Cập nhật thông tin chi tiết về Tổng Quan Thị Trường Phân Bón Hiện Nay mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Diễn biến thị trường trong nước
Theo ước tính từ Tổng cục Thống kê, sản xuất phân Urê tháng 5/2013 đạt khoảng 177,7 nghìn tấn, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đưa tổng sản lượng sản xuất Urê 5 tháng đầu năm 2013 đạt 855,3 nghìn tấn, tăng 58,7% so với cùng kỳ năm 2012; sản xuất phân hỗn hợp NPK tháng 5/2013 đạt 227,7 nghìn tấn, giảm 11,5% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng đầu năm 2013 sản xuất phân hỗn hợp NPK đạt 972,7 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước.
– Diễn biến giá
Nửa cuối tháng 5 đầu tháng 6/2013, thị trường phân bón vẫn khá ảm đạm. Nhu cầu phân bón vẫn ở mức thấp, nguồn cung khá dồi dào, giá thế giới tiếp tục giảm. Giá phân bón biến động nhẹ nhưng chủ yếu vẫn trong xu hướng giảm, đặc biệt là giá Urê Trung Quốc. Nhiều khả năng tình hình này có thể còn tiếp tục trong thời gian tới. Cụ thể như sau:
Tại các tỉnh phía Bắc, nhu cầu phân bón giảm do đã hết vụ chăm bón, giá Urê giảm mạnh, đặc biệt là Urê Trung Quốc. Cụ thể: giá Urê Phú Mỹ giảm 50 đồng/kg, xuống còn 9.850-9.900 đồng/kg; Urê TQ giảm 275 đồng/kg, xuống còn 8.800-8.900 đồng/kg.
Trái ngược với giá thế giới, tại nhiều địa phương ơ miền trung và miền nam giá Urê lại tăng nhẹ. Cụ thể, tại Đà Nẵng, giá Urê Phú Mỹ tăng 100 đồng/kg, lên 10.000-10.050 đồng/kg; Urê TQ giảm 100 đồng/kg, xuống còn 9.100-9.250 đồng/kg.
Tại Quy Nhơn giá Urê Phú Mỹ tăng 50 đồng/kg, lên 9.000 – 9.150 đồng/kg; giá Urê TQ ổn định ở mức 9.000 – 9.100 đồng/kg.
Tại TP.Hồ Chí Minh, giá Urê Phú Mỹ tăng 40 đồng/kg, lên 9.700 – 9.750 đồng/kg; giá Urê Trung Quốc giảm 290 đồng/kg, xuống còn 8.900 – 8.920 đồng/kg.
Tại Tiền Giang, giá phân bón vẫn khá ổn định, giá Urê Phú Mỹ là 9.900 đồng/kg; giá Urê Trung Quốc là 9.100 đồng/kg.
– Dự báo: Nhu cầu phân bón trong thời gian tới có thể sẽ tăng nhưng do nguồn cung phân bón khá dồi dào, giá thế giới vẫn chưa ngừng giảm, nên giá phân bón trong thời gian tới vẫn sẽ ổn định, thậm chí có thể giảm.
Tham khảo giá bán lẻ một số chủng loại phân bón tại các tỉnh thành trong nửa đầu tháng 5
2. Tình hình nhập khẩu phân bón 5 tháng đầu năm 2013
Theo số liệu thống kê ước tính, nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 5/2013 ước đạt khoảng 350 nghìn tấn, kim ngạch 142 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 7,6% về kim ngạch so với tháng trước. Lũy kế nhập khẩu phân bón 5 tháng đầu năm 2013 đạt 1,43 triệu tấn, kim ngạch 583,3 triệu USD, tăng 25,2% về lượng và tăng 14,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, nhập khẩu Urê tháng 5/2013 đạt 24 nghìn tấn với kim ngạch 11 triệu USD, giảm 45,1% về lượng và giảm 31,2% về kim ngạch so với tháng trước. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2013 nhập khẩu Urê đạt gần 90 nghìn tấn, kim ngạch 35,27 triệu USD, giảm 34% về lượng và giảm 39% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu DAP tháng 5/2013 đạt khoảng 39 nghìn tấn, kim ngạch 18 triệu USD, giảm 31,2% về lượng và giảm 40,5% về kim ngạch so với tháng trước, lũy kế 5 tháng đầu năm 2013 đạt 268 nghìn tấn, kim ngạch 141 triệu USD, tăng 40,0% về lượng và tăng 28,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2012; nhập khẩu SA tháng 5/2013 đạt 57 nghìn tấn, kim ngạch 12 triệu USD, đưa tổng SA 5 tháng đầu năm 2013 lên 363,04 nghìn tấn, kim ngạch 75,16 triệu USD, tăng 11,9% về lượng nhưng lại giảm 5,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
3. Thị trường phân bón thế giới
Thị trường phân bón thế giới vẫn khá trầm lắng mặc dù được hỗ trợ từ một số tín hiệu tích cực như hồ sơ mời thầu mới từ Ấn Độ và Mexico cùng với đó là giá dầu tăng. Giá Urê tiếp tục giảm ở nhiều khu vực, đặc biệt giá Urê hạt trong tại Trung Quốc giảm 8,5% so với nửa đầu tháng 5/2013, xuống còn 315-330 USD/tấn; Giá Urê hạt đục tại Vịnh Mỹ giảm 11,2%, xuống còn 330-333 USD/tấn(CFR). Nguyên nhân khiến giá giảm mạnh là do áp lực dư cung lớn trong khi nhu cầu nhập khẩu về cơ bản là rất yếu. Giá một số chủng loại phân bón cụ thể như sau:
Tại Yuzhny giá Urê hạt trong giảm 7,9% so với kỳ trước, xuống còn 320-325 USD/tấn (FOB); tại Trung Quốc giảm 8,5%, xuống còn 315-330 USD/tấn; tại Brazil giảm 6,9%, xuống còn 350-355 USD/tấn; tại Baltic giảm 8,5%, xuống còn 315-320 USD/tấn (CFR).
Giá Urê hạt đục tại Ai Cập giảm 5,2%, xuống còn 360 USD/tấn; Vịnh Mỹ giảm 11,2%, xuống còn 330-333 USD/tấn; tại Iran giảm 2,8%, xuống còn 340-345 USD/tấn; tại Vịnh Ả Rập giảm 4,9%, xuống còn 330-335 USD/tấn (CFR).
Giá DAP thế giới tiếp tục giảm do nhu cầu vẫn chưa được cải thiện trong khi nguồn cung vẫn khá dồi dào. Tại Vịnh Mỹ giá DAP giảm 2,9%, xuống còn 470 – 477 USD/tấn; tại Tampa giảm 1%, xuống còn 485-490 USD/tấn; tại Baltic giảm 2,6%, xuống còn 470-475 USD/tấn.
Dự báo, giá Urê sẽ tiếp tục chịu sức ép do dư cung lớn và nhu cầu vẫn chưa được cải thiện.
Tham khảo giá một số chủng loại phân bón trên thị trường thế giới trong trong nửa cuối tháng 5 năm 2013
Sản lượng Urê tháng 4/2013 của Trung Quốc đạt 6,53 triệu tấn, cao kỷ lục và vượt 21,5% so với tháng trước. Lũy kế 4 tháng đầu năm, sản xuất Urê tại Trung Quốc đạt 24,06 triệu tấn, tăng 13,8% so với cùng kỳ.
Tìm Hiểu Về Các Loại Phân Bón Hiện Nay Trên Thị Trường
1. Đặc diểm: Phân chuồng là hỗn hợp chủ yếu của: phân, nước tiểu gia súc và chất độn. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học… 2. Chế biến phân chuồng: Có 3 phương pháp: 2.1. Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới nước, giữ ẩm 60-70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1-2% Super Lân, sau đó trét bùn che phủ cho kín hàng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30-40 ngày, ủ xong là sử dụng được. 2.2. Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng (2%) lân, nén chặt. Đống phân ủ rộng khoảng 2-3m, cao 1, 5-2m, trét bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5-6 tháng mới xong. 2. 3. Ủ nóng trước nguội sau: Ủ nóng 5-6 ngày, khi nhiệt độ 50-60°C nén chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác như: phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.
1. Đặc điểm: Là phân hữu cơ được chế biến từ: cỏ dại, rác, thân lá cây xanh, rơm rạ…ủ với một số phân men như phân chuồng, lân, vôi… đến khi mục thành phân (thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng). 2. Cách ủ: Nguyên liệu chính là phân rác 70%, cung cấp thêm đạm và Kali 2%, còn lại phân men (phân chuồng, lân, vôi). Nguyên liệu được chặt ra thành đoạn ngắn 20-30cm xếp thành lớp cứ 30cm rắc một lớp vôi; trét bùn; ủ khoảng 20 ngày đảo lại rắc thêm phân men, xếp đủ cao trét bùn lại, để hở lỗ tưới nước thường xuyên; ủ khoảng 60 ngày dùng bón lót, để lâu hơn khi phân hoai có thể dùng để bón thúc.
1. Đặc diểm: Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng là cây họ đậu: điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển… 2. Cách sử dụng: Vùi cây phân xanh vào đất khi cây ra hoa, bón lót lúc làm đất.
1. Đặc điểm: Là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng các loại vi sinh vật hữu ích cấy vào môi trường là chất hữu cơ (như bột than bùn). Khi bón cho đất các chủng loại vi sinh vật sẽ phát huy vai trò của nó như phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ, hoặc hút đạm khí trời để bổ sung cho đất và cây. 2. Các loại phân trên thị trường: 2.1. Phân vi sinh cố định đạm: – Phân vi sinh cố định đạm, sống cộng sinh với cây họ đậu: Nitragin, Rhidafo… – Phân vi sinh cố định đạm, sống tự do: Azotobacterin… 2.2. Phân vi sinh phân giải lân: Phân lân hữu cơ vi sinh Komix và nhiều loại phân vi sinh phân giải lân khác có tính năng tác dụng giống như nhau. 2.3. Phân vi sinh phân giải chất xơ: chứa các chủng vi sinh vật giúp tăng cường phân giải xác thực vật như Bimix. 3. Cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Thời gian sử dụng phân có hạn, tùy loại thường từ 1-6 tháng (chú ý xem thời hạn sử dụng). Phân vi sinh phát huy hiệu lực ở: vùng đất mới, đất phèn, những vùng đất bị thoái hóa mất kết cấu do bón phân hóa học lâu ngày, vùng chưa trồng các cây có vi khuẩn cộng sinh… thì mới có hiệu quả cao.
1. Đặc điểm: Là loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản xuất bằng công nghệ sinh học (như lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số hoạt chất khác để làm tăng độ hữu hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi trường cho các quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng năng suất cây trồng 2. Sử dụng: Phân sinh hóa hữu cơ được sản xuất ở dạng bột hoặc dạng lỏng; có thể phun lên lá hoặc bón gốc.
Phân hữu cơ vi sinh gà cồ đỏ
Phân vô cơ hay phân hóa học là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng (vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa học. Các loại phân vô cơ thông dụng hiện nay.
Là loại phân chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu là N, P hoặc K 1. Phân đạm: Là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. * Phân Urê CO(NH4)2: Phân urê có 44 – 48%N nguyên chất. Loại phân này chiếm 59% tổng số các loại phân đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới. Urê là loại phân có tỷ lệ N cao nhất. Trên thị trường có bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau: – Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm là hút ẩm mạnh. – Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên được dùng nhiều trong sản xuất nông nghiệp. Phân urê có khả năng thích nghi rộng và có khả năng phát huy tác dụng trên nhiều loại đất khác nhau và đối với các loại cây trồng khác nhau. Phân này bón thích hợp trên đất chua phèn. Phân urê được dùng để bón thúc. Có thể pha loãng theo nồng độ 0.5 – 1.5% để phun lên lá. Trong chăn nuôi, urê được dùng trực tiếp bằng cách cho thêm vào khẩu phần thức ăn cho lợn, trâu bò. Phân này cần được bảo quản kỹ trong túi polyetylen và không được phơi ra nắng. Bởi vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng urê rất dễ bị phân huỷ và bay hơi. Các túi phân urê khi đã mở ra cần được dùng hết ngay trong thời gian ngắn. Trong quá trình sản xuất, urê thường liên kết các phần tử với nhau tạo thành biurat. Đó là chất độc hại đối với cây trồng. Vì vậy, trong phân urê không được có quá 3% biurat đối với cây trồng cạn, 5% đối với lúa nước. * Phân sunphat đạm (NH4)2SO4: Còn gọi là phân SA. Sunphat đạm có chứa 20 – 21% N nguyên chất. Trong phân này còn có 29% lưu huỳnh (S). Trên thế giới loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hoá học sản xuất hàng năm. Phân này có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân này có mùi nước tiểu (mùi amôniac), vị mặn và hơi chua. Cho nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm. Sunphat đạm là loại phân bón tốt vì có cả N và lưu huỳnh là hai chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây. Phân này dễ tan trong nước, không vón cục. Thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, nếu để trong môi trường ẩm phân dễ vón cục, đóng lại thành từng tảng rất khó đem bón cho cây. Có thể đem bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị chua. Nếu đất chua cần bón thêm vôi, lân mới dùng được đạm sunphat amôn. Phân này dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất bạc màu (thiếu S). Đạm sunphat được dùng chuyên để bón cho các loại cây cần nhiều S và ít N như đậu đỗ, lạc v.v… và các loại cây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N như ngô. Cần lưu ý đạm sunphat là loại phân có tác dụng nhanh, rất chóng phát huy tác dụng đối với cây trồng, cho nên thường được dùng để bón thúc và bón thành nhiều lần để tránh mất đạm. Khi bón cho cây con cần chú ý là phân này dễ gây cháy lá. Không nên sử dụng phân đạm sunphat để bón trên đất phèn, vì phân dễ làm chua thêm đất. * Phân Xianamit canxi: Phân này có dạng bột không có tinh thể, màu xám tro hoặc màu trắng, đốt không có mùi khai. Xianamit canxi có chứa 20 – 21% N nguyên chất, 20 – 28% vôi, 9 – 12% than. Vì có than cho nên phân có màu xám đen. Cũng có loại phân tỷ lệ than thấp hoặc không có than nên phân có màu trắng. Cần chú ý chống ẩm cho phân khi bảo quản, bởi vì nếu phân hút ẩm sẽ bị biến chất, hạt phân phình to lên làm rách bao bì và làm hỏng dụng cụ đựng. Phân này dễ bốc bụi. Khi bám vào da sẽ làm hỏng da, phân bay vào mắt sẽ làm hỏng giác mạc mắt, vì vậy khi sử dụng phân này phải rất cẩn thận. Phân này có phản ứng kiềm, bởi vậy có thể khử được chua, dùng rất tốt ở các loại đất chua. Xianamit canxi thường được dùng để bón lót. Muốn dùng để bón thúc phải đem ủ trước khi bón. Bởi vì phân này khi phân giải tạo ra một số chất độc có thể làm hỏng móng chân trâu bò, hại da chân người nông dân. Thường sau 7 – 10 ngày các chất độc mới hết. Thường xianamit canxi được trộn ủ với phân rác làm cho phân chóng hoai mục. Phân này không được dùng để phun lên lá cây. * Những điều cần chú ý khi sử dụng phân đạm: Hiện nay có 3 loại phân đạm thường được dùng phổ biến nhất, đó là: phân urê, phân amôn sunphat và phân amôn phôtphat. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng các loại phân hoá học cần chú ý đến những điểm sau đây: – Phân cần được bảo quản trong các túi nilông. Chỗ để phân cần thoáng mát, khô ráo, mái kho không bị dột. Không để chung phân đạm cùng với các loại phân khác. – Cần bón đúng đặc tính và nhu cầu của cây trồng. Cây có những đặc tính rất khác nhau. Nhu cầu của cây đối với N cũng rất khác nhau. Có cây yêu cầu nhiều N, có cây yêu cầu ít. Nếu bón N nhiều, vượt quá yêu cầu của cây, N cũng gây ra những tác hại đáng kể. Bón đúng yêu cầu của cây, N phát huy tác dụng rất tốt. – Cần bón đúng dạng phân theo đặc điểm của cây và của đất đai. Đối với các loại cây họ đậu nên bón đạm sớm, trước khi nốt sần được hình thành trên rễ cây. Khi trên rễ cây đã có các nốt sần, không nên bón đạm, vì đạm ngăn trở hoạt động cố định đạm từ không khí của các loài vi khuẩn nốt sần. – Cần bón đạm đúng với đặc điểm của đất: Phân có tính kiềm nên bón cho đất chua. Phân chua sinh lý nên bón cho đất kiềm. Đất lầy thụt, nhiều bùn không cần bón phân đạm. – Cần bón đạm đúng lúc. Tốt nhất là bón vào thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất của cây. – Cần bón đạm đúng liều lượng và cân đối với lân và kali. – Bón phân đạm cần lưu ý đến diễn biến của thời tiết. Không bón lúc mưa to, lúc ruộng vườn đầy nước. – Không bón đạm tập trung vào một lúc, mà cần chia thành nhiều lần để bón và bón vãi đều trên ruộng. Không bón đạm quá thừa. Vì khi thừa đạm, cây phát triển mạnh, dễ đổ ngã, ra hoa chậm, ít hạt, hạt lép nhiều, quả dễ rụng, nhiều sâu bệnh, phẩm chất quả giảm. – Bón phân đạm cần kết hợp với làm cỏ, xới đất, sục bùn (đối với lúa). 2-Phân lân. * Phân apatit: Là loại bột mịn, màu nâu đất hoặc màu xám nâu. Tỷ lệ lân nguyên chất trong phân thay đổi nhiều. Thường người ta chia thành 3 loại: loại apatit giàu có trên 38% lân; loại phân apatit trung bình có 17 – 38% lân; loại phân apatit nghèo có dưới 17% lân. Thường loại apatit giàu được sử dụng để chế biến thành các loại phân lân khác, còn loại trung bình và loại nghèo mới được đem nghiền thành bột để bón cho cây. Phần lớn lân trong phân apatit ở dưới dạng cây khó sử dụng. Apatit có tỷ lệ vôi cao nên có khả năng khử chua cho đất. Phân này được sử dụng tương tự như phôtphat nội địa. Sử dụng và bảo quản phân này tương đối dễ dàng vì phân ít hút ẩm và ít biến chất. * Super lân: Là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc màu xám thiếc. Một số trường hợp super lân được sản xuất dưới dạng viên. Trong super lân có 16 – 20% lân nguyên chất. Ngoài ra, trong phân này có chứa một lượng lớn thạch cao. Trong phân còn chứa một lượng khá lớn axit, vì vậy phân có phản ứng chua. Phân dễ hoà tan trong nước cho nên cây dễ sử dụng. Phân thường phát huy hiệu quả nhanh, ít bị rửa trôi. Super lân có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều được. Phân này có thể sử dụng để bón ở các loại đất trung tính, đất kiềm, đất chua đều được. Tuy nhiên, ở các loại đất chua nên bón vôi khử chua trước khi bón super lân. Super lân có thể dùng để ủ với phân chuồng. Nếu super lân quá chua, cần trung hoà bớt độ chua trước khi sử dụng. Có thể dùng phôtphat nội địa hoặc apatit. Nếu đất chua nhiều dùng 15 – 20% apatit để trung hoà, đất chua ít dùng 10 – 15%. Nếu dùng tro bếp để trung hoà độ chua của super lân thì dùng 10 – 15%, nếu dùng vôi thì tỷ lệ là 5 – 10%. Phân super lân thường phát huy hiệu quả nhanh, cho nên để tăng hiệu lực của phân, người ta thường bón tập trung, bón theo hốc, hoặc sản xuất thành dạng viên để bón cho cây. Phân này có thể dùng để hồ phân rễ mạ. Super lân ít hút ẩm, nhưng nếu cất giữ không cẩn thận phân có thể bị nhão và vón thành từng cục. Phân có tính axit nên dễ làm hỏng bao bì và dụng cụ đong đựng bằng sắt. * Tecmô phôtphat (phân lân nung chảy, lân Văn Điển): Phân có dạng bột màu xanh nhạt, gần như màu tro, có óng ánh. Tỷ lệ lân nguyên chất trong tecmô phôtphat là 15 – 20%. Ngoài ra trong phân còn có canxi 30% một ít thành phần kiềm, chủ yếu là magiê 12 – 13%, có khi có cả kali. Tecmô phôtphat có phản ứng kiềm, cho nên không nên trộn lẫn với phân đạm vì dễ làm cho đạm bị mất. Phân này không tan trong nước, nhưng tan được trong axit yếu. Cây sử dụng dễ dàng. Phân có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc đều tốt. Tecmô phôtphat phát huy hiệu lực tốt ở các vùng đất chua, vì phân có phản ứng kiềm. Phân sử dụng có hiệu quả trên các vùng đất cát nghèo, đất bạc màu vì phân chứa nhiều vôi, có các nguyên tố vi lượng và một ít kali. Phân này thường được bón rải, ít khi bón tập trung và ít được sản xuất dưới dạng viên. Không sử dụng tecmô phôtphat để hồ phần rễ mạ. Tecmô phôtphat ít hút ẩm, luôn ở trong trạng thái tơi rời và không làm hỏng dụng cụ đong đựng. 3. Phân Kali Để sử dụng hợp lý phân kali cần chú ý đến những điều sau đây: – Bón kali ở các loại đất trung tính dễ làm cho đất trở nên chua. Vì vậy ở các loại đất trung tính nên kịp thời bón thêm vôi. – Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác. – Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây kết hoa, làm củ, tạo sợi. – Có thể bón tro bếp để thay thế phân kali. – Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ. Nếu bón quá thừa phân kali trong nhiều năm, có thể làm cho mất cân đối với natri, magiê. Khi xảy ra trường hợp này cần bón bổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri. Các loại cây có phản ứng tích cực với phân kali là: chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, sắn, bông, đay, v.v.. * Phân clorua kali: Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Nông dân ở một số nơi gọi là phân muối ớt. Cũng có dạng clorua kali có màu xám đục hoặc xám trắng. Phân được kết tinh thành hạt nhỏ. Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60%. Ngoài ra trong phân còn có một ít muối ăn (NaCl). Clorua kali là loại phân chua sinh lý. Phân này khi để khô có độ rời tốt, dễ bón. Nhưng nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng. Hiện nay, phân clorua kali được sản xuất với khối lượng lớn trên thế giới và chiếm đến 93% tổng lượng phân kali. Clorua kali có thể dùng để bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất khác nhau. Có thể dùng phân này để bón lót hoặc bón thúc. Bón thúc lúc cây sắp ra hoa làm cho cây cứng cáp, tăng phẩm chất nông sản. Clorua kali rất thích hợp với cây dừa vì dừa là cây ưa Clo. Không nên dùng phân này để bón vào đất mặn, là loại đất có nhiều Clo, và không bón cho thuốc lá là loại cây không ưa Clo. Phân này cũng không nên dùng bón cho một số loài cây hương liệu, chè, cà phê, vì phân ảnh hưởng đến phẩm chất nông sản. * Phân sunphat Kali: Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục. Hàm lượng Kali nguyên chất trong sunphat Kali là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%. Phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Sử dụng có hiệu quả cao đối với cây có dầu, rau cải, thuốc lá, chè, cà phê. Sunphat Kali là loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua của đất. Không dùng sunphat kali liên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăng thêm độ chua của đất.
Phân tổng hợp là các loại phân đã được sản xuất thông qua các phản ứng hoá học để tạo thành một thể phân bón gồm nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân này còn được gọi là phân phức hợp. Phân hỗn hợp là các loại phân tạo được do quá trình trộn lẫn 2 hoặc nhiều loại phân đơn với nhau một cách cơ giới và đều đặn. Phân tổng hợp cũng như Phân hỗn hợp có các tỷ lệ NPK ở các tổ hợp khác nhau được lựa chọn phù hợp với từng loại đất và từng nhóm cây trồng. Nhiều trường hợp trong phân tổng hợp cũng như phân hỗn hợp còn có thêm cả các nguyên tố Mg, Ca, S và các nguyên tố vi lượng khác. Trên thị trường hiện đang có các loại phân sau đây: – Loại 2 yếu tố N và P với tỷ lệ NPK: 18:46:0 và 20:20:0. – Loại 3 yếu tố NPK với tỷ lệ: 20:20:15, 16-16-8, 15-15-15, 16-8-16.. – Loại 4 yếu tố N, P, K, Mg; N, P, K, S với tỷ lệ: 14:9:21:2; 12:12:17:2; v.v.. Các loại phân tổng hợp và hỗn hợp chỉ phát huy hiệu lực tốt khi được bón đúng với yêu cầu của cây và phù hợp với tính chất của các loại đất. Vì vậy, muốn sử dụng có hiệu quả các loại phân này cần nắm được đầy đủ và cụ thể đặc điểm của cây và tính chất của đất. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học, hiện nay các xí nghiệp phân bón đã sản xuất ra các loại phân tổng hợp và phân hỗn hợp chuyên dùng cho từng loại cây cụ thể, như phân bón cho cao su, cho cà phê, cho chè, cho rau, cho đậu, v.v.. * Phân NP: Loại phân 2 yếu tố này trên thị trường có nhiều thương hiệu khác nhau. * Phân diamophos (DAP): Phân có tỷ lệ các chất dinh dưỡng (N, P, K) là: 1:2,6:0. Phân này được sản xuất bằng cách trộn super lân kép với sunphat amôn. Phân có thành phần P2O5 – 46%, N – 18%. Phân có hàm lượng lân cao, cho nên sử dụng thích hợp cho các vùng đất phèn, đất bazan. Diamophos có thể sử dụng để bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Phân có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc. Phân DAP có đạm, lân dễ tiêu, không làm chua đất. * Phân hỗn hợp: 20:20:0; 23:23:0; 10:10:0 được sản xuất ra chuyên sử dụng để bón lót vào đất. * Phân NK: * Phân Kali nitrat: Dạng phân 2 yếu tố chứa 13% N và 45% K2O. Phân này được dùng để bón cho đất nghèo Kali. Thường được dùng để bón cho cây ăn quả, cây lấy củ. * Phân hỗn hợp: 30:0:10; 20:0:20; 20:0:10. Các dạng phân này có chưa NK và một số nguyên tố trung lượng. Trong các dạng phân này không có lân. Các dạng phân này được dùng để bón vào cuối thời kỳ sinh trưởng của cây trồng, vì vào thời kỳ này cây không còn yêu cầu đối với lân. * Phân PK: * Phân PK 0:1:3 . Người ta sản xuất phân này bằng cách trộn 55% super lân với 45% KCl. Phân được dùng để bón cho đất quá nghèo Kali như đất bạc màu, đất cát nhẹ v.v.. Phân cũng được dùng chủ yếu để bón cho các loại cây cần nhiều kali như khoai tây, khoai lang, v.v.. * Phân PK 0:1:2 . Được sản xuất bằng cách trộn 65% super phôtphat với 35% KCl. * Phân PK 0:1:2 chứa 5,8% P 2O 5 và 11,75% KCl. Phân này được dùng để bón cho các loại đất nghèo Kali và dùng chủ yếu để bón cho các loại ngũ cốc. * Phân N, P, K: – Phân amsuka : Có tỷ lệ NPK là 1: 0,4:0,8. Phân này được sản xuất bằng cách trộn amôn với super lân đã trung hòa vào muối KCl. Phân được dùng để bón cho cây có yêu cầu NPK trung bình, bón ở các loại đất có NPK trung bình. – Phân Nitro phoska: có 2 loại Loại có tỷ lệ NPK: 1:0,4:1,3 Được sản xuất bằng cách trộn các muối nitrat với axit phosphoric. Trong phân có chứa: N – 13%; P2O5 – 5,7%; K2O – 17,4%. Phân này được dùng để bón cho đất thiếu K nghiêm trọng và thường được dùng để bón cho cây lấy củ. Được sản xuất bằng cách trộn các muối nitrat với axit sunphuric. Trong phân có chứa: N – 13,6%; P2O5 – 3,9%; K2O – 12,4%. Phân được dùng để bón cho nhiều loại cây trồng và thường bón cho đất có NPK trung bình. – Phân Amphoska:Có tỷ lệ NPK: 1:0,1:0,8 Trong phân có chứa N – 17%; P2O5 – 7,4%; K2O – 14,1%. Phân này được dùng để bón cho đất trung tính và thường dùng để bón cho cây lấy củ. Tuỳ theo yêu cầu của cây và đặc tính của đất, người nông dân có thể mua loại phân thích hợp để bón. – Phân tổng hợp NPK: * Những điều cần lưu ý khi trộn phân: Có những loại phân trộn được với nhau và khi bón cho cây các nguyên tố dinh dưỡng trong hỗn hợp đều phát huy được tác dụng tốt. Tuy vậy, có những loại phân không trộn lẫn với nhau được, bởi vì khi trộn, loại phân này có thể làm mất hoặc giảm các nguyên tố dinh dưỡng có ở trong loại phân kia, hoặc tạo thành các chất có hại cho cây, làm xấu đất.
1. Vai trò tác dụng của vôi: Cung cấp Canxi (Ca) cho cây trồng, Ca là một nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây vì Ca chiếm tới 30% trong số các chất khoáng của cây. Cải tạo đất chua, mặn. Tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động tốt, phân giải các chất hữu cơ trong đất, tăng độ hòa tan các chất dinh dưỡng và tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng của cây, diệt được một số bệnh hại cây trồng, khử độc cho đất do thừa nhôm(Al), Sắt(Fe), H2S… 2. Một số dạng vôi bón cho cây * Vôi nghiền: Các loại: đá vôi, vỏ ốc, vỏ sò… nghiền nát. Có tác dụng chậm nên bón lót lúc làm đất, thường bón từ 1-3 tấn/ha. Đất sét bón 1 lần với lượng lớn, sau vài năm bón lại. Đất cát bón hàng năm lượng ít hơn. Khi bón vôi nên kết hợp với phân hữu cơ để tăng hiệu quả của phân , không bón cùng đạm vì sẽ làm mất phân đạm. * Vôi nung (vôi càn long): Do nung CaCO3 thành CaO, rồi sử dụng. Tác dụng nhanh hơn vôi nghiền, dùng xử lý đất và phòng trừ sâu bệnh. Tuy nhiên do có hoạt tính mạnh khi sử dụng nên lưu ý để tránh ảnh hưởng tới cây trồng. * Thạch cao: Là dạng vôi đặc biệt, tác dụng nhanh, sử dụng rất tốt cho cây khi tạo trái
Hiện nay, nhiều nơi sản xuất rất nhiều loại phân hỗn hợp với nhiều tỷ lệ NPK khác nhau nên bà con nông dân tùy giá cả từng lúc và khả năng thanh toán có thể tự chọn lựa để mua, tuy nhiên nếu muốn pha trộn để sử dụng hợp lý thì ta có thể thực hiện được. * Cách tính từ phân đơn ra phân hỗn hợp Ví dụ: Muốn pha trộn một loại phân có công thức là 5-10-10 từ phân SA, Super Lân và KCl thì ta pha như sau: – SA có 21%N, cần cung cấp 5kg thì ta phải có lượng SA là: 5 x 100 = 23. 8kg – Super Lân có 20% P2O5, muốn có 10kg P2O5 thì lượng Super Lân sẽ là: 10 x 100 =50 kg – KCl có 60% K2O, muốn có 10 kg K2O thì lượng KCl sẽ là: 10 x 100 = 16, 6 kg * Tổng số phân các loại là 23,8 + 50 + 16, 6 = 90, 4kg còn lại 9, 6 kg phải dùng chất độn (đất, cát hoặc thạch cao), trộn vô cho đủ 100kg. * Cách tính từ phân hỗn hợp ra phân đơn Ví dụ: Theo khuyến cáo cần dùng 100kg Urê, 200kg Super Lân, 50kg Clorua Kali để bón cho cây, nhưng nhà vườn đã bón 100kg NPK (20-20-15), như vậy lượng NPK thừa hay thiếu, cách tính như sau: – Lượng Urê có trong 100kg NPK 20-20-15 100 x 20 = 43kg – Lượng Super Lân có trong 100kg NPK 20-20-15 100 x 20 = 100kg – Lượng Clorua Kali có trong 100kg NPK 20-20-15 100 x 15 = 25Kg * Vậy phải thêm 57kg Urê + 100kg Super Lân + 25kg Clorua Kali thì mới đủ lượng phân như đã khuyến cáo.
1. Đặc điểm: Phân bón lá là các hợp chất dinh dưỡng hòa tan trong nước được phun lên lá để cây hấp thụ. 2. Lưu ý khi sử dụng phân bón lá: Bón qua lá tốt nhất khi bón bổ sung hoặc bón thúc nhằm đáp ứng nhanh yêu cầu dinh dưỡng của cây, hòa loãng phân theo đúng tỷ lệ trên bao bì; nhiệt độ quá cao, đất bị khô hạn nặng không nên dùng phân bón lá vì dễ làm rụng lá. Không sử dụng phân bón lá lúc cây đang ra hoa, lúc trời nắng vì sẽ làm rụng hoa trái và làm giảm hiệu lực phân. Không nên nhầm lẫn giữa phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng, nếu trong phân bón lá có chất kích thích sinh trưởng thì trong phân này đã có chất dinh dưỡng, nếu chỉ dùng kích thích sinh trưởng thì phải bổ sung thêm dinh dưỡng để cây tăng trưởng tương ứng với sự kích thích đó.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:Mạnh Quân
Xin chào tôi là Mạnh Quân giám đốc Sacotec , chúng tôi đang tập trung vào mảng chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hữu cơ sinh học, xu hướng phát triển tất yếu hiện nay. Đi kèm đó là việc phân phối cực kỳ đa dạng các sản phẩm hữu cơ trong và ngoài nước với giá tốt nhất như phân tảo bón lá, phân gà vi sinh, phân đạm cá, chế phẩm sinh học… Xem tất cả bài viết của Mạnh Quân →
Tổng Quan Về Phân Bón
Tổng quan về phân bón
Phân bón: là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cây trồng.
I. Các khái niệm
Phân bón: là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cây trồng.
Nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón: là các nguyên tố hóa học cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, bao gồm:
– Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng là các nguyên tố: đạm (N), lân (P), kali (K) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được.
– Nguyên tố dinh dưỡng trung lượng là các nguyên tố: canxi (Ca), magie (Mg), lưu huỳnh (S), silic (Si) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được.
– Nguyên tố dinh dưỡng vi lượng là các nguyên tố: bo (B), đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được.
Yếu tố hạn chế trong phân bón: là những yếu tố có nguy cơ gây độc hại, ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường (không được bao gồm hoặc có ở mức độ cho phép theo quy định), gồm:
– Các nguyên tố arsen (As), cadimi (Cd), chì (Pb) và thủy ngân (Hg)
– Vi khuẩn E. coli, Salmonella và các vi sinh vật gây hại cây trồng, gây bệnh cho người, động vật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác định.
Chất lượng phân bón được kiểm soát bởi các thông số kỹ thuật về đặc tính, thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Phân bón không bảo đảm chất lượng là phân bón có hàm lượng định lượng các chất dinh dưỡng hoặc có thành phần không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
II. Phân loại phân bón
2.1. Theo nguồn gốc nguyên liệu và quá trình sản xuất
– Phân bón hóa học (còn gọi là phân bón vô cơ): Là các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp, được xử lý qua quá trình hóa học hoặc chế biến khoáng sản.
– Phân bón hữu cơ: Là các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp), được xử lý thông qua quá trình vật lý (làm khô, nghiền, sàng, phối trộn, làm ẩm) hoặc sinh học (ủ, lên men, chiết).
– Phân bón sinh học: Là các loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh học như axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác.
2.2. Theo thành phần hoặc chức năng của chất chính
2.2.1. Đối với phân vô cơ
– Phân bón đa lượng: Là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, bao gồm phân đơn, phân phức hợp, phân hỗn hợp, phân khoáng hữu cơ, phân khoáng sinh học.
– Phân bón trung lượng: Là phân bón hóa học trong thành phần chất chính chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, không bao gồm vôi, thạch cao, đá dolomite ở dạng khai thác tự nhiên chưa qua quá trình xử lý, sản xuất thành phân bón.
– Phân bón vi lượng: Là phân bón trong thành phần chất chính chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng vi lượng.
– Phân bón đất hiểm: Là phân bón trong thành phần có chứa ít nhất một trong các nguyên tố: scandi (Sc), ytri (Y), ceri (Ce), prazeodim (Pr), neodim (Nd), prometi (Pm), samari (Sm), europi (Eu), gadolini (Gd), Tebi (Tb), diprozi (Dy), homi (Ho), eribi (Er), tuli (Tm), ytecbi (Yb), lutexi (Lu).
– Phân bón cải tạo đất vô cơ: Là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp.
2.2.2. Đối với phân hữu cơ
– Phân bón hữu cơ: Là phân bón trong thành phần chất chính chỉ có chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ nguyên liệu hữu cơ.
– Phân bón hữu cơ vi sinh: Là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít nhất 01 loài vi sinh vật có ích.
– Phân bón hữu cơ sinh học: Là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít nhất 01 chất sinh học (axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin,…).
– Phân bón hữu cơ khoáng: Là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng.
– Phân bón cải tạo đất hữu cơ: Là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp).
– Phân bón hữu cơ truyền thống: Là phân bón có nguồn gốc từ chất thải động vật, phụ phẩm cây trồng, các loại thực vật hoặc chất thải hữu cơ sinh hoạt khác được chế biến theo phương pháp ủ truyền thống.
2.2.3. Đối với phân sinh học
– Phân bón sinh học: Là loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh học như axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác.
– Phân bón vi sinh vật: Là phân bón có chứa vi sinh vật có ích có khả năng tạo ra các chất dinh dưỡng hoặc chuyển hóa thành các chất dinh dưỡn
Lưới Che Nắng Loại Nào Được Ưa Chuộng Nhất Trên Thị Trường Hiện Nay
Hiện nay cùng với sự phát triển của công nghệ thì ngày càng có nhiều loại vật liệu khác nhau để che chắn nắng. Một trong những sản phẩm thường được sử dụng là lưới. Lưới che nắng được tạo thành từ nhiều vật liệu khác nhau nhưng lưới che nắng loại nào tốt, đáp ứng được yêu cầu khắt khe của người sử dụng thì không phải người tiêu dùng cũng biết cách lựa chọn.
Trên thị trường có những loại lưới che nắng nào?
Nếu dựa vào vật liệu sản xuất lưới che nắng , người ta chia lưới che nắng thành 3 loại:
Trong đó, lưới che giảm nắng sợi nhựa là loại lưới được ưa chuộng nhất vì giá thành tương đương 2 loại lưới còn lại mà xét về cả thẩm mỹ và chất lượng đều cao hơn hẳn. Lưới nhựa che nắng lại có 4 loại dựa vào nguồn gốc sản xuất chúng, đó là:
Trong số 4 loại lưới này, lưới Thái Lan được nhiều người đánh giá có chất lượng tốt nhất so với 3 loại lưới còn lại.
Ưu điểm nổi bật của lưới che nắng Thái Lan
Không phải ngẫu nhiên mà lưới che chắn giảm nắng của Thái Lan lại được nhiều người đánh giá là loại lưới có chất lượng tốt nhất. Đó là bởi loại lưới này sở hữu những đặc tính ưu việt như:
Trọng lượng riêng rất nhẹ nên dễ dàng vận chuyển.
Lưới được làm từ sợi nhựa HPDE và PE nguyên chất, có độ dẻo, dai, đàn hồi rất tốt.
Lưới Thái Lan có thể chống chịu lực với cường độ cực mạnh mà không bị rách, thủng.
Thiết diện sợi lưới nhỏ nên không làm tốn diện tích.
Lưới có độ che phủ nắng cao.
Lưới không bám bụi, không thấm nước và dầu mỡ, chịu được nhiệt độ cao ngoài trời vào mùa hè tại nước ta mà không nóng chảy, khi gặp hóa chất và dung môi, lưới không bị biến tính.
Độ bền lưới khoảng 7 năm, thậm chí có thể lên đến 10 năm nếu sử dụng và bảo quản đúng cách.
So với các loại lưới che giảm nắng khác, giá lưới che nắng Thái Lan cũng không chênh lệch nhiều. Chính vì vậy, loại lưới này xứng đáng được coi là loại lưới che nắng tốt nhất .
Ngoài ra, các sản phẩm lưới của Đài Loan, Việt Nam hay Hàn Quốc cũng có chất lượng rất tốt, giá thành lại khá rẻ, độ bền dao động khoảng 5 đến 7 năm tùy từng loại.
Vì vậy, tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà quý khách có thể chọn loại lưới phù hợp. Ví dụ như khi sử dụng lưới che nắng trồng rau cho những cây trồng ngắn ngày, trồng theo mùa vụ bạn nên chọn loại lưới Việt Nam có giá rẻ. Ngược lại nếu muốn sử dụng làm lưới công trình xây dựng, lưới bảo hộ xây dựng thì bạn nên chọn loại lưới Thái Lan , Hàn Quốc chất lượng tốt hơn.V ới những công trình đòi hỏi tính thẩm mỹ cao, loại lưới Đài Loan lại là sự lựa chọn tốt nhất.
Để được tư vấn và báo giá sản phẩm lưới che nắng loại tốt , quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:
TP.HCM: 34 đường13 (số cũ 20 đường 3), KP 5, Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức
Hà Nội: Toà 17 T10, Đường Nguyễn Thị Định, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy
(Số cũ: 21 Vũ Phạm Hàm, Yên Hòa, Cầu Giấy)
Bạn đang xem bài viết Tổng Quan Thị Trường Phân Bón Hiện Nay trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!