩnh Long) cây được nhân giống bằng hạt, sau đó được chiết ra để trồng khắp vùng trong huyện, dạng quả hình cầu, vỏ khi chín có màu vàng, dễ bóc vỏ, vỏ dày 18mm, tép có vị ngọt, không hạt. Quả có trọng lượng trung bình 1,2 kg/quả, tỷ lệ thịt 53,5%. Giống này được trồng nhiều và tập trung ở huyện Bình Minh (Vĩnh Long) huyện Châu Thành và Ô Môn (Cần Thơ) và rải rác ở các huyện Miền Tây.

6. Giống bưởi đường lá cam

Có nguồn gốc ở Biên Hoà (Đồng Nai) dạng quả hình cầu, vỏ màu vàng xanh đẹp, thịt quả nhiều hơn bưởi Năm roi (tỷ lệ 60%) phẩm chất ngon, có vị ngọt, vỏ mỏng hơn bưởi Năm roi (dày10mm). Đây là giống chủ lực trồng ở các vùng miền Đông Nam Bộ như ở Vĩnh Cửu (Đồng Nai), Tân Uyên (Bình Dương).

7. Bưởi Da xanh

Có nguồn gốc từ cây trồng hạt, tại xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến tre. Tên gọi Da xanh xuất phát từ đặc tính của quả khi chín vẫn giữ màu xanh. Cây có khả năng cho trái sau 2,5-3,5 năm trồng bằng cây chiết hoặc cây ghép nếu được chăm sóc tốt.

Thời gian từ ra hoa đến thu hoạch trái khoảng 7-7,5 tháng. Năng suất khá cao, trên 100 trái/cây/năm đối với cây khoảng từ 14 năm tuổi, và khá ổn định.

Trái có trọng lượng khá to 1500 g/trái, dạng hình quả cầu, vỏ trái màu xanh đến xanh vàng khi chín và dễ lột, con tép màu hồng đỏ, bó chặt và dễ tách khỏi vách múi, nước quả khá, vị ngọt chua (brix 9,5-12%), tỉ lệ thịt quả trên trên 55%, mùi thơm và nhiều hạt (10-30 hạt/trái).

III. KỸ THUẬT CANH TÁC

A. Phương pháp nhân giống

Có 2 phương pháp chính thông dụng hiện nay là:

1. Chiết cành

Chọn cây mẹ có năng suất cao, ổn định, không có triệu chứng bệnh greening hoặc phytophthora sp (quan sát bằng mắt). Chọn cành bánh tẻ (không già, không non), sinh trưởng tốt, vị trí ở ngoài trảng.

2. Ghép mắt

+ Gieo gốc ghép (hạt) khoảng 10-12 tháng có đường kính 1cm là tiến hành ghép được. Gốc ghép phải mọc thẳng, không dị dạng và sâu bệnh (hạt giống làm gốc ghép có thể là cam mật, cam 3 lá, volkameriana, citrange carrizo, quýt Cleopatra,…).

+ Chọn nhánh ghép: Chọn cây mẹ tốt, tương đối sạch bệnh, chọn nhánh mọc ngoài trảng, sau đó tách mắt ghép có kích thước vừa nhỏ hơn miệng ghép, chú ý không để mắt ghép bị dơ, dập bể.

Hiện nay, cam quýt thường được nhân giống bằng 2 phương pháp trên. Tuy nhiên một số bệnh như: Tristeza, greening, virus đều lây lan qua mắt ghép, cành chiết. Vì vậy, để cây giống được sạch bệnh và khỏe mạnh chúng ta cần phải sản xuất cây giống bằng phương pháp vi ghép đỉnh sinh trưởng (shoot tip-grafting)

3. Vi ghép

Là một kỹ thuật đòi hỏi sự chính xác, trong đó mắt ghép và gốc ghép đều được nhân lên trong ống nghiệm và thực hiện trong điều kiện vô trùng.

Sử dụng vi ghép cây con sau khi vi ghép hoàn toàn sạch bệnh.

B. Kỹ thuật trồng

1. Thời vụ

Có thể trồng quanh năm, nếu trồng trong mùa nắng phải đảm bảo chế độ tưới nước, thông thường ở Tây Nguyên có thể trồng vào tháng 6-7 là tốt nhất.

2. Khoảng cách

Cam nên trồng khoảng cách 4m x 4m, quýt với 4m x 5m, bưởi 5m x 5m.

3. Trồng cây chắn gió, che mát

Chắn gió có thể trồng xung quanh vườn, chú ý hướng gió chính, có thể trồng cây mít, keo lá tràm, keo lá to. Trồng cây che bóng vì cây cam quýt thích hợp ánh sáng tán xạ, có thể trồng muồng đen, so đũa v.v… ở giữa các hàng cây.

4. Làm cỏ, tủ gốc

Làm sạch cỏ để cỏ không tranh chấp dinh dưỡng với cây chính, sau đó để tủ đất giữ ẩm bởi vì đa số rễ của cam quýt mọc cạn.

5. Bón phân

Phân chuồng hoai mục trước khi trồng 10-15 kg/hốc. Sau khi trồng cứ 3 tháng tưới 1 lần phân urê pha nước (pha 40 gam phân trong thùng 8 lít nước).

* Năm thứ 2: Bón 200g urê, bón 500g lân, bón 50g Kaliclorua/cho 1cây/năm.

* Năm thứ 3: Bón 450g urê, bón 1kg phân lân, bón 170g Kaliclorua/1cây/năm.

* Năm thứ 4: Bón 900g urê, bón 1,5kg lân, bón 250g Kaliclorua/1cây/năm

* Năm thứ 5 trở đi bón:

– Trước khi ra hoa: Bón 1/5 đạm + 1/5 lân + 1/5 kali.

– Sau khi đậu quả: 1/5 đạm + 1/5 lân + 1/5 kali.

– Giai đoạn nuôi quả: 2/5 đạm + 1/5 lân.

– Trước khi thu hoạch 1 tháng bón 3/5 kali.

– Sau khi thu hoạch: Bón để phục hồi cây 1/5đạm và 2/5 lân.

* Cách bón:

Đánh rãnh xung quanh gốc theo hình chiếu của tán lá (cách gốc tối thiểu 0,5m). Bón phân trong rãnh cuốc xong lấp đất lại.

IV. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH

A. SÂU HẠI

1. Sâu vè bùa: Sâu đục dưới lớp biểu bì lá thành những đường ngoằn ngoèo. Sự phá hại của sâu làm cho lá co cúm, quăn queo, hạn chế quang hợp. Ngoài ra, các vết thương do sâu to nên trên lá, chồi tạo điều kiện cho bệnh loét phát triển.

Biện pháp phòng trừ: Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, thúc cho các đợt ra lộc tập trung, chóng thành thục có thể hạn chế được phá hại của sâu.

Bệnh nặng dùng các loại thuốc hoá học có tác dụng nội hấp để phun phòng trừ cho cam, quýt

2.  Rầy mềm: Thường chích hút nhựa ở đầu ngọn làm chồi và lá non không phát triển được, co rúm lại, đồng thời phân của chúng thải ra tạo điều kiện cho nấm bồ hóng cộng sinh và phát triển. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza trên cây có múi.

* Phòng trị: Phun thuốc phòng trừ rầy rệp trên cam, quýt vào các đợt lộc của cây.

3.  Rầy chổng cánh

* Tác hại của rầy chổng cánh

–  Là côn trùng truyền bệnh vàng lá greening trên cam, quýt.

– Trực tiếp gây hại bằng cách chích hút trên đọt non, làm đọt non bị chết.

– Gây hại trên tất cả các cây họ cam quýt như:

+ Cam: Cam mật, cam dây, cam sành, cam canh…

+ Quýt: Quýt đường, quýt tiều,…

+ Bưởi: Bưởi năm roi, Bưởi long, bưởi da xanh,…

+ Chanh: Chanh giấy, chanh tàu,…

– Di chuyển từ nơi này đến nơi khác chủ yếu nhờ gió

– Bị hấp dẫn bởi màu vàng và vàng nâu.

– Xuất hiện nhiều vào lúc cây ra đọt non.

*  Thiên địch của rầy chổng cánh

Rầy chổng cánh có thể bị hại bởi một số thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh và nấm.

*  Phòng trừ rầy chổng cánh

– Không nên trồng các cây kiểng họ cam quýt gần vườn cam quýt, vườn ươm sản xuất cây giống.

– Trồng cây chắn gió xung quanh vườn để ngăn chặn rầy từ nơi khác bay đến.

– Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung để xịt thuốc trừ rầy

– Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để tiêu diệt kịp thời, nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn giông lớn.

– Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá trong vườn đem tiêu hủy để loại trừ nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Trước khi hủy, xịt thuốc để loại trừ rầy chổng cánh bay sang các cây khác lân cận.

– Bảo vệ các loài thiên địch phát triển bằng cách phun thuốc phòng trừ hợp lý.

– Phun thuốc:

4. Nhện đỏ

Cả ấu trùng và thành trùng đều rất nhỏ, màu nâu, vàng lợt hoặc trắng trong tùy loại, thường bu chích hút bên ngoài vỏ trái non khoảng 1-2 tháng tuổi, ít khi trái bị rụng nhưng thường làm cho vỏ trái sần sùi như cám, nên thường gọi là trái da cám, làm giảm giá trị thương phẩm.

Phòng trị: Phun các loại thuốc đặc trị nhện đỏ.

B. BỆNH HẠI

1. Bệnh loét: Do vi khuẩn gây hại. Ban đầu lá, trái cành đều bị nhiễm, dễ thấy nhất trên lá và trái. Vết bệnh lúc đầu nhỏ, sũng nước, màu xanh sậm, sau đó biến thành màu nâu nhạt, mọc nhô trên mặt lá hay vỏ trái, chung quanh vết bệnh trên lá có thể có quầng vàng.

Biện pháp phòng trị: Cắt bỏ, tiêu hủy những cành, lá bệnh, vệ sinh nghiêm ngặt kể cả quần áo công nhân làm vườn.

– Phun các loại thuốc gốc đồng như Copperzinc, Kasuran BTN (1,5-2%), hoặc Zineb 80 BHN (1/500-1/800) ở giai đoạn cây chờ đâm tược ra hoa và sau đó khi 2/3 hoa đã rụng cánh và tiếp tục phun định kỳ 2 tuần/lần cho đến khi trái chín.

– Xử lý hạt, mắt ghép trước bằng nước Javel hay nhiệt (nước: 5nóng:5 lạnh) trong 20 phút.

2.  Bệnh vàng lá Greening

Bệnh vàng lá greening do vi khuẩn gram âm sống trong mạch dẫn libe của cây, lây lan qua mắt ghép hoặc do rầy chổng cánh truyền qua. Vi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng. Do đó làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất trái.

Triệu chứng:

Có thể phát hiện các triệu chứng ở bất kỳ thời điểm nào trong năm (ở vùng châu Á).

Triệu chứng điển hình của bệnh: Lá vàng lốm đốm (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytophthora.

Trung gian truyền bệnh: Côn trùng truyền bệnh vàng lá Greening là rầy chổng cánh Diaphorina citri, Kuwayama hút và truyền vi khuẩn từ cây này sang cây khác.

Phòng trị:

Không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp đồng bộ và có tính cách rộng rãi trong vùng mới có hiệu quả cao.

– Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy.

– Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, nên trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ trong và ngoài.

– Sử dụng thuốc hóa học phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa xuân, hay đầu mùa mưa, vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng.

3. Bệnh thối gốc, chảy nhựa

Do nấm Phytopthora sp gây ra. Lúc đầu bệnh làm vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cây bệnh ít rễ mảnh, rể ngắn, vỏ rễ thối rất dễ tuột, nhất là ở các rễ con, lá bị vàng. Nấm gây bệnh này cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất và ở các vườn trồng dày.

Phòng trừ: Chọn gốc ghép chống chịu bệnh như cam ba lá, cam chua,…đất trồng phải ráo, tránh gây thương tích vùng gốc và rễ. Theo dõi phát hiện bệnh sớm, cạo sạch vùng bệnh, bôi dung dịch thuốc tím 1% hay bằng các loại thuốc như Captan 75 BTN, Aliette 80 BHN, Copper Zinc, chúng tôi gom, rải vôi và vệ sinh sạch vườn cam quýt là biện pháp quan trọng để hạn chế sự lây lan.

V. THU HOẠCH  & BẢO QUẢN

Cam, quýt từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 8-10 tháng, tùy theo giống, thời gian thu hoạch phải khô ráo, không nên thu trái sau mưa hoặc có sương mù nhiều. Trái thu xong cần dể nơi thoáng mát, không nên tồn trữ quá 15 ngày sẽ giảm giá trị thương phẩm.

HN

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cam, Quýt

1. Thời vụ trồng:

Trồng cam quýt vào cuối mùa mưa

2. Chuẩn bị đất trồng:

Trồng cam, quýt trên đất phù sa ven sông, đất bồi tụ, đất rừng mới khai phá, đất thung lũng, đất phù sa cổ có tầng dày từ 80 – 100 cm, có hàm lượng mùn cao, cao ráo, thoát nước, mực nước ngầm dưới 1m.

Vùng đất trồng cam quít phải thoáng gió, cao ráo, thoát nước. Độ pH thích hợp trong đất từ 5,5- 6.

Trước khi trồng một tháng đất phải được dọn sạch cỏ, cày bừa kỹ, chia lô, hàng, đào hố bón phân lót.

3. Đào hố trồng cây:

Mật độ trồng đối với các cây ghép trên gốc ghép gieo hạt từ 300 – 500 cây/1 ha – khoảng cách cây và hàng từ 4 x 5m (cam, quýt) hoặc 6 x 7 m (bưởi).

Các cây cam, quýt, bưởi ghép trên gốc ghép nhân vô tính (chiết, ghép), có thể trồng với mật độ dày hơn: 800 – 1200 cây/ha, với các khoảng cách 4 x 2m; 3 x 3 m; 3 x 4m.

4. Trồng cây:

Kích thước hố đào 60 x 60 x 60 cm. ở chỗ cao cần đào hố sâu hơn, rộng hơn: 70 x 70 x 70 cm. Lớp đất đào lên được trộn đều với 30 kg phân chuồng hoai mục loại tốt; 0,2-0,5 kg phân lân (Termophotphat); 0,1-0,2 kg sunfat kali (K2SO4). Lấp hố trước khi trồng 10 – 15 ngày.

II.CHĂM SÓC, BẢO VỆ: 1. Bón phân:

Cam quýt cần được bón nhiều phân, cân đối các nguyên tố dinh dưỡng, đủ vi lượng cây mới sinh trưởng khỏe, sung sức, chống chịu tốt với sâu và bệnh hại, bền cây và cho thu hoạch cao.

– Cây từ 1 – 4 tuổi: 1 năm bón 1 lần phân chuồng 30 kg cùng với 0,1- 0,2 kg phân lân nung chảy vào cuối mùa sinh trưởng (từ tháng 11 -1) Ngoài ra bón 200g urê và 100 g sunfat kali vào các tháng 1-2 (30% phân đạm) tháng 4-5 (40% đạm + phân kali) và tháng 8-9 (30% đạm còn lại)

– Cây từ 5 – 8 tuổi liều lượng bón như sau: Phân chuồng tốt 30-50 kg/năm. Đạm urê 1 – 2 kg (có thể thay 1 /2 bằng đạm sunfat để tránh tình trạng thiếu lưu huỳnh). Phân lân dạng nung chảy 3,5 kg. Phân kali dạng sunfat 1 – 1,2 kg. Phân chuồng và phân lân bón 1 lần vào sau vụ thu hoạch. Bón 60% phân đạm và 40% phân kali vào tháng 1-2; 60% phân kali và 40% phân đạm còn lại vào tháng 5-6. Cũng có thể chia đều phân đạm để bón làm 3 lần: Tháng 1-2: 40%; tháng 5-6: 30 %; tháng 8-9: 30 %.

(Chú ý: Các loại phân rắc cách gốc từ 30-50cm, phủ một lớp mỏng đất bột, rơm rác, tưới nước. Tránh phủ đất quá dày, sát gốc sẽ gây bệnh thối gốc cam quít).

Căn cứ tuổi cây và năng suất cam quít để bón phân:

– Cây từ 1-3 tuổi: Phân chuồng 25 – 30 kg/cây; phân lân nung chảy hoặc photphat nghiền 200-500g/cây; phân urê: 150 – 200 g/cây.

– Cây 4-5 tuổi: Phân chuồng 30 kg/cây; đạm urê 300g; lân nung chảy 500 g/cây; sunfat kali 300 g; vôi bột 500 g – 600 g/cây. Phân lân và phân chuồng bón 1 lần vào cuối mùa sinh trưởng cùng với vôi bột. Phân đạm và kali chia làm 3 lần: các tháng 1-2 (30% phân đạm) tháng 4-5 (40% đạm + phân kali) và tháng 8-9 (30% đạm còn lại).

– Cây từ 6-8 tuổi trở lên: có thể căn cứ vào sản lượng thu hoạch hàng năm để định lượng phân bón. Nếu thu hoạch 15 tấn quả/1 ha bón cho 1 cây: 30 kg phân chuồng/cây, đạm urê 400g/cây, phân lân nung chảy 1000g/cây; vôi bột 1000g/cây; sunfat kali 500g/cây.

2.Tưới nước:

Mùa khô độ ẩm trong đất giảm xuống tới 40% độ ẩm đất bão hòa, thời kỳ hạn nhẹ cũng tới 40 – 50%. Khi đó cần tưới nước cho cây để đạt tới 100% độ ẩm đất bão hòa ít nhất ở phần xung quanh gốc theo chu kỳ 3 – 5 ngày 1 lần tưới thấm hoặc tưới phun mưa, có tác dụng nâng cao năng suất rõ rệt.

3.Tỉa cành tạo tán:

Tạo tán đối với cây trồng bằng cách chiết phải tiến hành từ cuối năm thứ nhất sau trồng, cây trồng bằng ghép phải tiến hành ngay trong vườn ươm.

– Tạo cành cấp 1: Từ mặt đất phân cành cấp 1 từ 30-60 cm, cắt bỏ các cành dưới. Nếu cây ghép, từ mối ghép đến phân cànhtừ 25-30 cm, mỗi cây nên để 3-4 cành cấp 1, phân đều các hướng, góc cành cấp 1 so với thân khoảng 45-60 độ.

– Tạo cành cấp 2: Mỗi cành cấp 1 để 3 cành cấp 2 đầu tiên từ 40-60 cm, góc tạo cành cấp 1 và cấp 2 là 60-80 độ.

– Tỉa thường xuyên: Tỉa các cành già cỗi, sâu bệnh, cành tăm, cành vượt, cành khô, tạo điều kiện cho tán cây thông thoáng.

– Đốn phục hồi: Đối với cây già cỗi, có cành sâu bệnh và phát triển không đều có thể phục hồi bằng cách cắt bớt một số cành lớn, già cỗi, sâu bệnh, chỉ để lại các cành khoẻ, xanh tốt, để lại thân chính và cành cấp 1 dài 30-50 cm, khi cành mọc chồi mới, tỉa bớt tạo tán mới thoáng và ít cành, kết hợp việc đốn tỉa, bón phân, chăm sóc phục hồi cây có thể kéo dài một số năm cho thu hoạch.

4. Phòng trừ sâu bệnh hại:

Các loài cam quýt thường mắc các loại sâu bệnh hại:

4.1. Rầy chổng cánh.

Tên khoa học: Diaphorina citri.

Là loại rầy nhỏ, trưởng thành dài 2,5-3mm, có cánh dài màu nâu đậm xen kẽ có vệt trắng chạy từ đầu đến cuối cánh, khi đậu, phần cuối cánh nhô cao hơn đầu, vì vậy có tên là rầy chổng cánh. Rầy cái trưởng thành đẻ trứng thành từng cụm trên các đọt non chưa có lá. Trứng nở thành ấu trùng, lúc đầu sống tập trung, tiết ra các sợi sáp màu trắng, di chuyển chậm chạp. Cả ấu trùng và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, đặc biệt ưa chuộng các đọt non hoặc cành non, làm cho các` cành này bị ảnh hưởng. Đặc biệt quan trọng vì chúng là môi giới gây truyền bệnh vàng lá gân xanh (bệnh Greening) rất khó phòng trừ cho các loại cam quýt. Trong năm, rầy non có đỉnh cao số lượng trùng với thời điểm ra lộc.

Biện pháp phòng trừ:

Thường xuyên điều tra, theo dõi mật độ rầy chổng cánh trên vườn cam, đặc biệt là giai đoạn lộc Xuân là thời kỳ rầy có nhiều tiềm năng truyền bệnh vàng lá. Tiến hành phòng trừ rầy bằng thuốc hóa học, ngăn chặn khả năng truyền bệnh của rầy. Sử dụng một số loại thuốc như Trebon 0,15-0,2%, Sherpa 0,1-0,2%, Sherzol 0,1-0,2%, phun 600-800 lít nước thuốc đã pha/ha trừ rầy vào thời kỳ cây phát triển lộc rộ. Đối với cây mới trồng thường xuyên có lá non, nên cần theo dõi kỹ thuật trên vườn quả, tiến hành phòng trừ sớm, hạn chế lây nhiễm bệnh.

4.2.Ruồi đục quả:

Ruồi đục quả hại cam quýt (Bactrocera dorsalis)

Tên khoa học: Bactrocera dorsalis.

Trưởng thành là một loại ruồi to hơn ruồi nhà, cơ thể có màu vàng, cánh trong, khi đậu 2 cánh giang ngang vuông góc với thân. Trưởng thành dùng ống đẻ trứng chích sâu vào trong thịt quả, đẻ trứng thành từng ổ ở những quả chín và bắt đầu chín. Sâu non nở ra phá hoại phần thịt quả, làm quả bị thối, ủng và rụng.

Biện pháp phòng trừ:

– Thu dọn hết quả rụng trên vườn, chôn sâu xuống dưới đất.

– Thu hoạch quả kịp thời.

– Phun phòng trừ trước khi thu hoạch một tháng bằng hỗn hợp 0,5% bả Protein + 1% Pyrinex 20EC, mỗi cây phun 50ml (tương đương 1m2, thời gian trong khoảng 5-6 giây) tập trung vào nơi có nhiều lá, tiến hành phun định kỳ tuần 1 lần đến thu hoạch xong.

Biện pháp phòng trừ:

Nhện đỏ có vòng đời ngắn, dễ có khả năng kháng thuốc. Vì vậy, trong công tác phòng trừ nên chú ý thường xuyên thay đổi thuốc.

Thường xuyên kiểm tra vườn quả. Cần tiến hành phòng trừ khi mật độ nhện còn thấp, tránh giết chết thiên địch của nhện. Một số loại thuốc có hiệu quả phòng trừ nhện như: Pegasus 500 ND 0,1%, Ortus 3 SC 0,1%, lượng phun 800 lít nước thuốc đã pha/ha, phun ướt đẫm lá, đặc biệt là mặt dưới. Dầu phun trừ sâu Caltex , DC -Tronplus 0,5%, lượng phun 800-1000l/ha.

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cam, Quýt

I. Yêu cầu sinh thái:

Nhiệt độ: Cam quýt có thể sống và phát triển ở 13°C-39ºC, thích hợp nhất từ 23-29ºC, ngừng sinh trưởng dưới 13ºC và chết -5ºC. Nhiệt độ ảnh hưởng đến phẩm chất và phát triển của trái.

Ánh sáng: Cam quýt không thích ánh sàng trực tiếp và cường độ ánh sáng thích hợp là 10.000-15.000 lux (tương đương ánh sáng lúc 8 giờ sáng hoặc 4-5 giờ chiều ở Việt Nam).

Đất đai: Đất trồng cam quýt phải có tầng canh tác dày 0,5-1m. Đất thịt pha, thông thoáng,thoát nước tốt, màu mỡ, độ pH từ 5-7 là thích hợp cho cam quýt.

II. Kỹ thuật trồng 1. Thời vụ trồng:

Có thể trồng quanh năm, đầu hoặc cuối mùa mưa (nếu trồng trong mùa nắng mà đủ nước tưới cây sẽ phát triển tốt hơn và ít bị sâu bệnh tấn công).

2. Chuẩn bị đất trồng:

Khoảng cách trồng: Cây cam nên trồng khoảng cách 3m x 4m; quýt 4mx4m; 4mx5m.

Kích thước hố: 40 x 40 x 40, hoặc 60 x 60 x 60.

Bón phân vào hố: Bón lót: 10-15kg phân chuồng hoai mục +300g Lân nung chảy (super lân) + 200g BACTE 55 (BACTE 45)+ 250g BACTE-PHYTOP + 0,3 – 0,5 kg Vôi bột.

Cho tất cả các lượng phân trên vào hố và trộn đều với đất trong hố trồng, sau đó phủ lên một lớp đất mỏng 2 -3cm để khoảng 12 – 15 ngày mới tiến hành trồng cây con.

3. Bón phân:

Cây cam quýt cần bón nhiều phân cân đối và đủ các nguyên tố NPK, trung vi lượng thì cây mới sinh trưởng khỏe mạnh, chống chịu tốt với sâu bệnh hại và cho năng suất cao. Vì vậy, chúng ta nên bón theo hướng hữu cơ sinh học bền vững (phân bón vi sinh, phân bón sinh học) kết hợp với vô cơ trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Thời kỳ bón:

Mỗi năm nên bón một lần 15-20 kg phân chuồng; 0,2-0,3 kg lân nung chảy; 0,2 kg vôi bột vào cuối mùa sinh trưởng của cây (từ tháng 11 – 01 năm sau)

Năm 1: 0,2-0,3 gr BACTE 55 (BACTE 45) + 100-200g BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Năm 2: 0,3 -0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45) + 0,2-0,3 kg BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Năm 3: 0,4 – 0,5kg BACTE 55 (BACTE 45) + 0,3 – 0,4kg BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Ghi chú: trong thời kỳ KTCB với lượng phân bón trên được chia làm 4-6 lần bón/ năm.

Phun phân qua lá Bacte 01; Bacte 02; Bacte MagieBo trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây.

Thời kỳ kinh doanh (năm thứ 4 trở đi)

Sau khi thu hoạch: ta tiến hành loại bỏ tất cả những chồi cành già cỗi, sâu bệnh, những cành trong ốm yếu không có khả năng cho trái. Dọn vệ sinh sạch sẽ dưới gốc cây và tiến hành bón phân , lượng phân bón cho giai đoạn này như sau:

Phân chuồng hoai mục 25-30 kg + 0,5 kg lân nung chảy (lân super) + 05 kg vôi bột + 0,3 – 0,6 kg Bacte 55 + 0,3 – 0,4 kg Bacte Phytop/ cây

Trước ra hoa: 0,3 – 0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45)+ 0,2 – 0,3 kg BACTE KALI 50 + 0,3 – 0,4 kg BACTE – PHYTOP/ cây.

Sau khi đậu quả: 0,3 – 0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45)+ 0,3 – 0,4 kg BACTE KALI 50 / cây.

1 tháng trước khi thu hoạch: 400-500g BACTE KALI 50/ cây.

Thời kỳ này nếu cây cho trái nhiều chúng ta có thể bổ sung phân Sunfat Đạm và Sunfat Kali để đủ lượng dưỡng chất cho trái phát triển lớn đẹp và cho năng suất cao.

Phun phân qua lá Bacte 01; Bacte 02; Bacte 03; Bacte MagieBo trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây

Khi cây giao tán nên dùng cuốc xúp nhẹ lớp đất xung quanh cây theo hình chiếu của tán, và phải cách gốc 50 cm. Hoặc có thể rải phân thẳng lên mặt liếp, tốt nhất là tưới đẫm liếp trước, sau đó mới bón phân

4. Tưới nước: Sau trồng tưới ướt đẫm đất, Sau trồng hai ngày tưới 1 lần, khi cây xanh tốt trở lại 5 – 7 ngày tưới 1 lần. Thời kỳ khô hạn, ít mưa nên tưới 3 – 5 ngày 1 lần. Tưới dặm nếu nắng gắt, thoát nước kịp thời khi bị úng. Tiến hành tủ gốc cam.

Xử lý phòng ngừa sâu bệnh:

Hàng năm nên quét vôi, xử lý thuốc trừ nấm bệnh ở gốc.

Tránh tưới nước, bón phân thẳng vào gốc.

Cần phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh các đợt đọt non và giai đoạn mang trái.

Để hạn chế các mầm bệnh từ nấm trong đất gây hại bộ rễ cam quýt (nhất là trong mùa mưa có độ ẩm cao) nên dùng BACTE-PHYTOP bón vào gốc, trung bình 1-1,5 kg/ cây/ năm và chia làm 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa.

Phát hiện sớm những cây có triệu chứng bệnh Greening để kịp thời loại bỏ.

Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ:5.1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella ): Sâu non đục vào lá gây nên những đường ngoằn ngoèo, thường đi chung với bệnh loét gây nên. *Phòng trị: Tỉa cành, bón phân hợp lý, điều khiển sự ra chồi sao cho đồng loạt để hạn chế sư lây nhiễm liên tục trong năm. Phòng trừ bằng cách phun thuốc sớm ngay từ giai đoạn cây ra lộc non . Sử dụng 1 trong các loại thuốc: Phosphomidon, Dimethoate, Trigard, Abamectin và Dimilin có hiệu qủa phòng trị tốt sâu vẽ bùa. Bên cạnh các loại thuốc hóa học thì hiệu quả của dầu khoáng đối với sâu vẽ bùa cũng đã được khẳng định. 5.2. Rầy mềm(Toxoptera sp): thường chích hút nhựa ở đầu ngọn làm chồi và lá non không phát triển được, co rúm lại, đồng thời phân của chúng thải ra tạo điều kiện cho nấm bồ hóng cộng sinh và phát triển. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza trên cây có múi.

*Phòng trị: Phun thuốc định kỳ các đợt lộc của cây như: Supracide 40EC (10-15 cc/bình 8 lít), Polytrin P 440EC (8-15cc/bình 8 lít).

5.3. Rầy chổng cánh ( diaphorina citri Kuwayama).

*Tác hại của rầy chổng cánh

Là côn trùng truyền bệnh vàng lá greening trên cam quýt.

Trực tiếp gây hại bằng cách chích hút trên đọt non,làm đọt non bị chết.

* Phòng trừ rầy chổng cánh

Trồng cây chắn gió bao xung quanh vườn để ngăn chặn rầy từ nơi khác bay đến, vành đai chắn gió có thể là các loại cây như: dương, bình linh lá.

Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung, để xịt thuốc trừ rầy.

Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để tiêu diệt kịp thời, nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn giông lớn.

Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá trong vườn đem tiêu hủy để loại trừ nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Trước khi hủy, phun thuốc để loại trừ rầy chổng cánh bay sang các cây khác lân cận đó.

Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch phát triển bằng cách phun thuốc hợp lý. Thiên địch: Rầy chổng cánh có thể bị hại bởi một so thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh và nấm.

Phun các loại thuốc hóa học: Applaud 10wp, Applaud mipc, Trebon 10EC, Bassa 50EC

5.4. Sâu đục thân, cành: Sâu đục rỗng thân cành gây chảy mủ, cành chết. Sâu đùn mạt cưa ra ngoài miệng hang.

*Phòng trừ: cắt bỏ cành bị hại nặng, chích thuốc trừ sâu vào lỗ đục (Dùng thuốc cypermap 25EC, Map permethrin 50EC…), có thể rải ít Basudin 10 H, dùng móc sắt bắt sâu.

5.5. Nhện đỏ, nhện trắng: Có thể sử dụng thuốc hoá học khi mật số Nhện đạt 3 con thành trùng /lá hoặc trái. Sử dụng các loại thuốc đặc trị Nhện, các loại thuốc trừ Sâu gốc Cúc hoặc Lân hữu cơ kết hợp với Dầu khoáng. Ðể ngăn chặn sự bộc phát tính kháng thuốc, khi sử dụng thuốc hóa học cần luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học khác nhau. Có thể sử dụng các loại thuốc như Comite, Trebon, Pegasus, Bi 58, Kelthane, Danitol, Ortus 5SC, Selecron 500EC/ND… (theo liều lượng khuyến cáo) và Dầu khóang DC-Tron Plus (nồng độ 0,5%)…

5.6. Bệnh Bồ hóng: Bệnh thường xuất hiện nơi râm mát, và đây là bệnh kế phát sau khi có sự hiện diện của côn trùng họ chích hút. Nấm phát triển trên bề mặt lá, cành non, tạo thành lớp dày che kín cả mặt lá, thân, trái. Hạn chế sự phát triển của nhóm côn trùng họ chích hút, bằng các loại thuốc đặc trị cho từng nhóm côn trùng chích hút ấy. Dùng máy phun nước lên tán cây rửa trôi các chất thải của côn trùng họ chích hút thải ra. Hạn chế sử dụng phân bón qua lá. Phun thuốc trị khi bệnh nặng: Copper B 75 WP, Derosal 60 WP, Kumulus 80 DF, Champion 77 WP với nồng độ 0,2-0,5% hoặc Chlorine 0,04%, phun 7-10 ngày/lần.

5.7. Bệnh loét ( Canker): do vi khuẩn(Xanthomonas campestris pv.citri) gây hại. Ban đầu lá, trái cành đều bị nhiễm, dễ thấy nhất trên lá và trái. Vết bệnh lúc đầu nhỏ, sũng nước, màu xanh sậm, sau đó biến thành màu nâu nhạt, mọc nhô trên mặt lá hay vỏ trái, chung quanh vết bệnh trên lá có thể có quầng vàng.

*Biện pháp phòng trị: Cắt bỏ, tiêu hủy những cành, lá bệnh, vệ sinh nghiêm ngặt kể cả quần áo công nhân làm vườn.

-Phun các loại thuốc gốc đồng như Copperzinc,Kasuran BTN(1,5-2%), hoặc Zineb 80 BHN(1/500-1/800) ở giai đoạn cây chờ đâm tượt ra hoa và sau đó khi 2/3 hoa đã rụng cánh và tiếp tục phun định kỳ 2 tuần/lần cho đến khi trái chín.

-Xử lý hạt, mắt ghép trước bằng nước Javel hay nhiệt (nước: 5nóng:5 lạnh) trong 20 phút.

5.8. Bệnh vàng lá Greening: do vi khuẩn gram âm tên là Liberobacter asiaticum (châu Á) sống trong mạch dẫn libe của cây, lây lan qua mắt ghép hoặc do rầy chổng cánh truyền chúng tôi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng. Do đó làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất trái.

Bệnh mang tính hủy diệt vì không có tổ hợp gốc ghép-mắt ghép nào kháng được.

Triệu chứng: lá vàng lốm đốm là điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu Magie), vàng lá thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytophthora.

Trung gian truyền bệnh: Côn trùng truyền bệnh vàng lá Greening là rầy chổng cánh Diaphorina citri, Kuwayama hút và truyền vi khuẩn từ cây này sang cây khác.

Phòng trị: Không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp đồng bộ và có tính cách rộng rãi trong vùng mới có hiệu quả cao.

Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy kể cả cây kiểng nguyệt quới, dây tơ hồng chung quanh gần vườn sau khi đã phun thuốc trừ rầy chổng cánh.

Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, nên trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ trong và ngoài.

Sử dụng thuốc hóa học như Applaud 10BHN, Applaud MIPC 25% BTN, Bassa, Trebon,…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa xuân, hay đầu mùa mưa, vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng (nếu không sử dụng được biện pháp thiên địch một cách có hiệu quả).

5.9. Bệnh thối gốc chảy nhựa: do nấm Phytopthora sp gây ra.

*Triệu chứng: Lúc đầu bệnh làm vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cây bệnh ít rễ mảnh, rể ngắn, vỏ rễ thối rất dễ tuột, nhất là ở các rễ con, lá bị vàng. Nấm gây bệnh này cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất và thường thấy ở các vườn trồng dầy.

*Phòng trừ: Chọn gốc ghép chống chịu bệnh như cam ba lá, Cam chua,…đất trồng phải ráo, không tủ cỏ rác hay bồi bùn lấp gốc, tránh gây thương tích vùng gốc và rễ. Nên theo dõi phát hiện bệnh sớm, cạo sạch vùng bệnh, bôi dung dịch thuốc tím 1% hay bằng các loại thuốc như Captan 75 BTN, Aliette 80 BHN, Copper Zinc, Copper B,…Thu gom, rải vôi và chôn sâu các trái rụng do bệnh là biện pháp quan trọng để hạn chế sự lây lan. Bón phân BACTE – PHYTOP (1-2kg/ cây/năm) phòng được bệnh thối gốc chảy nhựa.