Top 12 # Công Ty Sản Xuất Chế Phẩm Sinh Học Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Nhà Máy Sản Xuất Hóa Chất, Chế Phẩm Sinh Học

Lĩnh vực: Sản xuất và chế biến

Tên dự án: Đầu tư Nhà máy sản xuất hóa chất, chế phẩm sinh học

Mục tiêu dự án: Phát triển công nghiệp địa phương, phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.

Sự phù hợp với quy hoạch:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của huyện/thành phố Cà Mau: Quyết định 537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/4/2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Quy hoạch sử dụng đất: Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện Cái Nước, U Minh tỉnh Cà Mau.

Quy hoạch phát triển ngành: theo Quyết định 2135/QĐ-UBND tỉnh ngày 09/12/2016 về việc quy hoạch phân khu xây dựng KCN Hòa Trung, tỷ lệ 1/2000, huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau; theo Quyết định 1307/QĐ-UBND tỉnh ngày 08/9/2015 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng KCN Khánh An, xã Khánh An, huyện U Minh, tỷ lệ 1/2000.

Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp.

Quy mô dự án:

Quy mô xây dựng (dự kiến): 2 ha

Sản phẩm, dịch vụ cung cấp:sản xuất hóa chất, chế phẩm sinh học.

Vốn đầu tư dự kiến: Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư.

Thời gian dự kiến thực hiện: Năm 2018 – 2020

Địa điểm thực hiện:

KCN Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

KCN Khánh An, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Diện tích đất dự kiến sử dụng: 2 ha.

Hiện trạng khu đất:

KCN Hòa Trung: Đất công nghiệp; Chưa giải phóng mặt bằng, chi phí bồi thường GPMB bình quân: 02 tỷ đồng/ha.

KCN Khánh An: Đất công nghiệp; Đã giải phóng mặt bằng, chi phí bồi thường GPMB bình quân: 01 tỷ đồng/ha.

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo các quy định chuyên ngành: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.

Các điều kiện nhà đầu tư (trong nước, nước ngoài) cần phải đáp ứng trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án theo các quy định chuyên ngành: Có vốn thuộc sở hữu để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án, có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha.

Ưu đãi đối với dự án:

Ưu đãi về tiền thuê đất: Miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế: Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Ưu đãi thuế Xuất nhập khẩu: Miễn Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa, thiết bị, máy móc để tạo tài sản cố định của dự án.

Cơ sở hạ tầng:

– Cơ sở hạ tầng: Chưa đầu tư.

– Cấp điện: Công ty điện lực Cà Mau,

– Cấp nước: Công ty cấp thoát nước và công trình đô thị Cà Mau,

– Thông tin liên lạc: Viễn Thông Cà Mau.

– Giao thông:

+ Đường bộ: nằm gần tuyến Quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Cà Mau: 5 km, TP. Cần Thơ: 155 km, TP. Hồ Chí Minh: 335 km theo tuyến đường Quốc lộ 1A và Đường Quảng lộ Phụng Hiệp. Tiếp giáp tuyến đường hành lang ven biển phía Nam (Cà Mau – Kiên Giang – Phnôm Pênh – Băng cốc là 720 km.

+ Đường thủy: Gần các cảng sông Gành Hào, kênh sáng Lương Thế trân thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy. + Khoảng cách vị trí dự án đối với hệ thống vận chuyển xuất khẩu hàng hóa (cảng biển): cách Cảng Cà Mau: 6km, Cảng Năm Căn: 48 km, Cảng Cần Thơ: 290 km, Cảng Sài Gòn: 396 km, tàu 2.000 tấn có thể đi lại dễ dàng.

Sản Xuất Thành Công Chế Phẩm Sinh Học Trừ Rầy Nâu Hại Lúa

Rầy nâu là loài dịch hại nguy hiểm nhất đối với lúa, có tốc độ sinh trưởng nhanh và thời gian gây hại dài. Ngoài việc hút dịch nhựa gây hại lúa, rầy nâu còn là vật môi giới truyền các loại vi-rút gây bệnh trên lúa như vàng lùn, lùn xoắn lá… Vụ mùa năm 2009, dịch vàng lùn, lùn xoắn lá do rầy nâu gây hại đã lây truyền tại hầu hết diện tích lúa ở cả 10 huyện, thành phố. Theo thống kê của Sở NN và PTNT, đã có hơn 15 nghìn ha lúa bị nhiễm bệnh, trong đó hơn 6.700ha không cho thu hoạch, thiệt hại lớn về kinh tế cho nông dân. Việc phòng trừ rầy nâu hết sức khó khăn do rầy nâu có phản ứng kháng, nhiễm với các giống lúa kháng rầy, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và nhanh chóng hình thành các nòi sinh học với khả năng chống chịu và thích nghi cao, như có thể tăng khả năng sinh sản và sống sót của rầy nâu khi tiếp xúc với một số loại thuốc có hàm lượng protein, axit amino và sucrose. Đặc biệt trong điều kiện môi trường sống thuận lợi, rầy không cánh xuất hiện với tỷ lệ cao, khi gặp điều kiện bất lợi, xuất hiện rầy có cánh tỷ lệ lớn và chúng có thể phát tán sang những vùng khác và tiếp tục gây hại. Việc sử dụng thuốc hóa học để trừ rầy nâu cũng như các loại dịch hại có thể gây ô nhiễm môi trường sinh thái, sâu bệnh kháng thuốc… Để giúp nông dân giải quyết khó khăn này, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH và CN (Sở KH và CN) đã phối hợp với Viện BVTV (Bộ NN và PTNT) nghiên cứu thực hiện dự án “Hoàn thiện công nghệ sản xuất, ứng dụng chế phẩm sinh học trừ rầy nâu hại lúa tại Nam Định” nhằm nâng cao hiệu lực chế phẩm; hoàn thiện quy trình sản xuất chế phẩm sinh học trừ rầy nâu quy mô lớn và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ năng lực tổ chức sản xuất và chuyển giao công nghệ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Cán bộ kỹ thuật Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH và CN (Sở KH và CN) kiểm tra giống chế phẩm trừ rầy nâu hại lúa.

Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH và CN đã đầu tư xây dựng xưởng sản xuất chế phẩm sinh học, khu nuôi cấy mô tế bào thực vật, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị như: tủ cấy vô trùng, tủ sấy, tủ lạnh bảo quản hóa chất, máy cất nước… Đồng thời cử cán bộ đi học chuyên sâu về công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học trừ rầy nâu tại Viện BVTV. Công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học trừ rầy nâu được áp dụng dựa trên kết quả nghiên cứu cơ chế tác động của bào tử nấm Lục Cương và Bạch Cương đối với các loại côn trùng gây hại lúa và rau màu. Theo đó, hai chủng nấm Lục Cương và Bạch Cương khi gặp cơ thể côn trùng sau 24 giờ sẽ nảy mầm mọc thành sợi nấm xuyên qua vỏ kitin và phát triển thành các nhánh chằng chịt trong cơ thể côn trùng. Trong quá trình phát triển, nấm tiết ra các độc tố làm tiêu hao các tế bào bạch huyết và làm côn trùng chết. Khi chết trên cơ thể côn trùng cứng lại, phủ kín lớp phấn trắng hoặc xanh và tiếp tục phát tán các bào tử nấm trong không khí và trở thành nguồn bệnh cho các lứa côn trùng tiếp theo. Viện BVTV đã hỗ trợ Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH và CN nghiên cứu thực địa, xác định chủng nấm giống gốc phù hợp với điều kiện tự nhiên để đưa vào sản xuất giống cấp 1 trong ống nghiệm và giống cấp 2 trên môi trường gạo đã luộc, sấy khô và khử trùng đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn chất lượng. Sau đó tiếp tục nhân sinh khối trong môi trường gạo và nuôi cấy thành bào tử. Sấy khô sinh khối đạt tỷ lệ độ ẩm còn 8%; đồng thời tiến hành tách chiết, thu bào tử tinh dưới dạng bột. Đây chính là chế phẩm dùng kháng rầy phục vụ sản xuất. Ngay sau khi sản xuất thành công chế phẩm, các cán bộ kỹ thuật của Trung tâm đã hoàn thiện quy trình sản xuất, quy trình sử dụng chế phẩm và chuẩn bị 3 tấn chế phẩm để triển khai ứng dụng, tiến hành xây dựng 3 mô hình ứng dụng chế phẩm sinh học trừ rầy nâu tại xã Đại Thắng (Vụ Bản); xã Xuân Vinh (Xuân Trường) và xã Hải Toàn (Hải Hậu) trên tổng diện tích 17ha. Các mô hình thí nghiệm được xây dựng 3 phần rõ rệt gồm: diện tích ứng dụng chế phẩm; diện tích đối chứng không sử dụng chế phẩm và diện tích đối chứng có sử dụng các hóa chất BVTV theo truyền thống canh tác của người dân địa phương để người dân dễ đối chiếu, so sánh. Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho các hộ dân tham gia mô hình về hiệu quả, cách sử dụng và những điều cần lưu ý khi sử dụng chế phẩm. Trên cơ sở đó, chế phẩm kháng rầy phun cho lúa vào lúc chiều mát với lượng là 250 gram/sào, chia thành 2-4 lần/vụ. Khi sử dụng, chế phẩm kháng rầy được cho vào xô, bổ sung chất bám dính (dung dịch nước rửa bát khoảng 3-5ml) và 7-10 lít nước sạch, sau đó khuấy kỹ để lượng bào tử được giải phóng, tan đều trong nước. Dùng vải thưa để lọc lấy dịch phun, thêm 13-15 lít nước để phun cho 1 sào lúa. Phun ướt đều mặt lá sao cho dịch phun có thể tiếp xúc với sâu hại hoặc vị trí sâu thường gây hại nhiều nhất. Có thể phun chế phẩm kết hợp với thuốc trừ sâu, tuyệt đối không được phun cùng thuốc trừ bệnh. Nếu trên ruộng đã phun thuốc trừ bệnh thì phải đảm bảo thời gian cách ly mới được phun chế phẩm. Đối với rầy nâu trên đồng ruộng thường phát sinh 4 lứa/vụ. Sử dụng chế phẩm nấm có ích phun trừ rầy vào đầu lứa 2 và lứa 4 là thời điểm rầy có khả năng gây hại cao nhất cho lúa. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, khi phát hiện rầy con mới nở (rầy cám) phải tiến hành phun ngay để nâng cao hiệu quả chế phẩm. Với cách làm này, ngay trong vụ xuân 2014, chế phẩm kháng rầy đã mang lại kết quả cao. Ở cả 3 mô hình, người dân chỉ phun chế phẩm tối đa 2 lần/vụ; tỷ lệ kháng rầy đạt 100% trên toàn bộ diện tích thí nghiệm, trong khi diện tích đối chứng và diện tích sử dụng phương pháp kháng rầy của địa phương bị nhiễm rầy từ 20-30%. Thành công bước đầu trong việc khống chế rầy nâu của chế phẩm sinh học do Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH và CN sản xuất với giá thành rẻ, quy trình sử dụng đơn giản, không ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động trực tiếp và ô nhiễm môi trường đã tạo được niềm tin đối với bà con nông dân, mở ra hướng phát triển mới, đưa nhanh chế phẩm sinh học thay thế thuốc BVTV vào sản xuất. Đồng chí Phạm Văn Duyệt, Phó Chủ tịch UBND xã Đại Thắng cho biết: Sau vụ đầu được sử dụng chế phẩm kháng rầy do Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH và CN cung cấp và thực hiện nghiêm quy trình kỹ thuật, hiệu quả phòng trừ thể hiện rõ rệt so với những diện tích khác, không sử dụng hoặc trừ rầy bằng các loại thuốc hóa học người dân đã yên tâm khi sử dụng chế phẩm. Địa phương mong tiếp tục được hỗ trợ mở rộng diện tích ứng dụng chế phẩm trong các vụ sau để khắc phục triệt để hiện tượng rầy nâu hại lúa gây tổn thất cho sản xuất.

Từ thành công bước đầu, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH và CN đang tiếp tục mở rộng mô hình ứng dụng ở một số vùng sinh thái khác trên địa bàn; tổ chức tập huấn kiến thức cho bà con nông dân, hoàn thiện thiết bị sản xuất và quy trình công nghệ bảo đảm đủ điều kiện sản xuất chế phẩm sinh học trừ rầy nâu với công suất 1 tấn/mẻ với mật độ bào tử 108/gram, hiệu lực phòng trừ rầy nâu trên 75%. Đồng thời tiến hành các bước công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy trình công nghệ, xây dựng thương hiệu để nâng cao giá trị thương mại của sản phẩm và nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường tới tay người tiêu dùng, góp phần khắc phục khó khăn trong phòng, chống rầy nâu bảo vệ sản xuất./.

Sản Xuất Chế Phẩm Sinh Học Từ Vi Khuẩn Pseudomonas Sp.

Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacaerum gây ra thường có các triệu chứng biểu hiện ngay sau khi vi khuẩn xâm nhập vào rễ hoặc phần thân sát mặt đất.

Việc dùng nhiều loại thuốc hóa học phòng chống bệnh trong thời gian dài sẽ làm mất cân bằng trong quần thể vi sinh vật đất có ích. Dư lượng thuốc trừ sâu hóa học sẽ gây tác hại đối với sức khỏe con người, vật nuôi và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Vì vậy, việc sản xuất chế phẩm sinh học dùng vi khuẩn Pseudomonas sp. có khả năng tạo ra kháng sinh giúp kiểm soát vi khuẩn R. solanacearum gây bệnh héo xanh trên cây cà chua là rất phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

Mô tả quy trình:

– Giống vi khuẩn P. putida ĐL7 được nhân giống trong môi trường King’s B đã được hấp khử trùng ở 121 0C trong 15 phút, nuôi cấy lắc 150 vòng/phút ở 28 0 C trong 48 giờ.

– Lên men chính: chuyển 5% giống cấp 1 vào bioreactor chứa môi trường NBRIP – rỉ đường (National botanical research institute’s phosphate – rỉ đường). Cài đặt, vận hành và duy trì các thông số cho hệ thống lên men (pH 7, DO 60-80%, nhiệt độ 28 0 C). Quá trình lên men được tiến hành trong 28 giờ.

– Trộn sinh khối vi khuẩn vào chất độn phân trùn quế đã được hấp khử trùng ở 121 0C trong 60 phút sao cho mật độ vi khuẩn trong chất độn trong khoảng 10 10 CFU/g. Ủ ở 28 0 C trong 3 ngày. Phơi đến khi độ ẩm đạt 15-20%.

+ Chế phẩm được đóng gói trong túi tráng bạc và bảo quản ở nhiệt độ 30 ± 2 0 C.

Quy trình cho phép tạo ra chế phẩm sinh học từ vi khuẩn P. putida ĐL7, có khả năng đối kháng với vi khuẩn R. solanacearum trong điều kiện nhà màng. Sau 6 tháng bảo quản, mật độ vi khuẩn P. putida ĐL7 trong chế phẩm là 2,76 x 10 8 CFU/g, độ ẩm 18,14% và hoạt tính đối kháng với vi khuẩn R. solanacearum vẫn giữ ổn định (8 ± 0,2 mm).

Liều lượng chế phẩm sinh học từ vi khuẩn P. putida ĐL7 là 3 g/cây có thể xem là mức tối thiểu mang lại hiệu lực phòng ngừa bệnh héo xanh do vi khuẩn R. solanacearum gây ra trên cây cà chua (khoảng 65%).

Lam Vân (CESTI)

Chế Phẩm Sinh Học, Ứng Dụng Chế Phẩm Sinh Học Nuôi Thủy Sản Cá Tôm

Sử dụng chế phẩm sinh học cho tôm cá nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm

1. Tìm hiểu Chế phẩm sinh học là gì?

Từ chế phẩm sinh học (Probiotics) có nguồn gốc từ tiến Hy Lạp bao gồm hai từ pro có nghĩa là thân thiện và biotics có nghĩa là sự sống. Nếu như Antibiotics (kháng sinh) là tiêu diệt các bào tử vi khuẩn thì chế phẩm sinh học được con người tạo ra do sự kết hợp các dòng vi khuẩn có lợi, enzyme với nhau trong một môi trường thích hợp với mục đích kích thích sự gia tăng mật độ của các loài vi khuẩn có lợi trong môi trường kìm hãm, khống chế sự phát triển của các loài vi khuẩn không có lợi cho mục đích của con người và các đối tượng vật nuôi, thủy sản cá tôm tiến đến thay thế một phần hoặc toàn bộ thuốc kháng sinh trong chăn nuôi, thủy sản cá tôm.

Probiotic đã và đang được sử dụng khá hiệu quả để phòng bệnh cho con người, cho chăn nuôi, thủy sản cá tôm ếch… chúng tôi là địa chỉ cung cấp mua bán phân phối các chế phẩm sinh học cho thủy sản cá tôm ếch. Các dòng men tiêu hóa: dopa fish, dopa frog, Bacillus, suppermix… Các dòng chế phẩm sinh học xử lý nước gồm: , NB25, YUCCA USA…Nhiều dòng, chủng vi sinh đã được sử dụng để sản xuất ra các chế phẩm ứng dụng rất hiệu quả nhằm kiểm soát côn trùng gây hại cho cây trồng như vi khuẩn Bacillus thuringiensis, nấm beauveria bassiana, metarrhizium anisopliae, virut NPV,… Ngoài ra các chế phẩm vi sinh còn được sử dụng để làm phân bón vi sinh nhằm phân giải các chất hữu cơ làm giàu cho đất, phân giải lân khó tiêu thành lân dễ tiêu để cây trồng hấp thu được. Nhờ tiến bộ khoa học về vi sinh vật mà ngày nay các chế phẩm sinh học được ứng dụng vào chăn nuôi nói chung và nuôi trồng thủy sản cá, tôm, ếch, lươn, baba, nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cá tra bằng vi sinh, thức ăn vi sinh, chế phẩm sinh học đã trở nên gần gũi thân quen với bà con nông dân góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông lâm thủy sản đạt tiêu chuẩn suất khẩu. Vì vậy việc sử dụng chế phẩm sinh học nhằm cải thiện, tăng mật độ của các dòng vi sinh vật có lợi cho cây trồng, vật nuôi, thủy sản tăng khả năng tiêu hóa hấp thu thức ăn giúp cho vật nuôi hay ăn chóng lớn, kiểm soát bệnh tật do sự đối kháng của vi sinh vật có lợi trong môi trường sống của vật nuôi thủy sản với các vi sinh vật gây bệnh. Bên cạnh đó việc sử dụng chế phẩm sinh học giúp cải tạo môi trường đất, nước, không khí làm cho môi trường sống của vật nuôi, thủy sản không bị ô nhiễm góp phần giảm dịch bệnh

Chế phẩm sinh học cải tạo ao nuôi, tăng cường tiêu hóa, thúc đẩy tăng trưởng cho thủy sản cá tôm

2. Cơ chế hoạt động của chế phẩm sinh học

Theo nhiều công trình nghiên cứu và thực tiễn sản xuất của người chăn nuôi đã kiểm chứng thì chế phẩm sinh học được hoạt động theo một số cơ chế sau:

Cạnh tranh loại trừ vi khuẩn gây bệnh: Chế phẩm sinh học có khả năng bám dính và xâm chiếm bề mặt niêm mạc ruột, do vậy tạo ra cơ chế bảo vệ chống lại các mầm bệnh qua việc cạnh tranh điểm bám và thức ăn. Vì vậy khi đưa các vi sinh vật trong các chế phẩm sinh học qua các sản phẩm men tiêu hóa như dopa fish, dopa frog, enzyme, Bacillus cho chăn nuôi, thủy sản cá tôm ếch…sẽ giúp mật độ vi sinh vật có lợi trong đường ruột của vật nuôi, thủy sản cá tôm ếch tăng lên cạnh tranh chỗ bám dính với vi khuẩn gây hại giảm hoặc thay thế thuốc kháng sinh trong phòng trị bệnh cho vật nuôi, thủy sản cá tôm ếch, lươn, ba ba. Trong môi trường ao hồ nuôi thủy sản cá tôm, lươn, ếch thì việc sử dụng các chế phẩm sinh học như NITROGEN, NB25, , YUCCA USA… khi đó các vi sinh vật có lợi trong chế phẩm sinh học sẽ phân hủy thức ăn dư thừa, chất thải của động vật thủy sản cạnh tranh thức ăn của các loài vi sinh vật gây hại làm giảm khí độc trong ao tránh cho cá tôm bị ngạt oxy, cá tôm nổi đầu bị trúng độc do các khí độc như H2S, NH3, NO2… gây ra

Tạo ra các hoạt chất ức chế: Thực tế đã chứng minh khi sử dụng các dòng chế phẩm sinh học sẽ sản sinh ra các chất diệt khuẩn chống lại các mầm bệnh thông thường trên vật nuôi, thủy sản cá tôm các vi sinh vật có lợi sẽ ức chế các vi sinh vật gây hại mầm bệnh phát triển kết quả cũng chỉ ra rằng những vật nuôi, thủy sản cá tôm nào được sử dụng chế phẩm xử lý môi trường, ao nuôi kết hợp cho ăn men tiêu hóa, chế phẩm vi sinh sẽ có sức đề kháng bệnh và môi trường nuôi được cải thiện tốt hơn hẳn so với đối tượng không được sử dụng chế phẩm sinh học.

Tăng cường hệ miễn dịch của vật nuôi: Các chế phẩm sinh học như , , Bacillus có thể kích thích hệ miễn dịch của vật nuôi. Các chất kích thích miễn dịch khác nhau tuỳ theo môi trường và cách sử dụng. Các chất dẫn xuất nhất định như polysaccharides, lipoproteins,….có khả năng làm tăng bạch huyết cầu bằng cách kích hoạt đại thực bào. Việc sử dụng Bacillus đã được chứng minh có hiệu quả trong việc phòng bệnh trên vật nuôi bằng cách kích hoạt hệ miễn dịch và có hệ miễn dịch tế bào trong tôm sú, tôm thẻ, cá trắm cỏ, cá tra, ếch Thailan

Sử dụng chế phẩm sinh học cải tạo nền đáy hấp thu khí độc nâng cao sức đề kháng với bệnh thủy sản cá tôm ếch

3. Các chủng loại chế phẩm sinh học

Nhóm 1: gồm các vi sinh vật sống như vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus, Lactobacillus,… và thường được trộn vào thức ăn để kích thích tiêu hoá, giúp tăng trưởng,…

Nhóm 2: gồm các vi sinh vật có tính đối kháng hoặc cạnh tranh thức ăn với vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn Bacillus spp và được đùng trong xử lý các chất thải hữu cơ và các khí độc trong môi trường ao nuôi.

Nhóm 3: gồm các vi sinh vật cải thiện chất lượng môi trường như vi khuẩn Nitrosomonas sp, Nitrobacter,…. Được dùng trong xử lý nước ao nuôi và nền đáy.

4. Ứng dụng của chế phẩm sinh học trong chăn nuôi thủy sản cá tôm

Tăng cường sức khoẻ và ngăn chặn mầm bệnh trên thủy sản cá, tôm, ếch, lươn, baba

Trong một thời gian dài, các chất kháng sinh đã được sử dụng để ngăn chặn bệnh dịch trong nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, việc sử dụng khánh sinh gây ra nhiều vấn đề như dư thừa chất khánh sinh trong các sản phấm thuỷ sản, tạo ra các cơ chế kháng thuốc lâu dần việc sử dụng kháng sinh mất tác dụng với bệnh đó trên đối tượng thủy sản cá tôm ếch, lươn cũng như làm mất cân bằng các trong đường ruột thủy sản sẽ chậm lớn còi cọc do sử dụng quá nhiều kháng sinh. Hơn nữa, nhu cầu của con người đối với các sản phẩm thuỷ sản sạnh và an toàn trên thế giới ngày càng cao. Do vậy, việc sử dụng chế phẩm sinh học dưới dạng men tiêu hóa như dopa fish, , , bacillus…cho thủy sản cá tôm, ếch, lươn, ba ba là một phương pháp hữu hiệu trong việc ngăn chặn mầm bệnh và kiểm soát dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.

có khả năng sản sinh ra các enzym, hoá học có tác dụng diệt các vi khuẩn gây bệnh bám trên thành ruột của vật chủ, do vậy có thể coi chế phẩm sinh học là một rào cản hữu hiệu ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh gây ra trên thủy sản cá, tôm ếch, baba, lươn.

Ngoài ra, chế phấm sinh học hay các vi khuẩn có lợi còn có khả năng cạnh tranh vị trí bám và thức ăn trong thành ruột với các vi sinh vật gây bệnh, không cho phép các vi sinh vật gây hại bám vào ruột vật nuôi cá tôm ếch, nhờ vậy giúp ngăn ngừa dịch bệnh, đảm bảo sức khoẻ cho vật nuôi.

Chế phẩm sinh học là nguồn dinh dưỡng và enzyme cho bộ máy tiêu hoá của các loài thủy sản. Qua thực tiễn đã chỉ ra rằng chế phấm sinh học có ảnh hưởng tích cực đến quá trình tiêu hoá của các vật nuôi bởi vì các dòng chế phẩm sinh học sản xuất ra các enzym ngoại bào như: protease, amilaza, lipaza,… và cung cấp các dưỡng chất phát triển cần thiết như vitamin, axit béo, axit amin,…

Một ứng dụng khác rất quan trọng của các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản cá tôm ếch, lươn đó là dùng các chế phẩm sinh học trong xử lý nước ao hồ nuôi thủy sản. Việc sử dụng các chế phẩm vi sinh giúp cho các vi sinh vật có lợi phân hủy mùn bã hữu cơ thức ăn dư thừa, phân cá tôm tránh hiện tượng thức ăn dư thừa tích tụ phân hủy yếm khí tạo ra các khí độc H 2S, NH 3, NO 2…. Gây ra thối đáy ao, tích tụ khí độc làm cho thủy sản cá tôm bị ngộ độc cá bị nổi đầu, thiếu oxy, cá chết hàng loạt không rõ nguyên nhân.

Ứng dụng chế phẩm sinh học trong xử lý ao nuôi luôn được coi trọng và phát triển

Nhận biết được tầm quan trọng của các chế phẩm sinh học đối với chăn nuôi thủy sản. Hiện nay tại các địa phương có thế mạnh trong nuôi thủy sản tôm cá đang rất chú trọng việc sử dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản các địa phương sử dụng chế phẩm sinh học được kể đến như: Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Quảng Nam, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang …. áp dụng nuôi cá tra, tôm thẻ, tôm sú, cá trắm, cá chép, cá rô phi, ếch, lươn, baba bằng chế phẩm sinh học đen lại hiệu quả kinh tế cao. Cá tôm khỏe mạnh, kháng bệnh tốt với dịch bệnh và cho môi trường nước nuôi thủy sản cá tôm ếch, lươn, baba màu nước rất đẹp chất lượng nước ổn định, kìm hãm sự phát triển của tảo độc, phòng tránh cá tôm nổi đầu, ngộ độc, thiếu oxy. Vì vậy việc sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản cần được nhân rộng vì một nền nông nghiệp sạch – bền vững – an toàn và hướng đến xuất khẩu.

chúng tôi là địa chỉ cung cấp phân phối chế phẩm sinh học cho thủy sản cá tôm ếch…uy tín chất lượng hàng đầu

5. Địa chỉ cung cấp mua bán chế phẩm sinh học ở đâu uy tín, chất lượng nhất

là địa chỉ phân phối cung cấp mua bán các loại chế phẩm sinh học, , Chế phẩm vi sinh, Thức ăn bổ sung cho thủy sản cá tôm, Chế phẩm vi sinh gây màu nước, chế phẩm vi sinh cải tạo ao, chế phẩm sinh học cải tạo đáy, , chế phẩm sinh học cho tôm, giúp phòng và trị các bệnh thường gặp cho cá, tôm, ếch, lươn, ba ba… chúng tôi là địa chỉ cung cấp phân phối uy tín chất lượng hàng đầu tại Hà Nội, Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam

Cách tìm chúng tôi dopa.vn trên internet

TRUNG TÂM MÔI TRƯỜNG & VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THUỶ SẢN DOPA

ĐC: 25/102 Trường Chinh – Phương Mai – Đống Đa – Hà Nội

ĐT: 024 63 259 389 /09 7 7 710 403 / 097 568 11 21 / 094 568 11 21

Mail: thuocthuysan86@gmail.com

https://www.facebook.com/thuysandopa