Xem Nhiều 6/2023 #️ Sinh Học 11/Chương 1/Bài 11 # Top 15 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 6/2023 # Sinh Học 11/Chương 1/Bài 11 # Top 15 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Sinh Học 11/Chương 1/Bài 11 mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG

I. QUANG HỢP QUYẾT ĐỊNH NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG

Quang hợp quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng, phần còn lại là 5 – 10% là các chất dinh dưỡng khoáng. – Năng suất sinh học: là tổng lượng chất khô tích luỹ được mỗi ngày trên 1 hecta gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng.

– Năng suất kinh tế: là 1 phần của năng suất sinh học được tích luỹ trong cơ quan chứa sản phẩm có giá trị kinh tế đối với con người (hạt, quả, củ,. . )

Quang hợp quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng, phần còn lại là 5 – 10% là các chất dinh dưỡng khoáng.- Năng suất sinh học: là tổng lượng chất khô tích luỹ được mỗi ngày trên 1 hecta gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng.- Năng suất kinh tế: là 1 phần của năng suất sinh học được tích luỹ trong cơ quan chứa sản phẩm có giá trị kinh tế đối với con người (hạt, quả, củ,. . )

II. TĂNG NĂNG SUẤT NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG THÔNG QUA SỰ ĐIỀU KHIỂN QUANG HƠP 1. Tăng diện tích bộ lá

Tăng diện tích lá hấp thụ ánh sáng là tăng cường độ quang hợp dẫn đến tăng tích lũy chất hữu cơ trong cây → tăng năng suất cây trồng.

Điều khiển tăng diện tích bộ lá bằng các biện pháp: Bón phân, tưới nước hợp lí, thực hiện kĩ thuật chăm sóc phù hợp đối với loài và giống cây trồng.

2. Tăng cường độ quang hợp

Cường độ quang hợp thể hiện hiệu suất hoạt động của bộ máy quang hợp. Chỉ số đó ảnh hưởng quyết định đến sự tích lũy chất khô và năng suất cây trồng.

Điều tiết hoạt động quang hợp của lá bằng cách áp dụng các biện pháp kĩ thuật chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lí phù hợp đối với loài và giống cây trồng tạo điều kiện cho cây hấp thụ và chuyển hóa năng lượng mặt trời một cách có hiệu quả.

Cường độ quang hợp thể hiện hiệu suất hoạt động của bộ máy quang hợp. Chỉ số đó ảnh hưởng quyết định đến sự tích lũy chất khô và năng suất cây trồng.Điều tiết hoạt động quang hợp của lá bằng cách áp dụng các biện pháp kĩ thuật chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lí phù hợp đối với loài và giống cây trồng tạo điều kiện cho cây hấp thụ và chuyển hóa năng lượng mặt trời một cách có hiệu quả.

3. Tăng hệ số kinh tế

Tuyển chọn các giống cây có sự phân bố sản phẩm quang hợp vào các bộ phận có giá trị kinh tế với tỉ lệ cao (hạt, quả, củ…) → tăng hệ số kinh tế của cây trồng.

Các biện pháp nông sinh: Bón phân hợp lí.

Sinh Học 11/Chương 1/Bài 6

Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)

I. NGUỒN CUNG CẤP NITƠ TỰ NHIÊN CHO CÂY

1. Nitơ trong không khí:

– Nitơ phân tử (N2) trong khí quyển chiếm khoảng gần 80%, cây không thể hấp thụ được N2, còn NO và NO2 trong khí quyển là độc hại với thực vật. Các vi sinh vật cố định đạm có enzim nitrôgenaza có khả năng liên kết N2 với hidro à NH3 thì cây mới đồng hoá được.

2. Nitơ trong đất:

– Nguồn cung cấp chủ yếu nitơ cho cây là đất. Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng: nitơ vô cơ (nitơ khoáng) và nitơ hữu cơ (trong xác sinh vật) ,

– Rễ cây chỉ hấp thụ từ đất nitơ vô cơ ở dạng: NH4+ và NO3-

– Cây không hấp thụ trực tiếp nitơ trong xác SV mà phải nhờ các VSV trong đất khoáng hoá thành: NH4+ và NO3-

II. QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ NITƠ VÀ CỐ ĐỊNH NITƠ TRONG ĐẤT

1. Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất:

2. Quá trình cố định nitơ phân tử:

Con đường hoá học: xảy ra ở công nghiệp.

Con đường sinh học: do VSV thực hiện (các VK này có enzim nitrogenaza có khả năng bẻ gãy 3 liên kết cộng hoá trị của nitơ để liên kết với hidro tạo ra NH3), gồm 2 nhóm:

+ Nhóm VSV sống tự do như Vi khuẩn lam có nhiều ở ruộng lúa.

+ Nhóm VSV sống cộng sinh với thực vật như VK nốt sần ở rễ cây họ Đậu.

III. PHÂN BÓN VỚI NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng:

Đúng lượng

Đúng loại

Đúng lúc

Đúng cách

2. Các phương pháp bón phân:

– Bón phân qua rễ: bón vào đất (bón lót và bón thúc)

– Bón phân qua lá: phun lên lá (khi trời không mưa và nắng không gay gắt)

3. Phân bón và môi trường:

– Bón phân hợp lí sẽ tăng năng suất cây trồng và không gây ô nhiễm môi trường.

Hóa Học 11: Tổng Hợp Lí Thuyết Chương Nitơ

Chương Nitơ – Photpho là một chương khó, kiến thức rất nhiều nhưng cũng rất quan trọng trong chương trình học. Với bài viết Hóa học 11 Tổng hợp lí thuyết chương Nitơ – Photpho, Kiến Guru đã tổng hợp kiến thức chương Nitơ – Photpho đầy đủ và ngắn gọn nhất, giúp các bạn dễ dàng hệ thống kiến thức

Hóa học 11

I. Hóa học 11: NITƠ

1. Vị trí – cấu hình electron nguyên tử

2. Tính chất vật lí:

– Là chất khí không màu, không mùi, không vị, hơi nhẹ hơn không khí (d = 28/29).

– Nitơ ít tan trong nước, hoá lỏng (-196 o C) và hoá rắn ở nhiệt độ rất thấp.

– Không duy trì sự cháy và sự hô hấp.

3. Tính chất hóa học:

– Ở nhiệt độ thường, nitơ trơ về mặt hóa học vì có liên kết ba bền vững.

– Ở nhiệt độ cao nitơ trở nên hoạt động.

– Nitơ vừa thể hiện tính oxi hóa vừa thể hiện tính khử. Tuy nhiên tính oxi hóa vẫn là chủ yếu.

a) Tính oxi hóa:

b) Tính khử:

Nitơ tác dụng với O2 khi có tia lửa điện hoặc nhiệt độ của lò hồ quang điện (30000C).

4. Điều chế:

Trong công nghiệp:

Nitơ được điều chế bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng.

Hóa học 11

Trong phòng thí nghiệm:

5. Ứng dụng, trạng thái tự nhiên:

– Ứng dụng: dùng để tổng hợp amoniac, dùng trong công nghiệp luyện kim, thực phẩm, điện tử,…

– Trạng thái tự nhiên: tồn tại ở dạng tự do hoặc hợp chất. Chiếm khoảng 78,16% trong không khí.

II. Hóa học 11: AMONIAC – MUỐI AMONI

1. Amoniac (NH3):

a. Cấu tạo phân tử:

Hóa học 11

– Trong phân tử NH 3, N liên kết với ba nguyên tử hidro bằng ba liên kết cộng hóa trị có cực.

– NH3 có cấu tạo hình chóp với nguyên tử Nitơ ở đỉnh.

– Nitơ còn một cặp electron hóa trị là nguyên nhân gây ra tính bazơ của NH 3.

b. Tính chất vật lý:

– NH3 là một chất khí không màu, có mùi khai và sốc, nhẹ hơn không khí.

– Tan nhiều trong nước cho môi trường bazơ yếu.

– Dung dịch bão hòa có nồng độ 25% (D = 0,91 g/cm 3).

c. Tính chất hóa học:

d. Điều chế:

2. Muối amoni

Gồm cation NH 4+ và anion gốc axit.

a. Tính chất vật lý:

– Muối amoni là chất có cấu tạo tinh thể ion, đều tan tốt trong nước và điện li hoàn toàn thành ion.

b. Tính chất hóa học:

III. Hóa học 11: AXIT NITRIC HNO3

1. Cấu tạo phân tử:

Hóa học 11

Trong hợp chất HNO 3, nitơ có số oxi hóa cao nhất là +5.

2. Tính chất vật lý:

– Axit nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm.

– Axit nitric kém bền, khi đun nóng (hoặc ánh sáng) bị phân hủy một phần.

4HNO 3 → 4NO 2 + O 2 + 2H 2 O.

– Axit nitric tan trong nước theo bất kì tỉ lệ nào.

– Axit đặc có nồng độ 68%, có khối lượng riêng D = 1,40 g/cm³.

3. Tính chất hóa học:

Tính axit:

Tính oxi hóa:

4. Điều chế:

a. Trong phòng thí nghiệm:

Hóa học 11

b. Trong công nghiệp:

5. Ứng dụng:

Chủ yếu dùng để sản xuất phân bón, ngoài ra còn dùng để điều chế thuốc nổ (TNT), thuốc nhuộm,…

IV. Hóa học 11: MUỐI NITRAT

Muối nitrat là muối của axit nitric.

1. Tính chất vật lí:

Tất cả các muối nitrat đều tan nhiều trong nước và là chất điện li mạnh.

2. Tính chất hóa học:

3. Nhận biết ion nitrat:

4. Ứng dụng:

– Các muối nitrat thường sử dụng để làm phân bón.

– Kali nitrat còn sử dụng để làm thuốc nổ đen.

V. Hóa học 11: PHOTPHO

1. Vị trí – cấu hình electron nguyên tử

2. Tính chất vật lý:

3. Tính chất hóa học:

– Trong các hợp chất, photpho có các số oxi hóa -3, +3, +5.

– P có mức oxi hóa là 0 nên trong các phản ứng hóa học photpho thể hiện tính oxi hóa hoặc tính khử.

a. Tính oxi hóa:

b. Tính khử:

4. Ứng dụng, trạng thái tự nhiên, sản xuất:

VI. Hóa học 11: AXIT PHOTPHORIC – MUỐI PHOTPHAT

1. Axit photphoric (H3PO4):

– Là axit ba nấc, có độ mạnh trung bình.

– Có đầy đủ tính chất hóa học của một axit.

– Khi tác dụng với dung dịch kiềm, tùy theo lượng chất mà tạo ra các muối khác nhau.

2. Muối photphat

– Muối photphat là muối của axit photphoric.

– Nhận biết ion photphat: thuốc thử là dung dịch AgNO 3. Hiện tượng: kết tủa màu vàng.

VII. Hóa học 11: PHÂN BÓN HÓA HỌC

Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng.

1. Phân đạm:

– Cung cấp nitơ.

– Dạng ion cây trồng đồng hóa: ion nitrat NO 3– và ion amoni NH 4+.

– Độ dinh dưỡng: đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng nguyên tố nitơ.

a. Phân đạm amoni:

b. Phân đạm nitrat:

c. Phân đạm urê:

2. Phân lân:

– Cung cấp nguyên tố P.

– Dạng ion cây trồng đồng hóa: ion photphat.

– Độ dinh dưỡng đánh giá qua tỉ lệ % khối lượng P 2O 5.

a. Supephotphat:

b. Lân nung chảy:

– Thành phần chính: Hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.

– Phương pháp điều chế: Nung hỗn hợp bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc trong lò đứng với nhiệt độ trên 1000 o C.

– Hàm lượng: 12-14%.

3. Phân kali:

– Cung cấp nguyên tố K.

– Tác dụng: thúc đẩy quá trình tạo đường, bột, chất xơ, chất dầu; tăng cường sức chống rét, chống sâu bệnh và chịu hạn của cây.

– Dạng ion cây trồng đồng hóa: ion K+

– Độ dinh dưỡng đánh giá qua tỉ lệ % khối lượng K 2 O.

– Hai muối được sử dụng nhiều để làm phân kali là KCl (kali clorua), K 2SO 4 (kali sunfat).

– Tro thực vật cũng là phân kali vì chứa K 2CO 3.

4. Phân hỗn hợp, phân phức hợp

Phân hỗn hợp: chứa N, P, K được gọi chung là phân NPK.

Phân phức hợp: amophot là hỗn hợp các muối NH 4H 2PO 4 và (NH 4) 2HPO 4.

Phân vi lượng: Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo, kẽm, mangan, đồng… ở dạng hợp chất.

Mong rằng với bài viết Hóa học 11 Tổng hợp lí thuyết chương nitơ – photpho sẽ hỗ trợ đắc lực cho các em học trên lớp và vận dụng lí thuyết để giải thích được các câu hỏi bài tập.

Tóm Tắt Và Giải Hóa Lớp 9 Bài 11: Phân Bón Hóa Học

a) Phân bón hóa học

– Phân bón hóa học là những hợp chất hóa học chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

– Các nguyên tố dinh dưỡng cần cho cây trồng như: N, K, P, Ca, Mg, B, Cu, Zn,…

b) Những phân bón hóa học thường dùng

Phân bón đơn (chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính là N, P, K)

Phân đạm (chứa N): Một số phân đạm thường dùng là

– Ure CO(NH 2) 2, tan trong nước, chứa 46% nitơ.

– Amoni nitrat NH 4NO 3, tan trong nước, chứa 35% nitơ.

Phân lân (chứa P): Một số phân lân thường dùng là

– Photphat tự nhiên thành phần chính chứa Ca 3(PO 4), không tan trong nước, tan chậm trong đất chua.

Phân kali (chứa K):

Những phân kali thường dùng là KCl, K 2SO 4,… đều dễ tan trong nước.

Phân bón dạng kép (chứa hai hoặc cả ba nguyên tố dinh dưỡng N, P, K)

Phân bón vi lượng: chứa một lượng nhỏ các nguyên tố như: bo, kẽm, mangan,…dưới dạng hợp chất.

2. Hướng dẫn giải bài tập Hóa học 9 bài 11:

Bài 1 trang 39

a) Hãy cho biết tên hóa học của những phân bón nói trên.

b) Hãy sắp xếp những phân bón này thành 2 nhóm phân bón đơn và phân bón kép.

c) Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK ?

a) Tên hóa học của phân bón :

KCl: Kali clorua

NH 4 Cl: Amoni clorua

KNO 3: Kali nitrat

b) Hai nhóm phân bón :

– Phân kali: KCl

c) Phân bón kép NPK :

Bài 2 trang 39

Trích mẫu thử.

Cho dung dịch Ca(OH) 2 vào các ống nghiệm chứa ba mẫu phân bón trên và đun nóng :

Không có hiện tượng là KCl.

Bài 3 trang 39

a) Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này?

b) Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón.

c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.

m N = 2 x 14 x 1 = 28 (g)

Thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón :

c) Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau :

→ x = (28 x 500) / 132 = 106 (g)

Vậy khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau là 106 (g)

3. Hướng dẫn giải bài tập Sách bài tập Hóa học 9 bài 11:

Bài 11.1 trang 14

Ba nguyên tố cơ bản là chất dinh dưỡng cho thực vật, đó là : nitơ (N), photpho (P), kali (K).

Hợp chất của nitơ làm tăng trưởng lá cây và tinh bột trong ngũ cốc. Hợp chất của photpho kích thích bộ rễ phát triển và hoa quả chín sớm.

Hợp chất của kali tăng cường sức chịu đựng cho thực vật.

Dùng số liệu của bảng, hãy :

a) Vẽ biểu đồ biểu thị chất dinh dưỡng trong mẫu phân bón 1.

b) Vẽ biểu đồ so sánh hàm lượng của nitơ có trong 4 loại phân bón.

c) Giới thiệu mẫu phân bón cho ngô, khoai để có hàm lượng nitơ bằng hàm lượng photpho và có hàm lượng kali cao.

a) Biểu đồ biểu thị chất dinh dưỡng

Bài 11.2 trang 14

Lấy một lượng nhỏ mỗi mẫu phân bón vào ống nghiệm. Thêm 4 – 5 ml nước, khuấy kĩ và lọc lấy nước lọc.

– Lấy 1 ml nước lọc của hai loại phân bón còn lại, thử bằng dung dịch AgNO 3, nếu có kết tủa trắng thì phân bón đó là KCl :

– Nước lọc nào không có phản ứng hoá học với hai thuốc thử trên là NH 4NO 3.

Bài 11.3 trang 14

Trong công nghiệp, người ta điều chế phân đạm urê bằng cách cho khí amoniac NH 3 tác dụng với khí cacbon đioxit CO 2 :

Ghi chú : Ngoài ra còn có những phương pháp hoá học khác.

Để có thể sản xuất được 6 tấn urê, cần phải dùng

a) Bao nhiêu tấn NH 3 và CO 2 ?

a) Phương trình hóa học :

2.17g 44 g 60 g

? tấn ? tấn 6 tấn

m NH3 = (6,2 x 17) / 60 = 3,4 (tấn)

m CO2 = 6,44 / 60 = 4,4 (tấn)

b) Phương trình hóa học :

Số mol urê là :

n urê = m / M = 6000000/60 = 100000 (mol)

Theo phương trình hóa học, ta có :

n NH3 = 2n ure = 2 x 100000 = 200000 (mol)

V NH3 = n x 22,4 = 200000 x 22,4 = 4480000 = 4480 (m 3)

Theo phương trình hóa học, ta có :

V CO2 = 100000 x 22,4 = 2240000 lít = 2240 (m 3)

Bài 11.4 trang 15

Điều chế phân đạm amoni nitrat NH 4NO 3 bằng phản ứng của canxi nitrat Ca(NO 3) 2 với amoni cacbonat (NH 4) 2CO 3.

a) Viết phương trình hoá học.

b) Phản ứng này thuộc loại phản ứng nào ? Vì sao phản ứng này có thể xảy ra được ?

c) Cần phải dùng bao nhiêu tấn canxi nitrat và amoni cacbonat đế sản xuất được 8 tấn phân đạm amoni nitrat ?

a) Phương trình hoá học :

b) Phản ứng này thuộc loại phản ứng trao đổi giữa hai dung dịch muối. Phản ứng xảy ra được vì tạo thành chất kết tủa là CaCO 3.

c) Tính khối lượng các chất tham gia :

Để sản xuất được 8 tấn NH 4NO 3 cần :

Và (168 x 8)/160 = 8,2 tấn Cu(NO 3) 2

Bài 11.5 trang 15

Cho 6,8 kg NH 3 tác dụng với dung dịch H 3PO 4 thấy tạo ra 36,2 kg hỗn hợp hai muối NH 4H 2PO 4 và (NH 4) 2HPO 4 theo phương trình hoá học :

a) Hãy tính khối lượng axit H 3PO 4 đã tham gia phản ứng

b) Tính khối lượng mỗi muối được tạo thành.

a) Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có :

b) Gọi khối lượng muối (NH 4) 2HPO 4 là x kg ⇒ m NH3 phản ứng là 34x/132 (kg)

Ta có:

Đây là nội dung tóm tắt và giải bài tập Chương 1 bài 11: Phân bón hóa học của chương trình hóa học lớp 9 mà các bạn có thể tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : Hóa học lớp 9

Bạn đang xem bài viết Sinh Học 11/Chương 1/Bài 11 trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!