Top 8 # Bon Phan Gi Cho Cay Dinh Lang Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Inkndrinkmarkers.com

Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Cà Phê, Ky Thuat Bon Phan Cho Cay Ca Phe

Mùa mưa bắt đầu cũng là lúc quả cà phê vối bắt đầu tăng nhanh về kích thước, cùng lúc đó có sự tăng trưởng nhanh của cành, chồi trên cây cà phê. Do vậy cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và điều tiết ánh sáng cho phù hợp với tình trạng sinh lý của cây để cây vừa nuôi quả tốt vừa tạo ra bộ khung cành dự trữ khỏe mạnh cho năm tiếp theo. Chính vì vậy mà chúng tôi giới thiệu tới bà con nông dân tham khảo những kỹ thuật bón phân cho cây cà phê sau:

Mùa mưa bắt đầu cũng là lúc quả cà phê vối bắt đầu tăng nhanh về kích thước, cùng lúc đó có sự tăng trưởng nhanh của cành, chồi trên cây cà phê. Do vậy cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và điều tiết ánh sáng cho phù hợp với tình trạng sinh lý của cây để cây vừa nuôi quả tốt vừa tạo ra bộ khung cành dự trữ khỏe mạnh cho năm tiếp theo. Chính vì vậy mà chúng tôi giới thiệu tới bà con nông dân tham khảo những kỹ thuật bón phân cho cây cà phê sau để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cây:

I. Kỹ thuật chăm sóc và bón phân cho cây cà phê trong thời kỳ kiến thiết cơ bản

Cây cà phê  thời kỳ kiến thiết cơ bản rất cần đạm và lân. Đạm cần thiết cho sự phát triển của thân, lá và phân cành mới. lân giúp bộ rễ phát triển mạnh, thúc đẩy sự hình thành cành gỗ, tạo cho cây cứng cáp và có nhiều cành cơ bản. Kali cần thiết để duy trì sự hoạt động bình thường của cây, tăng năng suât, chất lượng hạt và tăng cường khả năng sử dụng đạm và lân.

Ngoài ra cà phê kiến thiết cơ bản còn cần các nguyên tố trung và vi lượng khác, đặc biệt là kẽm và bo. Hiện tại, các nguyên tố thường thiếu trên diện rộng ở cà phê kiến thiết cơ bản là kẽm, magie, thiếu phổ biến ở một số vùng là canxi, lưu huỳnh và Bo. Các nguyên tố như đồng, mangan, sắt, molyden cũng có triệu chứng thiếu ở một số vườn cà phê kiến thiết cơ bản.

1. Lượng phân bón kg/gốc

Bón phân cho cây 1 tuổi, 2 tuổi như sau:

+ Phân hữu cơ: 2 – 3 kg/gốc (chia làm 2 lần bón, thời gian bón phân tùy vào từng vùng).

+ Phân tím (16-12-8-11 + TE): 0,3 – 0,4 kg/gốc/năm.

+ Chia ra bón 2 – 3 lần.

+ Cách bón: phân rải đều cách gốc 5 – 6 cm cho tới mép vành  tán, xới đất trộn đều phân vào đất để khỏi mất mát (nếu gốc cà phê làm bồn thì ta rải phân xung quanh bồn và tưới nước giữ ẩm).

Bón phân cho cây 3 tuổi:

+ Phân hữu cơ: 2 – 3 kg/gốc (chia làm 2 lần bón).

+ Lượng phân N-P-K: 0,5 kg phân tím hoặc phân xanh (12 -12 – 17 – 9 + TE)/gốc/năm.

2. Cách bón: 5 đợt

– Đợt 1: đầu mùa khô, sau khi thu hoạch.

– Đợt 2: gần cuối mùa khô, kết hợp tưới nước.

– Đợt 3: bón vào đầu mùa mưa.

– Đợt 4: bón vào giữa mùa mưa.

– Đợt 5: bón vào cuối mùa mưa trước khi thu hoạch.

– Cách bón: bón phân vào rãnh theo vành tán, kết hợp làm cỏ , xới đất tạo thành rãnh sâu 3 – 5 cm theo đường chiều của vanh tán, bón xong vùi đất lấp lại,.

– Ngoài việc bón phân vào gốc, có thể kết hợp thêm một số phân bón lá cao cấp Better HG – Best Farm, HG – Best Plant, Better KNO3, Better KNO3 + Mg. Phun khi trời mát (8 – 10 giờ sáng hoặc 3 – 5 giờ chiều).

Cách bón phân bón lá cao cấp: HG – Best Farm, HG – Best Choice:

– Hòa 10 gr vào bình 8 – 10 lít nước sạch, lắc đều cho tan, phun đều 3 – 5 bình/1000 m2. Khi cây mới nhú nụ và trước khi nụ nở hoa. Phun 3 – 5 lần/vụ, mỗi lần cách nhau 10 – 15 ngày.

Cách bón phân bón lá Better 6-18-6:

– Hòa 20g /1 bình 8 – 10 lít nước sạch, lắc đều cho tan, phun đều ướt lá, phun 3 – 5 lần/vụ, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày. Vào giai đoạn cây chuẩn bị ra hoa.

Cách bón phân bón lá hòa tan cao cấp Better KNO3, Better KNO3 + Mg:

– Hòa 50 – 100 gr vào bình 8 – 10 lít nước sạch, phun đều 4 – 6 bình/1000 m2, tùy theo tình trạng vườn cây. Phun 7 – 10 ngày/lần.

II. Kỹ thuật bón phân cho cây cà phê thời kỳ kinh doanh

1. Lượng phân bón kg/gốc/năm

– Bón phân cho cà phê trong thời kỳ kinh doanh chia ra hai mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 3) và mùa mưa.

– Lượng phân bón: 0,8 kg phân NPK/gốc/năm + 2 – 4 kg phân hữu cơ HG01 3-2-2.

– Mùa khô bón phân 0,4 kg NPK tím, chia làm 2 đợt:

+ Đợt 1 ngay sau khi thu hoạch.

+ Đợt 2 bón vào gần cuối mùa khô, kết hợp thêm phân bón lá.

– Mùa mưa bón 0,4 kg NPK xanh, chia làm 2 đợt: đợt 1 bón 0,2 kg NPK xanh bón khi có mưa đầu mùa, đợt 2 bón 0,2 kg NPK xanh vào gần cuối mùa mưa, ngoài ra có thể kết hợp thêm phân bón lá KNO3 + Mg, ĐT907 để nâng cao năng suất tránh hiện tượng rụng trái non và đem lại hiệu quả kinh tế cao.

2. Phương pháp bón

Đối với cà phê kinh doanh, bón phân xong cần phải vùi lấp lại để giảm lượng thất thoát do rửa trôi, bay hơi, tạo rãnh rộng 20 – 30 cm, sâu 5 – 7 cm theo đường chiếu của vành tán, rải phân đều theo rãnh này rồi vùi lấp phân lại.

Ngoài việc bón phân cho cây cà phê bằng phân hóa học ở trên. Xu hướng nông nghiệp hiện đại trong bón phân là dùng chế phẩm sinh học Bima Trichoderma có tác dụng cung cấp vi sinh vật có ích cho đất, tái tạo mùn cho đất, làm cho đất tơi xốp, tăng cường sự phát triển bộ rễ cây, kháng nấm gây bệnh, kháng bệnh vàng lá, xì mủ, phân hủy xác bã thực vật… mang lại hiệu quả kinh tế cao, cây trồng không bị bệnh hại. Giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học cho cây trồng.

Theo Nông Nghiệp Việt Nam

Phan Bon Dap, Kali Canada

TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÂN KALI CANADA

Trong sản xuất nông nghiệp, phân kali giữ vai trò quan trọng, giúp làm tăng năng suất và chất lượng cây trồng.

Tuy không phải là thành phần cấu tạo nên tế bào thực vật nhưng kali rất quan trọng đối với cây trồng.

1. Có 60 loại men trong cây cần kali để hoạt động

2. Kali tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng trong quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng của cây, xúc tiến quá trình quang hợp, hình thành và vận chuyển đường bột trong cây. Kali làm tăng hàm lượng đường trong quả, làm cho màu sắc quả sang bong, hương vị quả thơm ngon, quả cất trữ được lâu vì vậy kali rất cần cho cây lấy bột như lúa, ngô, khoai; cây lấy đường như mía, củ cải đường. Kali khắc phục được tình trạng thiếu sang khi trồng.

3. Kali xúc tiến sự tạo thành protit, cần để hình thành tế bào mới. Vì vậy nó giúp cho cây đẻ nhánh, đâm cành nảy lộc, hạn chế tích lũy Nitrate trong lá, hạn chế tác hại của bón thừa Ure cho cây trồng.

4. Kali tăng cường sự hút nước, làm chậm sự đông kết của dịch tế bào khi gặp lạnh, nên giúp cây chống chọi với những điều kiện bất thuận, làm cho cây cứng cáp, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.

5. Kali tăng cường sự tạo thành các mô chống đỡ làm cho cây cứng, khiến cây lấy sợi được dài sợi. Cũng nhờ vậy giúp cây chống sâu bệnh tốt.

6. Kali giúp tăng khả năng hấp thụ đạm và lân của cây trồng, xúc tiến quá trình vận chuyển dinh dưỡng, giúp cây tăng cường hô hấp.

Nguồn cung cấp kali quan trọng và dễ nhất đối với cây trồng chính là từ hợp chất kali chủ yếu được bón qua đất dưới dạng phân kali Canada.

ƯU ĐIỂM CỦA PHÂN KALI CANADA

Phân kali Canada có dạng tinh thể hạt lớn, có 2 màu đỏ trắng xen lẫn nên có những ưu điểm hơn các loại phân kali khác trên thị trường:

– Hàm lượng hữu ích K 2 O ổn định và luôn luôn đạt mức 61% (+/- 1%)

– Hàng khô, tơi xốp, ít hút ẩm, ít bị vón cục

– Màu tự nhiên, không dây bẩn, không gây độc hại đối với cây trồng, vật nuôi và con người

– Hạt lớn, đồng đều giúp dễ dàng sử dụng và phân được phân bố đồng đều hơn

– Hạt lớn nên chậm tan, hạn chế bị bay hơi, rửa trôi và giúp cây hút dinh dưỡng từ từ

– Hạt lớn, không bột nên phân không bị dính trên lá cây gây cháy lá, không bị mất do gió thổi khi sử dụng bón cho cây trồng cạn

– Hạt lớn, không bụi nên ít dính tay, người sử dụng không hít phải bụi khi vãi, không gây ô nhiễm môi trường

Phân Kali Canada rất phù hợp với việc bón trực tiếp cho cây lúa nên kali Canada luôn luôn là lựa chọn hàng đầu của đông đảo bà con nông dân khi có nhu cầu bón kali cho cây trồng.

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Đinh Lăng, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Dinh Lang

Kỹ thuật trồng cây

Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ dạng bụi, cao 1,0 – 2,0m; ngoài ra còn trồng để làm cây cảnh, cây Đinh lăng còn là một loài cây dược liệu quý có thể sử dụng được toàn bộ cây từ rễ, củ, cành và lá để làm thuốc trị bệnh, bồi bổ sức khỏe và làm gia vị cho một số món ăn. Đinh lăng là cây sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng, chịu hạn, chịu bóng nhưng không chịu úng ngập. Cây có biên độ sinh thái rộng, phân bố trên khắp các vùng sinh thái, có thể phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt nhất là đất pha cát. Cây phát triển mạnh khi nhiệt độ dưới 28oC (từ giữa mùa thu đến cuối xuân cây phát triển nhanh nhất); Đinh lăng lá nhỏ: Polyscias fruticosa (L.) Harms là loài đang sử dụng nhiều nhất.

Đinh lăng lá nhỏ có hai loại chính:  + Đinh lăng nếp: là loại lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều av2 mềm, vỏ dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Chọn loại này để trồng khi chọn giống.  + Đinh lăng tẻ: là loại lá sẻ thùy to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp. Loại này giá trị kinh tế thấp không nên trồng. 1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:

Theo dân gian, đinh lăng lẳng có hai loại chính: Đinh lăng nếp và đinh lăng tẻ. + Đinh lăng nếp: là loại lá nhở, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Nên chọn loại này để trồng khi chọn giống, chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng đoạn 25-30cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập hai đầu) không nên trồng cả cành dài vừa làng phí giống vừa khó chăm sóc + Đinh lăng tẻ: là loại lá to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp. Loại này không nên trồng

2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

Thời vụ: có thể trồng quanh năm nếu chủ động nước, thường đầu mùa mưa trồng là tốt nhất. Khoảng cách trồng: 40 x 50cm hoặc 50 x 50 cm. Mật độ 40.000 đến 50.000 cây/ha.

3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

Trồng theo hố: Làm đất phải cày bừa làm đất tơi, đào hố kích thước 20 x 20 x 20cm. Nếu ở vùng đồi phải cuốc hốc sâu 20cm, đường kính hố 40cm. –

Trồng theo hàng: làm luống rộng 60cm, cao 25 – 30cm, đào hốc thành hai hàng lệch nhau, cây cách cây 50cm.

4, Phân Bón Lót:

Bón lót: mỗi hecta bón lót 10 – 15 tấn phân chuồng, 400 – 500 kg phân NPK 20.20.15, bón toàn bộ lượng phân lót, sau khi trộn đều với lớp đất mặt cho vào hố. Chuẩn bị trước khi trồng 10 – 15 ngày.

5, Kỹ Thuật Trồng Cây Đinh Lăng:

+ Trồng bằng hom giống: Hom giống được chọn những cành khỏe, cành bánh tẻ, cành vừa hóa nâu, sau đó cắt từng khoảng dài 20cm để làm hom giống, đặt hom giống nghiêng 45o theo mặt hố đã chuẩn bị sẵn, sau đó lấp hom, để hở đầu hom trên mặt đất 5cm. + Trồng bằng cây giống: Sau khi xé túi bầu, cây giống đặt giữa hố trồng, lấp đất, dùng tay nén đất xung quanh túi bầu. Trồng xong, phủ rơm rạ lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp. Khi trồng xong, nếu đất khô phải tưới nước đảm bảo độ ẩm cho đất trong vòng 25 ngày nhưng không để ngập nước. Nếu trời mưa liên tục phải thoát nước ngay để tránh thối hom giống.

6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Đinh Lăng:

6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.

6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

– Từ năm thứ 2 trở đi cần tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9. – Mỗi gốc chỉ để 1 – 2 cành to, tập trung dinh dưỡng nuôi cành chính và củ đinh lăng. Làm cỏ kịp thời. Bón thúc vào tháng 8 – 9 dương lịch, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau. Trồng từ 3 năm trở lên mới thu hoạch. + Quản lý đồng ruộng: Kiểm tra thường xuyên tình trạng đồng ruộng, dụng cụ phun thuốc và các bao gói, vệ sinh dụng cụ và xử lý nước thải khi vệ sinh dụng cụ phun thuốc, phòng ngừa khả năng gây ô nhiễm đất trồng và môi trường vùng sản xuất.

6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Đinh Lăng:

– Năm đầu vào tháng 6 – 7 dương lịch sau khi làm cỏ, bón thúc 10kg urê/sào bằng cách rắc vào hố cách gốc 20cm rồi lấp kín. – Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 dương lịch sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 5 – 6 tấn/ha và 250 – 300kg NPK 20.20.15 + 100kg Clorua kali. Bón thúc vào hố cách gốc 20 – 30cm, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau. Các năm tiếp theo, lượng phân cũng như năm thứ 2 nhưng cần bổ sung thêm các loại phân bón qua lá để tăng thêm hàm lượng vi lượng cho cây.

 

7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Đinh Lăng:

Đối tượng sâu bệnh hại trên cây chủ yếu là sâu cuốn lá, sâu xanh,… Có thể dùng thuốc hoặc bắt bằng tay vào sáng sớm hoặc chiều mát. Sử dụng các thuốc sinh học như Biocin luân phiên với thuốc Sherpa, Sherzol, Secsaigon để phun cho cây. Lưu ý: Đây là cây trồng làm thuốc nên chỉ sử dụng thuốc sinh học để phun cho cây mà không dùng các loại thuốc trừ sâu độc hại.

 

8, Thu Hoạch và Bảo Quản:

+ Vỏ rễ, vỏ thân: Người nông dân có thể thu hoạch vào cuối thu năm thứ 2 (cây trồng 5 năm có năng suất vỏ rễ vỏ thân cao nhất). Rễ và thân câycần được rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày cho ráo nước (giúp bóc vỏ dễ hơn) để riêng từng loại vỏ thân, vỏ rễ sau khi bóc. Rễ nhỏ có đường kính dưới 10mm không nên bóc vỏ, loại đường kính dưới 5mm nên để riêng. Rễ cần được phơi, sấy liên tục đến khi khô giòn. + Phân loại: Loại I là vỏ, rễ cây loại có đường kính (lúc tươi) từ 10mm trở lên. Loại II là vỏ thân và vỏ rễ có đường kính dưới 10mm (vỏ thân gần gốc dày trên 2mm). Loại III là các loại rễ và vỏ thân mỏng dưới 2mm.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

+ Lá: Khi chăm sóc, người trồng cần tỉa bớt lá chỗ quá dầy. Khi thu vỏ rễ, vỏ thân , người thu nên thu hoạch lá trước, sau đó mới chọn hom giống. Lá thu được đem hong gió cho khô là tốt nhất (âm can), cuối cùng sấy cho thật khô.+ Vỏ rễ, vỏ thân: Người nông dân có thể thu hoạch vào cuối thu năm thứ 2 (cây trồng 5 năm có năng suất vỏ rễ vỏ thân cao nhất). Rễ và thân câycần được rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày cho ráo nước (giúp bóc vỏ dễ hơn) để riêng từng loại vỏ thân, vỏ rễ sau khi bóc. Rễ nhỏ có đường kính dưới 10mm không nên bóc vỏ, loại đường kính dưới 5mm nên để riêng. Rễ cần được phơi, sấy liên tục đến khi khô giòn.+ Phân loại: Loại I là vỏ, rễ cây loại có đường kính (lúc tươi) từ 10mm trở lên. Loại II là vỏ thân và vỏ rễ có đường kính dưới 10mm (vỏ thân gần gốc dày trên 2mm). Loại III là các loại rễ và vỏ thân mỏng dưới 2mm.

Kỹ Thuật Trồng Bon Bon Nhiều Trái

Kỹ thuật trồng bon bon nhiều trái

Vùng trồng bòn bon phải có nhiệt độ trung bình 27 độ C và chênh lệch ít giữa các tháng, lượng mưa phải trên 100mm. Bòn bon không chịu được nước úng, bòn bon ưa những nơi mát mẻ, như ở ven rừng, không có ánh nắng chói chang, không nhiều gió, đặc biệt là khi ra hoa kết quả.

Trái bòn bon hình tròn, đường kinh khoảng 5cm, vỏ dẻo. Cơm bòn bon màu trắng đục, có khi gần như trong suốt, chia thành 5-6 múi. Mỗi múi có một hột. Vị bòn bon hơi chua, khi chín thì ngọt hơn. Hột bòn bon rất đắng, khó tách khỏi cơm nên người ăn có khi nuốt luôn cả múi để tránh nhằn hột. Bòn bon chín vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.

Trái bòn bon còn có các tên gọi khác như trái nam trân, trái trung quân, ở miền bắc gọi là dâu da đất, miền nam gọi là bòn bon, ở Quảng Nam thì gọi là lòn bon. Có tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người. Trong 100 g bòn bon có chứa khoảng 2 g chất xơ, cung cấp 8-11% lượng chất xơ cần thiết hàng ngày cho nữ giới và 6-8% cho nam giới. Một chế độ ăn giàu chất xơ cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, cải thiện hệ thống tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón.

Cây bòn bon có dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao vì thế để có kỹ thuật trồng bòn bon bà con cần chú ý:

Điều kiện trồng cây bòn bon: Vùng trồng bòn bon phải có nhiệt độ trung bình 27 độ C và chênh lệch ít giữa các tháng, lượng mưa phải trên 100mm. Bòn bon không chịu được nước úng, bòn bon ưa những nơi mát mẻ, như ở ven rừng, không có ánh nắng chói chang, không nhiều gió, đặc biệt là khi ra hoa kết quả.

Cách trồng bòn bon:

Khoảng cách cây và hàng trồng Bòn bon thích hợp nhất là 6 m x 6 m. Ở vùng đất phì nhiêu có thể trồng khoảng cách 7 m x 7 m hoặc 8 m x 8 m. Nếu trồng xen với cây ăn quả khác như sầu riêng, chôm chôm thì nên để khoảng cách 10 m theo khoảng cách trồng sầu riêng, chôm chôm. Bòn bon là loại cây ăn quả cần có bóng râm mát. Do đó người trồng cần có kế hoạch chuẩn bị bóng râm mát trước khi trồng chúng. Cây cho bóng mát phù hợp nhất là cây chuối. Trồng chuối thời gian đầu cần theo dõi đừng để chuối đẻ cây con nhiều, rậm rạp, để mỗi góc từ 2-3 cây là vừa. Chăm sóc cây bòn bon:

Các loại phân bón: 5 năm đầu khi cây chưa ra quả bón mỗi cây 100 – 200g phân NPK 16-12-8-11+TE 3 lần trong năm, mỗi năm tăng thêm 50g, Khi cây bắt đầu cho ra hoa đậu trái thì dùng phân NPK 12-12-17-9+TE từ 150g lên 200g (khoảng năm thứ 10) và tiếp tục tăng thêm 50gr sau đó ổn định ở mức 1kg (0,5kg NPK 16-12-8-11+TE và 0,5kg 12-12-17-9+TE)/năm bón làm 2 lần – một lần trước khi ra hoa lần sau khi kết trái.

Cách bón phân: Dùng que rạch một vòng tròn xung quanh gốc, cách gốc cây khoảng 20 – 30cm, rải phân vào và phủ một lớp đất mỏng lên trên. Trong thời gian cây kiến thiết cơ bản mỗi năm bón thêm 3 lần phần chuồng mỗi lần khoảng 20 – 30 kg.

Sâu bệnh ở bòn bon: Bòn bon thường xuất hiện những bệnh như sâu đục quả, nhện đỏ và rệp sáp. Khi cây còn nhỏ thì dùng thuốc, cây lớn khó phun thì dùng các phương pháp phòng là chính, vệ sinh cây, vệ sinh vườn, cải tạo môi trường, v.v.v. ngoài ra có một số loại bệnh nguy hiểm hại cây như bệnh hại rể cây, bệnh thán thư trên quả…Thường xuyên quét dọn quanh gốc cây, đừng để úng nước hoặc độ ẩm quá cao, giảm bỏ phân chuồng, nhất là đang ở thời kỳ mùa mưa lớn.

Do điều kiện khí hậu nên bòn bon chỉ trồng được ở miền Nam và có thể trồng xen kẽ các loại cây khác trong thời gian dài, trong khi đó miền bắc không trồng được loài cây này, giá cả cũng mắc vì thế bà con nên tận dụng ưu thế này để canh tác bòn bon.

Chúc bà con thành công!