Top 12 # Kỹ Thuật Trồng Cam Bù Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cam Bù

Cam bù Hương Sơn là đặc sản nổi tiếng của Hà Tĩnh với màu sắc đẹp, hương vị ngọt thanh, bổ dưỡng, là thứ quà quý vào dịp Tết.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam bù hương sơn hà tĩnhNăm nay, dân Hương Sơn được mùa cam bù, nhiều trang trại thu bạc tỷ. Cam bù là giống cây bản địa phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng của huyện miền núi Hương Sơn được người dân trồng cách đây hàng trăm năm. Cam bù được xem là cây chủ lực trong phát triển kinh tế vườn đồi, góp phần xoá đói giảm nghèo. Cam bù thường chín rộ vào dịp tết Nguyên đán, mang lại nguồn thu nhập với giá trị kinh tế cao. Hiện tại, giá cam dao động từ 50 – 70 nghìn đồng/kg.

1. Tiêu Chuẩn Chọn Giống:

Việc chọn giống tốt và sạch bệnh sẽ giúp cây sinh trưởng khoẻ trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, tăng sức đề kháng đối với sâu bệnh, cho trái có phẩm chất ngon. Cây giống phải khoẻ, mập không mang mầm mống bệnh, có bộ rễ khoẻ, đường kính thân cây cách vị trí ghép 3cm lớn hơn 0,5cm, chiều cao trên 30cm đối với cây ghép, với cây chiết đường kính thân lớn hơn 0,8-1cm.

2. Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

– Thời vụ: Cam thường được trồng vào đầu (tháng 2) hoặc cuối mùa mưa (tháng 9) là thích hợp nhất. – Tuỳ theo đất đai, khí hậu, khoảng cách trồng có thể : 5 x 4m, 4 x 4m, 3 x 4m.

3. Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

– Làm đất: Đất trồng cam phải cao ráo, có hệ thống thoát nước tốt để tránh ngập lụt hàng năm. Ở vùng đồng bằng, vùng trũng phải đào mương, lên luống. Trung du và miền núi nên chủ động nguồn nước để tưới khi cây bị khô hạn. – Đào hố: Hố trồng có kích thước 60x60x50cm.

4. Phân Bón Lót:

Trước khi trồng cây cần bón phân cho hố để cây có đầy đủ chất dinh dưỡng. Bón lót: 30 – 40 kg phân chuồng hoai mục + 0,3 – 0,5 kg lân + 0,1-0,2 kg Kali + Vôi bột 0,5 – 1 kg; thuốc sâu bột (Basudin 10H…) 0,1kg). Khi bón phải trộn đều các loại phân lại với nhau. Và sau đó dùng đất lấp hồ lại. Tiếp theo cần bơm nước vào hố, 10 – 15 ngày sau bón thuốc sâu bột trên mặt hố để phòng ngừa sâu bệnh tốt nhất cho cây.

5. Kỹ Thuật Trồng Cây Cam Bù:

Hố phải đào trước khi trồng khoảng 1 tháng, Vét một hố nhỏ đặt bầu rồi lấp đất cho chặt. Sau đó cắm cọc chéo chữ X vào cây và buộc để tránh làm lay gốc làm chết cây chết cây. Sau đó dùng mùn rác, cỏ khô phủ kín gốc rồi tưới đẫm nước cho cây tối thiểu 1lần/1ngày đến khi cây hồi phục sinh trưởng. Sau đó tuỳ điều kiện sinh trưởng và thời tiết để tưới (đặc biệt chú ý trong 30 ngày đầu tiên sau trồng). Chú ý: Khi cây còn nhỏ, chưa giao tán, nên trồng quanh cây đậu đỗ để tận dụng đất, hạn chế cỏ dại và dùng làm phân cải tạo đất.

6. Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Cam Bù:

6.1. Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.

6.2 – Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

Cắt bỏ các cành vượt, cành mọc ra từ gốc ghép, cành sâu bệnh, dập gãy. Nuôi dưỡng những cành cần thiết để tán cây đều đặn, cân đối. Việc tỉa cành tạo tán bắt đầu từ khi cây cao 0,5- 0,6m tạo khung thân hợp lý ban đầu vững chắc, cành được phân bố dạng ngôi sao trên thân cây để không che khuất ánh sáng lẫn nhau. Những cành già cỗi sau một thời gian cho quả cũng cần chặt bỏ nuôi những cành non mới cho quả trong những năm tiếp theo. Trồng cây chắn gió có tác dụng làm giảm sự bốc hơi nước, giảm sự cọ sát của các quả với cành và làm chậm sự di chuyển của các loại côn trùng, nhất là rệp và rầy chổng cánh. Hàng cây chắn gió được trồng chủ yếu ngăn được các hướng gió chính, cách hàng cây cam đầu tiên ít nhất 5m để tránh cạnh tranh dinh dưỡng. Cây chắn gió có thể trồng bằng keo tai tượng, keo lá tràm, keo dậu,….

6.3. Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Cam Bù:

Sau một tháng cây hồi phục dùng nước phân lợn hoặc nước giải đã ủ pha loãng 10 lần với nước lã hoặc nước phân đạm 1%, 15-20 ngày tưới 1 lần. Bón phân thời kỳ thiết kế cơ bản (sau trồng 1-3 năm). Lượng phân bón cho 1 cây: 10kg phân chuồng + 100g ure + 300g supelân + 100g kali Cách bón: tháng 9, tháng 11 bón 100% hữu cơ + 100% lân; từ ngày 15/1 đến 15/3: 40% urê + 40% kali (nhằm thúc cành xuân); tháng 5 bón: 30% urê + 30% kali; tháng 7-8 bón: 30% urê + 30% kali (bón cành thu) Bón phân thời kỳ kinh doanh (Từ năm thứ 3 trở đi): với cây vào kinh doanh từ tháng 11 hạn chế tưới nước và dùng thuổng hay mai xẻ xung quanh gốc, cách gốc 25-30cm. Chặt đứt rễ xung quanh, phơi gốc 10-15 ngày cho cây cằn, lá vàng hơi héo sau đó bón cho 1 cây từ: 10-40kg phân chuồng hoai mục + 0,5-1 kg supe lân, bón quanh tán lấp kín phân. Chú ý: Khi xén rễ phải dùng dụng cụ sắc, không làm xơ, dập rễ, lay động gốc ảnh hưởng đến cây, sau đó tưới giữ ẩm cho cây. Khi cây ra hoa kết quả tránh tác động vào gốc, ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu hoa, quả. Khi quả đã ổn định, dùng phân bắc, phân chuồng hoai mục hay đậu tương xay nhỏ (1kg/gốc) ngâm từ 10-15 ngày, pha loãng 5 lần tưới cho cây. Cứ 20 -25 ngày một lần tưới, bã ngâm vớt lên dải đều quanh tán lấp đất nhẹ. Có thể kết hợp dùng phân bón qua lá phun theo nồng độ khuyến cáo vào các tháng 3,5,6,8 và luôn giữ ẩm cho cây.

7. Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Cam Bù:

7.1. Sâu vẽ bùa:

Phá hại quanh năm nhất là từ tháng 4 đến tháng 10.

– Phòng trừ: Phun cho các đợt lộc của cây từ 1 – 2 lần bằng 1 trong các loại thuốc sau đây: Sumisizin pha đồng độ 0,1%, Decis pha nồng độ 0,1%, Sherpa pha nồng độ 0,1% Padan pha nồng độ 0,1 – 0,2%, Nicotex, Supracide nồng độ 0,1-0,2%.

7.2. Nhện đỏ

Hoạt động quanh năm, nhiều nhất là mùa Đông và mùa Xuân phá hoại cành lá non và quả.

– Phòng trừ: Dùng 1 trong các loại thuốc sau đây để phun: lưu huỳnh vôi (Vụ Hè Thu: 0,2-0,30 Bô mê, Vụ Xuân: 0,5 – 10 Bômê), Kentan pha nồng độ 0,1%, Danitol – S 50EC pha nồng độ 1%, Monocrotophos 56% pha nồng độ 0,1 – 0,2%, Methamidsphos 600 dạng nước nồng độ pha 0,2%.

7.3. Sâu đục cành:

Sâu bắt đầu phá từ tháng 5 và tháng 6. Trên 1 cây có thể có hàng chục con sâu đục cành, nếu 2 – 3 năm liền bị hại thì cây sẽ mau chết.

– Phòng trừ: Dùng vợt để bắt khi chúng bắt đầu vũ hoá, dùng rơm, rạ, Ofatox pha nồng độ 0,1% quất chặt thâ cây và cành to, khi xén tóc chiu ra gặp thuốc sẽ chết.

+ Trừ sâu non: Dùng ống tiêm bơm thuốc Ofatox hoặc SumisiZin pha nồng độ 1/200 hoặc 1/100, Monito nồng độ 0,2% vào đường hầm của sâu non rồi dùng đất sét bịt kín lỗ lại.

7.4. Rầy chổng cánh:

Đây là môi giới truyền bệnh vàng lá cam, một bệnh nguy hiểm trong sản xuất cam, quýt hiện nay.

– Phòng trừ: Dùng 1 trong các loại thuốc Bassa 50EC (pha nồng độ 0,2%) Applaud – Mipcin pha nồng độ (0,2%), Shrezol pha nồng độ 0,2% phun cho các đợt lộc của cây, mỗi đợt lộc 2 lần (lần đầu khi cây phát lộc, lần 2 khi lộc ra rộ).

7.5. Ruồi đục quả:

Dùng bẫy bả để diệt là chủ yếu. Pha Methyl. Euzennol loãng cùng với Nales 5% bôi vào mặt cắt quả cam, quýt đổ bôi lên cây dẫn dụ và diệt ruồi đực, ngoài ra có thể phun Dipterex 0,05%.

7.6. Bệnh loét:

Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas Citri hại lá, cành, quả, gai, lá bị loét nặng sẽ mau rụng, quả bị bệnh có thể rụng nhưng phần lớn các quả bị bệnh dễ thối.

– Phòng trừ:

+ Làm vệ sinh vườn ươm, vườn sản xuất cam, cắt bỏ cành bị bệnh đem đốt.

+ Diệt sâu vẽ bùa trong các tháng mùa hè để tránh vi khuẩn xâm nhiễm theo vết đục của sâu non.

+ Phun 1 trong các loại thuốc: Booc-đô nồng độ 1%, Zineb nồng độ 0,5 – 1%, Casuran nồng độ 1%.

8. Thu Hoạch và Bảo Quản:

Thời điểm: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ mầu xanh sang màu vàng khoảng 20-30 diện tích vỏ quả. Cần thu hoạch đúng thời vụ để tạo cho cây phân hóa mầm hoa tốt, thu hái quả vào những ngày râm mát. Kỹ thuật: Dùng kéo chuyên dụng cắt cuống quả, thu hái quả nhẹ nhàng tránh tổn thương cơ học. Quả được cho vào thùng hoặc sọt có lót giấy, xốp, vận chuyển về nơi tập kết để phân loại, lau khô vỏ quả và tiến hành xử lý bảo quản. Bảo quản trong hòm gỗ phủ lá chuối khô: Quả được thu hái không bị rập nát, có kích cỡ tương đối đồng đều, được rửa sạch bằng nước vôi trong, để khô 5-7 ngày, bôi vôi cuống quả, xếp vào giữa hòm, khoảng cách các quả được chèn bằng lá chuối khô, đậy nắp giữ kín gió. Bảo quản trong túi nilon đục lỗ: Quả được thu hái không bị rập nát, có kích cỡ tương đối đồng đều, được rửa sạch bằng nước vôi trong, để khô 5-7 ngày, bôi vôi cuống quả, cho vào túi nilon đục lỗ để nơi thoáng mát.

9. Kinh nghiệm và Thị Trường:

Kĩ Thuật Trồng Cây Cam Bù Hà Tĩnh

Khi trồng các cây cam chiết, ngọn cây hướng theo chiều gió chính, cây ghép thì chồi ghép quay ngược chiều hướng gió chính để hạn chế ảnh hưởng của gió.

Kỹ thuật trồng cây cam bù Hà Tĩnh1. Làm đất:

Cày bừa kỹ, nếu là đất vỡ hoang phải tiến hành trước khi trồng 4- 5 tháng. Nên cơ cấu vườn thông thoáng với độ dốc tối thiểu là 10°.

2. Đào hố:

Mật độ 400 – 500 cây/ha tương ứng với khoảng cách 4 m x 5 m; 5 m x 5 m.

– kích thước hố: 0,7 m x 0,6 m x 0,6 m, vùng đồi có thể đào sâu và rộng hơn, khi đào nên đổ lớp đất mặt sang 1 bên và lớp đất phía dưới sang 1 bên.

3. Bón phân, lấp hố:

– Lượng phân bón lót cho 1 hố: 50kg phân chuồng + 1kg lân Lâm Thao + 0,8 kg vôi bột.

4. Trồng cây:

– Thời vụ: Vụ xuân tháng 1-3; Vụ thu đông: Tháng 8-9

– Trồng cây: Đào giữa hố một lô lớn hơn bầu, bón vào đó 0,5 kg phân chuồng hoai mục + 0,05kg lân Lâm Thao, đổ nước đánh nhuyễn để hồ rễ và bóc bầu trồng cây, lấp đất, tưới nước, trồng xong dùng que cắm giữ cây và tủ gốc giữ ẩm.

Chú ý: Khi trồngcác cây chiết, ngọn cây hướng theo chiều gió chính, cây ghép thì chồi ghép quay ngược chiều hướng gió chính để hạn chế ảnh hưởng của gió.

5. Chăm sóc:

– Thường xuyên xới xáo và làm cho vườn cây sạch cỏ, tiến hành tủ gốc bằng các nguyên liệu khô vào mùa khô và cỏ vào mùa mưa.

– Tạo hình cây ngay cả những năm đầu kiến thiết cơ bản để cây cân đối có tán đẹp, thông thoáng.

– Thường xuyên tỉa bỏ những cành khô , cành tăm , cành có công hiệu thấp.

– Cần tưới nước cho cây vào các thời kỳ: phân hoá mầm hoa ( tháng 11-12 ): thời kỳ ra hoa ( tháng 2 -3 ): thời kỳ sinh trưởng quả ( tháng 4-7 ).

6. Lượng bón phân hàng năm và cách bón:

– Liều lượng bón phân bổ sung ĐVT: kg

Tuổi câyPhân chuồngĐạm urêKali 1-330-350,3-0,50,25-0,3 4-640-450,6-0,70,4-0,5 7-950-550,8-0,90,7-0,8 9-1160-651,0-1,11,0 Trên 11Trên 701,21,1 Tuổi câyLân Lâm ThaoVôi bộtNguyên liệu tủ gốc 1-30,4-0,50,3520 4-60,7-0,80,530 7-90,91,00,7540 9-111,1-1,20,9550 Trên 111,51,1

– Thời kỳ bón

+ Bón lót cơ bản: tháng 11 – 12 100% phân chuồng + 100% lân + 25% đạm

+ Bón đón hoa, thúc cành xuân 15/1-15/3 30% đạm + 40% kali

+ Thúc quả, chống rụng quả: Cuối tháng 4 đầu tháng 5 30% đạm + 30% kali

+ Đón cành thu tăng trọng lượng quả: tháng 7-8 15% đạm + 30% kali

Cách bón:

– Bón lót: Đào rãnh vòng tròn theo tán cây sâu 20 cm, rộng 20 cm, phơi 1 -2 nắng nhẹ, bón phân và lấp đất.

– Bón phân vô cơ: có thể bón theo tán cây sau khi làm sạch cỏ, cào lấp phân hoặc hoà nước để tưới

Ngoài các loại phân trên có thể bón các loại phân vi lượng qua lá như: Đạm cao gấp, 3 lá xanh, Agriconic; phân vi lượng.

7. Một số bệnh thường gặp:

– Sâu vẽ bùa: gây hại trên lá, ngọn non của cây quanh năm nhất là các đợt lộc từ tháng 4 đến tháng 10. Có thể dùng Padan 95SP 10 g trong bình 10 lít nước phun vào chiều tối, phun kỹ ướt đãm 2 mặt lá.

– Sâu nhớt: Phá lá đuối, chồi non vào tháng 1-4, tháng 7-8. Dùng Padan 95SP trước khi hoa, cần theo dõi các đợt lộc và thấy chớm xuất hiện là phun ngay.

– Bướm chích quả: thường gây hại cho quả sắp chín vào ban đêm, có thể soi đèn vùng vợt bắt hay dùng bẫy bã chua ngọt.

– Nhện đỏ: thường gây hại lá và quả non 1-2 tháng, dùng Rengents 0,1% hay Ortur 0,1% để phun vào thời kỳ còn quá nhỏ

– Bệnh thối gốc chảy mủ: Gây hại cho rễ làm cho vườn cây tả tơi, nhất là vườn cây thoát nước kém, ít đầu tư nhất là phân chuồng: Cần đầu tư chăm sóc tốt, cơ cấu vườn thông thoáng, thoát nước thuốc , định kỳ sau mỗi lần làm cỏ dùng Ridomin M373 WP hoà nước tưới quanh gốc và lên ngọn cây.

– Bệnh chảy gôm: Thường xuất hiện trên thân, cành và quả gần mặt đất, cần cải tạo vườn cây thông thoáng, thoát nước thuốc, chọn góc ghép kháng bệnh, ghép cao 20-25cm, khi trồng nên trồng nông , vùng đất thấp đắp ụ và tránh tạo thành vết thương cơ giớ. Sau mỗi đợt làm cỏ dùng Boocdo 1% , Alictle 0,4-0,8% phun phòng.

Các Bệnh Thường Gặp Trên Cây Cam Bù Hà Tĩnh

Các bệnh thường gặp trên cây cam bù Hà Tĩnh

Trên cây cam bù Hà Tĩnh hay xuất hiện các loại bệnh thuộc dòng cây ăn quả có múi, để phòng trừ hiệu quả, bà con cần chú ý chăm sóc cây tốt ngay từ đầu, tránh để trường hợp bệnh hại xuất hiên mới tiến hành xử lý.

I. Bệnh loét

1. Đặc điểm nhận biết:

Trên lá non: Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ đường kính dưới 1mm thườn thấy ở mặt dưới lá, màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Chung quanh vết bệnh có quầng tròn dạng giọt dầu màu vàng hoặc xanh tối. Khi vết già rắn lại nổi gờ giống như ghẻ, loét, xù xì, mặt dưới lá sù sì, mặt trên lá nứt nẻ màu xám tro.

Trên quả: Vết bệnh ở quả cũng như ở lá, vết bệnh rắn, sù sì, màu nâu, hơi lõm, mép ngoài có gờ nổi lên, ở giữa mô bệnh chết có thể bị rạn nứt. Vết bệnh không ăn sâu vào ruột nhưng làm quả biến dạng, ít nước, khô sớm, dễ rụng

Trên cành và thân cây non: cũng như trên lá nhưng bị sùi lên, ở giữa không bị lõm xuống, chung quanh không có quầng vàng. Vết bệnh lớn nối liền với nhau bao quanh thân non và cành làm phía trên bị khô héo, dễ gãy đặc biệt là bệnh nhiễm theo các vết đục của sâu vẽ bùa.

Bệnh có thể bị nhầm lẫn với bệnh ghẻ ( sẹo ), bệnh loét thể hiện trên cả hai mặt lá, chung quanh vết bệnh có viền vàng sáng và không làm lá biến dạng, nhăn nheo. Ngược lại bệnh ghẻ thường xuất hiện ở một mặt lá, thường là mặt dưới, vết bệnh nhỏ hơn vết bệnh do loét gây ra và thường nhô cao trên bề mặt phiến lá, chung quanh không có quầng vàng.

2. Tác nhân gây bệnh

Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas canpestris pv. citri gây ra.

3. Điêu kiện phát sinh phát triển bệnh

Bệnh loét phát triển trong điều kiện nhiệt độ cao ( 20-30 độ C ), ẩm độ cao. Bệnh gây hại nặng ở những cây còn non, chưa thuần thục. Sâu vẽ bùa cũng là môi giới truyền bệnh, chúng tấn công trên lá non và tạo vết thương là nơi vi khuẩn rất dễ thâm nhập vào trong tế bào cây và gây hại.

4. Phương pháp phòng trừ

– Thu dọn sạch tàn dư, bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi tiêu hủy.

– Dùng các giống chống chịu bệnh loét.

– Trồng cây con sạch bệnh, công cụ làm vườn nên tiệt trùng bằng Javel.

– Xử lí đất trước khi trồng. Đối với hạt, mắt ghép, quả tại các trạm đóng gói có thể xử lí bằng Javel với nồng độ 1.500 ppm trong 5-10 phút.

– Bón phân cân đối. Trồng các cây chắn gió chung quanh vườn hoặc đan xen các hàng cây.

– Phun các loại thuốc vào các đợt ra lộc ( đọt ) bằng các loại thuốc Kocide, Kasuran, Coc 85 hay thuốc có gốc đồng như: Booc-đô, Champion hoặc dầu HMO.

– Khi cây bị bệnh, có thể sử dụng thêm các loại thuốc như Kasumin, Starner, Physan 20 phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.

– Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như Applaud 10WP, Ofunack, Vertimic, Confidor.

– Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng, xới gốc và bón vôi sẽ giúp hạn chế mầm bệnh phát triển.

– Trong vườn có nhiều cây bị bệnh nặng, nên hạn chế việc phun nước tưới thẳng lên tán cây vì như vậy sẽ giúp phân tán mầm bệnh trôi nỗi trong nước tưới hay bắn các giọt vi khuẩn sang lá, cành, quả khác.

II. Bệnh ghẻ

1. Đặc điểm nhận biết

Các vết bệnh ban đầu như những gai nhọn thò ra khỏi mặt lá, cành non hoặc quả. Giai đoạn sau, những gai nhọn chuyển màu nâu có kích cỡ 1-2 mm. Lá bệnh thường biến dạng, cong về một phía. Cây con bị nặng sẽ lùn, phát triển kém. Trên quả các vết bệnh nối lại thành những mảng lớn nhỏ làm cho vỏ quả xù xì, quả không lớn được.

2. Tác nhân gây tật

bệnh ghẻ ( còn làm gọi là bệnh sẹo, ghẻ nhám, ghẻ lồi… ) do nấm Elsinoe fawcetti gây nên.

3. Đặc thù phát sinh gây hại

Nấm bệnh lưu tồn cốt yếu trên lá và cành non, đã bị bị lây bệnh. Sau thời gian ấy, các bào tử nấm trong điều kiện thuận lợi ẩm độ cao, nhiệt độ từ 25-30 oC nẩy mầm và theo gió, nước mưa lây lan bám vào mặt cành lá non, quả non gây hại, kể cả những quả vừa mới đậu.

4. Biện pháp phòng trừ

– Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.Trồng cây giống sạch bệnh.

– Thường xuyên vệ sinh vườn, trỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng.

– Cắt bỏ và tiêu hủy những cành lá bị bệnh, hạn chế mầm bệnh lây lan.

– Bón phân hợp lý theo từng giai đoạn để tránh ra chồi non liên tục.Giảm lượng phân đạm bón cho cây, ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.

– Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1%, Zineb 0, 2% phun phòng vào giai đoạn cây con.

– Trên vườn cây có múi ở thời kỳ lúa ra đòng kinh dinh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như giai đoạn vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc sau:

+ Kumulus 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 30-40 g/bình 8 lít

+ Polyram 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 25-30 g/bình 8 lít nước

+ Bavistin 50 FL ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 5-10 ml/bình 8 lít

+ Bemyl 50 WP ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): pha 20-25 g/bình 8 lít

+ Carbenda 50 SC ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): 5-10 ml/bình 8 lít.

III. Sâu vẽ bùa

1. Đặc điểm nhận biết

– Sâu non mới nở màu xanh nhạt, trong suốt, dài khoảng 0, 4mm, lớn lên có màu vàng xanh, dẹp, gần hoá nhộng có màu vàng. Sâu non không chân, đốt cuối bụng có hình ống dài.

– Nhộng dài 2, 5 – 3mm, phía đuôi thon nhọn, có một gai nhỏ trên đầu, có 2 đốm màu đen cuối mầm cánh. Khi mới hoá nhộng có màu vàng nhạt, sau chuyển sang màu nâu.

2. Đặc điểm phát sinh gây hại

– Ban ngày bướm ẩn nấp ở mặt dưới lá, hoạt động mạnh lúc chập tối, rất ít vào đèn. Đẻ trứng tản mát từng quả ở mặt trên hoặc mặt dưới lá non.

– Sâu non gây hại bằng cách đào các đường hầm ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì lá, ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục tố, để lại lớp biểu bì trắng bạc.

– Sâu gây hại rất sớm ngay từ khi lá non mới xòe ra, nhiều trường hợp hầu hết các lá non bị sâu hại. Lá bị uốn cong và biến dạng, giảm quang hợp, có thể khô và rụng, có tác động nhiều đến sinh trưởng của cây.

– Vết đục của sâu vẽ bùa còn là đường thâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét rất phổ thông trên lá cây có múi.

– Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm đặc biệt là giai đoạn cây chồi, lá non.

3. Biện pháp phòng trừ

– Tỉa cành, bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tiếp của sâu, thuận tiện cho việc phun thuốc phòng trừ.

– Nuôi kiến vàng trong vườn cây có múi.

– Theo dõi các đợt chồi ra rộ trên vườn, nhất là các đợt chồi xuân, đợt chồi sau khi mưa, sau khi bón phân và sau khi tưới nước.

– Tiến hành phòng trừ sớm khi độ dài của chồi đạt 1-2 cm hoặc thấy xuất hiện đặc điểm gây hại của sâu vẽ bùa. Phun ướt đều cây bằng một trong các loại thuốc sau:

+ Dầu khoáng Citrole 96, 3EC: 80 ml/bình 16 lít nước

+ Elsan 50EC, Nurelle D 25/2.5EC, Oncol 20EC: 40-60 ml/bình 16 lít nước; Oncol 25WP: 40 ml/bình 16 lít nước

+ Mospilan 3EC: 15-20 ml/bình 16 lít nước; Mospilan 20SP: 5 g/bình 16 lít nước

+ Fastac 5EC, Cyper 25EC: 10-20 ml/ bình 16 lít nước

+ Lannate 20SP: 40 g/bình 16 lít nước

+ Sumi Alpha 5EC: 10 ml/bình 16 lít nước

IV. Bệnh Greening

1. Nguyên do

Bệnh do vi khuẩn gây ra, vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.

2. Triệu chứng

Trên lá: Dấu hiệu nhận biết của bệnh là phiến lá hẹp, khoảng cách giữa các lá ngắn lại, có màu vàng, nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ, mọc thẳng đứng lưỡi thỏ, nên có tên bệnh vàng lá gân xanh.

Trên quả: Quả nhỏ hơn thường nhật, quả bị lệch, khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một bên, quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối, có màu nâu.

Bộ rễ: Khi cây bị lây bệnh làm rễ cây bị thối, đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính, thậm chí rễ chính cũng thối.

Các triệu chứng trên xuất hiện từng cành, từng cây trong vườn, có khi hiện ra cả vườn.

Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc xuất hiện của rầy chổng cánh trongvườn là điều kiện rõ rang cho việc xác định bệnh vàng lá gân xanh .

3. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm:

Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường thể hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng, cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Biến diễn bệnh tự do tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đến cành bị nhẹ. Trên quả thì thể hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị lệch lạc biến dạng, khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.

Cây thiếu kẽm có thể thể hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn, triệu chứng giống nhau, mọc chỗ ẩm thấp bị nặng hay nhẹ. Mức độ biến diễn rất chậm, có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo điều kiện chăm sóc.

4. Điều kiện phát triển của bệnh

Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.

Vườn cam quýt chăm sóc kém, đất dễ ngập úng cũng là nhân tố tạo hoàn cảnh thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh. 5. Phòng trừ

Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính:

+ Trồng cây giống khỏe, sạch bệnh.

+ Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống.

+ Chặt bỏ cây cam quýt đã bị lây bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh. trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài, giâm bụt, để tránh rầy chổng cánh thâm nhập, hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt.

+ Tạo tán, trỉa cành để vườn thoáng khí, tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ, không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.

Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời; phun thuốc đều khắp cây và tập trung vào các lộc non, lá non.

Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon, Sherpa, dầu khoáng…/.

V. Bệnh thối gốc chảy nhựa

1. Đặc điểm gây hại

Bệnh gây hại trong hoàn cảnh ẩm độ cao, nhiệt độ thấp, độ pH đất thấp phù hợp cho nấm hại phát triển.

Ở phần gốc hiện ra các những vết nhũn nước, nhựa chảy ra. Lúc đầu các vết có màu vàng sau khô lại chuyển sang màu nâu. Vết sau hết kho và nứt ra, ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phat triển nhanh vòng quanh thân hoặc rễ chính làm lá bị vàng, nhất là gân lá, kế đó là rụng lá, bệnh nặng lá tren cành rụng gần hết, cành khô chết.

2. Tác nhân gây bệnh: do nấm Phytopthora nicotinanae gây ra

3. Phòng trừ bệnh

+ Không nên ủ coe sát gốc vào mùa mưa, cách gốc 20 – 30 cm

+ Dùng Bordeaux 1%, Copper Zinc 85WP. Mancozeb 80WP, Dithane M 45WP, Champion 77WP, Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7/lần, để ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa.

+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng ( như Champion 77WP, Copper Zinc 85WP ), nhóm Mancozeb ( Manzate 80WP ), nhóm Metalaxyl ( Ridomil 72WP ), nhóm Fosetyl Aluminium ( Aliette 80WP ). Vết bệnh ở gốc, có thể dùng các loại thuốc trên pha đặc, rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.

Kỹ Thuật Trồng Cây Cam

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam hiệu quả sẽ giúp cho cây cam đạt đươc hiệu quả tốt nhất và có những trái cam đạt chất lượng cao.

Quả cam nổi tiếng với nhiều dinh dưỡng: trung bình một 100gr quả cam chứa 1.104 microgram Carotene – một loại vitamin chống oxy hóa, 87,6g nước, 30mg vitamin C, , 93mg kali, 26mg canxi, 10,9g chất tinh bột, 9mg Magnesium, 4,5mg natri ,0,3g chất xơ, 7mg Chromium, 0,32mg sắt; 20mg phốt pho,  và giá trị năng lượng là 48 Kcal.

Trong quả cam chứa nhiều hợp chất khác có khả năng chống oxy hóa, dưỡng da, chống lão hóa cao gấp 6 lần so với vitamin C, có nhiều trong lớp màng xơ trắng, màng bao múi cam, hạt cam và tép. Chất này có khả năng tăng cholesterol tốt HDL và giảm cholesterol xấu LDL.

Đặc điểm cây cam

Cây cam thuộc loại cây ăn quả, thân gỗ, sống lâu năm đến 60 năm. Cam có tên tiếng Anh Orange, tên khoa học Citrus sinensis, xuất xứ từ Đông Nam Á, Ấn Độ. Cam cao khoảng 2-10m. Quả cam hình tròn, vỏ sần sùi, đường kính khoảng 7cm khi chín có màu vàng, xanh, đỏ tùy theo giống. Bên trong cam chứa  nhiều nước, vị chua chua, ngọt ngọt , thơm mát, hấp dẫn. Với nhiều kỹ thuật tiên tiến hiện nay có nhiều giống cam cho quả quanh năm.

Một số giống cam được ưa chuộng hiện nay: cam Mật, , Cam Xã Đoài ,cam Sành, Cam Valenia, cam Hamlim…

Cách trồng chăm sóc cây cam

Cách trồng cam

Nhân giống cam bằng hạt, chiết cành hoặc ghép cành. Dù trồng loại nào khi trồng cũng tránh vỡ bầu để không ảnh hưởng đến bộ rễ.

Khi trồng cam đào hố kích thước 40cmx40cmx40cm hoặc 60cmx60cmx60cm, vúng đồi núi cao cần đào hố có kích thước lớn hơn 70cmx70cmx70cm.

Trước khi trồng cần bón lót ở mỗi hố lượng như sau: 20kg phân chuồng hoai mục +200g super lân + 100g Kali+ 1kg phân hữu cơ sinh học HVP 401B + 200g Phân hữu cơ vi lượng HVP ORGANIC

Hỗn hợp trên trộn chung với đất trồng trước 15-20 ngày.

Khoảng cách trồng cam 4mx5m , mật độ khoảng 300-500 gốc/ha. Nếu cam chiết có thể trồng khoảng cách dầy hơn 3mx3m, 4mx2m,3mx4m với mật độ 800-1200 gốc/ha.

Cách chăm sóc cây cam

Cây cam ưa thích khí hậu nhiệt đới, sức sống mạnh mẽ nên dễ trồng chăm sóc so với nhiều giống.

Ánh sáng: cam ưa sáng hoàn toàn, nhiều nắng quả càng ngọt ngon, màu sắc đẹp. Cây không ưa bóng râm

Nhiệt độ: Cam chịu được biên độ nhiệt lớn từ 13-45oC. Khoảng nhiệt độ ưa thích từ 23-29oC.

Nếu nhiệt độ thấp dưới 13oC cam ngừng sinh trưởng

Nhiệt độ dưới -5oC cam không sống được.

Độ ẩm: Cam ưa ẩm trung bình

Đất trồng: Cây cam có thể trồng ở nhiều loại đất từ đất thung lũng, đất phù sa cổ, đất đồi mới khai hoang, đất phù sa, đất bồi…Loại đất phù hợp nhất là đất thịt,nhiều mùn, thoát nước tốt, mực nước ngầm dưới 1m.

Tầng đất canh tác dày khoảng 0,8-1m, độ pH = 5-7.

Trồng vùng đồng bằng hoặc đất trũng phải đào mương, tạo luống để chống úng, trung du, miền núi phải tưới nước chủ động tránh bị khô hạn.

Tưới nước: Cây trong giai đoạn sinh trưởng đến 3 tuổi cần tưới nước thường xuyên để cây phát triển tốt. Tuy nhiên cần tưới điều độ, vừa phải tránh tưới úng làm cây bị vàng lá, thối rễ dẫn đến chết cây. Cách tưới tốt nhất là nhìn đất quanh gốc se khô thì tưới với lượng khoảng 1 thùng nước.

Khi cây ra hoa và quả tưới điều độ để quả đậu và ít bị rụng.

Bón phân:

Từ lúc trưởng thành và thu hoạch từ 3 tuổi trở đi chúng ta cần bón phân theo giai đoạn để cây sai quả:

Cam 4-6 tuổi: 880-1200g super lân + 50g phân CanNiBo + 640-800g NPK 30-9-9+TE + 185g phân Kali .

Cam trên 10 tuổi: 385g phân Kali +1300-2600g NPK 30-9-9+TE+100g phân CanNiBo +2130-2440g super lân.

Các bón phân: NPK(30-9-9+ TE) chia đều 3 lần để bón vào các giai đoạn: trước ra hoa, sau khi đậu quả và sau thu hoạch.

Xem giống cam ngon như giống cam xã đoài

 Phân Kali: chia đều 2 lần để bón: Bón sau khi đậu quả và trước khi thu hoạch 1-2 tháng.

Phân super lân: Bón cùng với phân hữu cơ toàn bộ sau khi thu hoạch quả.

Phân CanNiBo: bón trước khi ra hoa và lúc ra quả non chia đều 2 lần.

Tỉa cành tán : Cắt tỉa tán cây cân đối, đều đặn, loại bỏ các cành sâu bệnh, dập, gãy từ khi cây cao từ 0,5-0,6m, tạo khung thân vững chắc và hợp lý. Các cành nên phân bố dạng ngôi sao để hưởng đầy đủ ánh sáng.Những cành già cỗi nên được chặt bỏ để nuôi cành mới cho các năm tiếp theo.

Sâu bệnh thường gặp đối với cây cam: bệnh gân xanh lá vàng, Bệnh Tristeza, Bệnh loét cam quýt, bệnh sẹo, Ruồi vàng hại quả,     Rệp sáp, Rệp cam, nhện trắng và nhện đỏ, Sâu đục thân, Sâu vẽ bùa, Bệnh đốm dầu, Bệnh muội đen, Bệnh phấn trắng, Bệnh thán thư, Bệnh chảy gôm, Ruồi đục quả, Sâu xanh, Rầy chổng cánh …cần theo dõi để phát hiện và xử lý bệnh kịp thời.

Khi thu hoạch quả cần đúng thời điểm và cẩn thận để tránh làm xây xát, dập nát, gẫy cành: khi 1/3-1/2 vỏ quả chuyển màu là thu hái để tránh ảnh hưởng đến năng suất quả.

Một số chú ý khi trồng chăm sóc cây cam

Kali là yếu tố cam lấy từ đất nhiều nhất, vì vậy bón kali có thể làm tăng năng suất cam 10-46%.