Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lay mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
Hoa lay-ơn (Gladiolus communis L.) thuộc lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), họ Lay-ơn (Iridaceae). Chi lay-ơn (Gladiolus) có khoảng 260 loài với trên 10.000 giống khác nhau, trong đó 250 loài từ Châu Phi, 10 loài từ Châu Âu-Á.
1. Đặc điểm thực vật học
– Thân: Cây hoa lay-ơn có dạng thân thảo, thân giả được kết bởi các bẹ lá xếp chồng lên nhau, bẹ lá trước xếp phủ lên bẹ lá sau.
– Lá: Lá cứng hình lưỡi kiếm, cuống lá phần gốc rộng và to thành hình như cái bao xếp chồng lên nhau tạo thành củ lay-ơn. Lá dài khoảng 30-80cm, rộng 4-5cm, có gân dọc. Giữa phiến lá và bẹ lá không phân biệt rõ ràng. Lá xếp thành 2 dãy, mọc thẳng đứng, trên mặt lá phủ một lớp phấn sáp ít thấm nước.
– Hoa: Cánh hoa lớn, dạng hình lá bao vào nhau khi chưa nở. Khi nở hoa có dạng hình phễu, bao hoa dính nhau tạo thành một khối gồm 2 vòng hoa (2 lớp cánh), nhị và nhụy hoa ở vòng trong hoa, bao phấn hướng ra ngoài, bầu noãn phía dưới có 3 ngăn hình cầu. Cánh hoa có loại bằng, lượn sóng… Trên cành hoa mang nhiều hoa (12-20 hoa), xếp dọc theo chiều dài của cành theo kiểu zíc zắc
– Quả và hạt: Có 3 ngăn chứa nhiều hạt phía trong, khi hạt trần có bao lớp màng màu nâu.
– Củ và rễ: Củ chính là thân ngầm của cây hoa lay-ơn. Rễ dạng chùm ít ăn sâu mà phát triển theo bề ngang. Có 2 loại rễ: rễ mọc từ giống ban đầu (củ mẹ) gọi là rễ sơ cấp và rễ mọc từ củ con do củ mẹ đẻ ra gọi là rễ thứ cấp.
2. Yêu cầu về điều kiên ngoại cảnh
– Nhiệt độ: Lay-ơn ưa khí hậu mát mẻ, không chịu được nắng nóng. Nhiệt độ thích hợp là 15-270C. Ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ mùa hè cao quá sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự sinh trưởng của cây và chất lượng hoa (cây sinh trưởng chậm, hoa nhỏ, ít hoa, tuổi thọ cành hoa ngắn), sức đề kháng kém nên sâu bệnh hại nặng hơn.
– Ánh sáng: Lay-ơn là cây ưa ánh sáng, cần 100% ánh sáng trực tiếp. Nếu thiếu ánh sáng cây sinh trưởng yếu, bị vóng và dễ nhiễm bệnh, hoa nhỏ. Thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 12-14 giờ với cường độ chiếu sáng 6000lux là phù hợp nhất.
– Độ ẩm: Lay-ơn là loại hoa ưa ẩm nhưng không chịu được úng nước. Khi bị úng nước, bộ rễ sẽ bị tổn hại, củ thối, cây vàng úa và chết. Độ ẩm đất thích hợp đối với cây lay-ơn khoảng 70-75%. Nếu độ ẩm thấp cây sinh trưởng chậm, năng suất thấp.
– Đất: Đất trồng lay-ơn phải có độ tơi xốp cao, thoáng khí, giữ nước tốt và có độ phì nhiêu cao. Vì vậy, đất thịt là đất trồng lay-ơn lý tưởng nhất.
– Dinh dưỡng
+ Đạm (N): Có vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt thời kỳ sinh tưởng và phát triển của cây, thiếu đạm cây sẽ cằn cỗi, lá nhỏ, vàng úa, cành hoa ngắn, hoa nhỏ, ít hoa. Trong thời kỳ đầu của cây, cần lượng đạm nhiều hơn để cây sinh trưởng khỏe và tạo phát hoa lớn. Tuy nhiên không nên bón quá nhiều cây sẽ bị vóng, lốp đổ và ra hoa muộn.
+ Lân (P): Giúp bộ rễ phát triển mạnh, cây con khỏe, thân cứng cáp, hoa bền, màu sắc đẹp, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận. Thiếu lân bộ rễ sẽ chậm phát triển, ra hoa muộn, cành hoa ngắn, ít hoa và màu sắc nhợt nhạt. Lay-ơn thường cần lân ở giai đoạn đầu trồng cây và thời kỳ hình thành phát hoa. Đối với đất chua thì nên dùng phân lân nung chảy để cải tạo đất.
+ Kali (K): Giúp cây chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh. Cùng với lân, kali giúp hoa nhanh nở, màu hoa tươi tắn, lâu tàn nên lay-ơn cần nhiều kali hơn ở giai đoạn phát hoa. Đối với lay-ơn, sau khi thu hoạch hoa sẽ còn một thời gian nuôi củ (1,0-1,5 tháng) để tạo củ giống cho vụ sau nên cần phải cân bằng hàm lượng kali cho hợp lý trong giai đoạn này để cây cho củ giống tốt nhất.
+ Phân trung lượng và vi lượng: Là các các loại phân quan trọng bổ sung các nguyên tố hóa học cây cần ở mức độ trung bình. Cây cần không nhiều nhưng không thể thiếu và cũng không thể thay thế được. Với loại phân này không nên bón thẳng vào đất mà chỉ phun qua lá khi có triệu chứng thiếu một loại vi lượng nào đó.
+ Calcium (Ca): Giúp bộ rễ phát triển khỏe, cây khỏe, cứng cáp, hấp thụ đạm tốt. Thiếu calcium rễ yếu, cây phát triển chậm tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển, lá nhỏ và quăn ở mép, cành hoa yếu và hoa nhỏ;
+ Magnesium (Mg): Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, lá xanh tốt. Thiếu magnesium rễ phát triển kém, lá sẽ bị vàng úa nhưng gân lá vẫn xanh, hoa chậm nở;
+ Lưu huỳnh (S): Thiếu lưu huỳnh cây trở nên cằn cỗi, lá chuyển màu vàng nhạt, viền lá hay bị bầm thối. Triệu chứng này thường xuất hiện ở lá non và đỉnh ngọn.
+ Sắt (Fe): Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, màu sắc hoa đẹp và đậm, kích thích nở hoa. Thiếu sắt bộ rễ chậm phát triển, hoa chậm nở, màu lá trở nên nhạt chuyển sang vàng đến bạc trắng.
+ Mangan (Mn): Sự thừa hoặc thiếu mangan đều làm cây phát triển kém, sự hình thành nụ hoa sẽ giảm hoặc có khi không hình thành được nụ, hoa nhỏ và bị khô do thiếu mangan. Sự dư thừa mangan thường xuất hiện ở đất được xử lý bằng xông hơi đặc biệt là khi pH thấp. Thiếu mangan lá cây chuyển màu vàng nâu, có những chấm nhỏ màu nâu dọc theo mép lá;
+ Đồng (Cu): Thiếu đồng làm cây sinh trưởng kém, lá mềm, dễ rụng; có thể nhận biết ở phần lá non bị bạc màu và có đốm trắng ở đầu lá;
+ Bor (Bo): Thiếu Bo đọt cây thường bị khô hoặc thối, thân và lá bị nứt nẻ, lá quắn lại, rễ kém phát triển, cây còi cọc;
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
1.Chuẩn bị đất
– Chọn đất thịt nhẹ, tơi xốp, bằng phẳng, thoát nước tốt, pH = 6-6,5;
– Đất được làm sạch cỏ dại và tàn dư thực vật của vụ trước;
– Đất được cày sâu 30-40cm, tơi xốp, khử tuyến trùng bằng Ethoprophos 10% (20-30 kg Mocap hạt/ha), khử vi khuẩn bằng Calcium hypochlorite (30 kg/ha) (cần tham khảo ý kiến nhà chuyên môn trước khi sử dụng);
Lưu ý: Không được trồng 2 vụ lay-ơn liên tục trên một mảnh đất, tốt nhất nên luân canh cây trồng khác 2- 3 năm.
2. Lên luống, xẻ rạch
– Lên luống cao, bề mặt luống 1,2-1,3m, bề mặt luống bằng phẳng, tưới ẩm và phun thuốc diệt mầm cỏ dại;
– Rải phân lân, phân vi sinh và tưới ẩm trước khi xẻ rạch;
– Xẻ rạch: Xẻ rạch theo chiều ngang của luống, độ sâu của rạch khoảng 12-15cm, các rạch cách nhau 25-30cm.
3.Chọn củ giống và trồng
– Chọn củ giống đồng đều về kích thước và màu sắc, mầm và rễ đều, khỏe mạnh, sạch bệnh và virus và không bị sứt sẹo.
– Củ giống nên được xử lý trước khi trồng: ngâm củ khoảng 10-15 phút trong Iprodione (Rovral), mancozed (Mancozed, Dithane) 2%, hong khô trước khi trồng.
* Cách trồng
– Đặt củ trong các rãnh đã xẻ trước, đặt ngay ngắn đáy củ tiếp xúc với mặt đất, mầm hướng lên phía giúp cho mầm củ phát triển tốt và thẳng, trồng với mật độ 250.000 -300.000 củ/ha, tùy thuộc vào kích cỡ củ và loại giống;
– Lấp một lớp đất mặt dày khoảng 2,5-3cm, lấp cẩn thận tránh không làm củ bị nghiêng ngã và gãy mầm trong khi lấp, tưới ẩm đều ngay sau khi trồng
4. Phân bón và cách bón phân
- Lượng phân bón sử dụng cho 1ha
+ Phân chuồng : 40 – 50m3
+ Vôi : 1000kg
+ Lượng phân vô cơ nguyên chất: 150kg N- 120kg P2O5 - 150kg K2O
+ Vi sinh: 300kg
+ Magiê sulphat: 100kg
– Phương pháp bón
Có thể sử dụng phân đơn chất hoặc phức hợp cân đối theo lượng nguyên chất nói trên:
* Nếu sử dụng phân đơn: Cần 326 kg urê, 750 kg super lân, 250 kg kali đỏ
– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super 375kg;
– Bón thúc:
Đợt bón
Thúc
Ngày sau trồng
Lượng phân (kg/ha)
Giai đoạn sau trồng
Ure
Super lân
Kali đỏ
1
10 – 15
81,5
187,5
Cây lên khỏi mặt đất
2
25 – 30
163
187,5
125
Lên luống
3
50 – 55
81,5
–
125
Cây bắt đầu trổ đòng
* Nếu sử dụng phân NPK 20 – 20 – 15: cần 600kg NPK, 65kg ure, 100kg kali đỏ
– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, 200 kg NPK;
– Bón thúc:
Đợt bón
Thúc
Ngày sau trồng
Lượng phân (kg/ha)
Giai đoạn sau trồng
NPK
Ure
Kali đỏ
1
10 – 15
100
32,5
–
Cây lên khỏi mặt đất
2
25 – 30
150
32,5
50
Lên luống
3
50 – 55
150
–
50
Cây bắt đầu trổ đòng
Bổ sung phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá xanh, Tinh phân cá… kết hợp với những lần bón thúc (phun trước khi cây phát sinh chồi hoa, phun vào lúc mát trời và tưới vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh).
5.Tưới nước
– Mỗi thời kỳ sống cây lay-ơn cần nhu cầu về nước khác nhau. Đặc biệt trong giai đoạn cây mới trồng và bắt đầu ra lá thứ 5 đến lá thứ 8, cần nhu cầu rất lớn về nước, nếu thiếu nước cây mọc không đều và ảnh hưởng đến sự phân hóa hoa dẫn đến cành hoa ngắn, ít hoa.
– Tưới nước thường xuyên tưới nước đảm bảo độ ẩm cho cây, thiếu nước làm cho hoa ngắn và nhỏ, củ nhỏ.
6. Tỉa nhánh, lên luống
– Sau khi trồng 7-10 ngày, mầm cây mọc lên khỏi mặt đất, tiến hành loại bỏ các chồi phụ chỉ để lại 1 chồi chính cây để phát triển khỏe mạnh.
– Lên luống lần 1: Khi cây được 2-3 lá tiến hành xăm xới, bón thúc và lên luống lần 1, vun nhẹ một lớp đất mỏng vào cạnh gốc. Khoảng 2 tuần sau đó tiến hành vun gốc đợt 2, đợt này cần vun cao để chống đổ cho cây và tạo điều kiện cho cây sinh củ con. Sau đợt vun này tiến hành giăng lưới giúp cho cây không đổ và cành hoa không bị cong.
III. SÂU BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Sâu hại chính và biện pháp phòng trừ
1.1. Sâu xám (Agrotis upsilon ):
Thường phá hoại ở thời kỳ cây non, khi gặp thời tiết ẩm và ấm sâu phát triển mạnh hơn.
Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Diazinon, Abamectin, Cypermethrin + profenofos, Esfenvalerate.
1.2. Sâu khoang ăn lá (Spodoptera litura):
Loại sâu này thường phá hoại suốt thời kỳ sinh trưởng của cây. Chúng thường cắn phá lá, hại hoa làm giản năng suất và chất lượng hoa.
Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin, Emamectin, Cypermethrin
1.3. Rầy xanh
Xuất hiện thường xuyên trên đồng ruộng, chích hút nhựa cây làm cây vàng úa. Rầy xanh còn là đối tượng trung gian truyền bệnh virus.
Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin, Acetamiprid, Azadirachtin, Buprofezin, Cypermethrin
1.4. Bọ trĩ (Frankliniella occidentalis):
Chúng có kích thước rất nhỏ, thường xuất hiện khi cây được 1 tháng tuổi, chúng chích hút thân làm cây sinh trưởng chậm làm hoa không nở được hoặc bị méo mó.
Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate1.
2. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
2.1. Bệnh do Fusarium spp.
+ Đặc điểm gây hại:
Bệnh sinh ra bởi nấm Fusarium oxysporum chúng tôi gladioli tồn tại trong đất. Chúng xâm phạm vào củ và dễ dàng lan rộng bởi cây mẹ mang bệnh. Củ có thể bị nhiễm mà không có những triệu chứng rõ ràng.
Bệnh thường xuất hiện ở phần thân giả nằm dưới mặt đất làm cho thân teo tóp, củ thối nhũn, cây không phát triển được hoặc bị dị dạng. Chỗ bị bệnh có phủ một lớp phấn màu hồng.
+ Biện pháp phòng trừ
– Trồng củ khỏe mạnh, loại bỏ củ nào có dấu hiệu của bệnh
– Thu hoạch củ khi thời tiết khô ráo, làm sạch và phơi khô ngay sau khi thu
– Loại bỏ tất cả củ bệnh khi thu họach vì Fusarium spp. có thể phát triển tốt trong thời gian lưu trữ.
– Nhổ bỏ cây nhiễm bệnh xuất hiện trên đồng ruộng.
– Dùng Fulhumaxin 5.65 SC. Ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất sau để phòng trừ: Thiophanate – methyl, Benomyl, Iprodione, phun theo liều lượng khuyến cáo
2.2. Bệnh trắng lá (Septoria gladioli)
+ Đặc điểm gây hại:
– Do nấm Septoria gladioli gây ra, bệnh hại nặng trong điều kiện trồng trên đất cát có độ ẩm cao, đất vườn không luân canh, lưa cữu nhiều năm.
– Vết bệnh lúc đầu nhỏ như mũi kim, về sau to dần, có hình dạng tròn hoặc hình bầu dục, giữa màu trắng xám, ngoài viền nâu sẫm, trên vết bệnh về sau có màu đen, bệnh hại lá bánh tẻ, lá già. Bệnh nặng làm lá vàng nâu, chóng tàn.
– Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất sau để phòng trừ: Hexaconazole, Thiophanate – Methyl, Propineb, Difenoconazole..
2.3. Bệnh mốc xám (Botrytis sp.)
+ Đặc điểm gây hại:
– Do nấm Botrytis blight gây ra, bệnh dễ xuất hiện trong điều kiện mưa nhiều và đất ẩm ướt.
– Những đốm nâu và ướt xuất hiện trên cánh hoa, thân, sau đó xâm nhập vào củ, củ sẽ tiếp tục thối trong thời gian lưu trữ.
+ Biện pháp phòng trừ:
Dùng Fulhumaxin 5.65 SC phun theo liều lượng khuyến cáo, ngoài ra có thể tham khảo sử dụng thuốc có các hoạt chất sau để phòng trừ: Iprodione, Chlorothalonil, Thiophanate-Methyl.
2.4. Bệnh thối xám (Sclerotinia gladioli)
+ Đặc điểm gây hại:
Bệnh xâm nhiễm trên lá và thân gây thối nhũn nhưng không có mùi hôi, bệnh thường phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt. Vết bệnh lúc đầu có màu nâu vàng hay nâu xám, trên mô bệnh thường thấy 1 lớp bào tử nấm màu trắng hay màu nâu đen hình bất định.
+ Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau: Carbendazim, Chlorothalonil, Iprodione
2.5. Bệnh rỉ sắt (Uromyces transversalis)
+ Đặc điểm gây hại:
Trên lá xuất hiện những đốm bệnh hình dạng bất định, màu nâu đậm, phát triển theo chiều ngang của lá, bột bào tử màu nâu đỏ phủ trên vết bệnh.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau: thuốc gốc đồng, Hexaconazole, Diniconazole, Carbendazim, diniconazole..
2.6. Bệnh đốm nâu (Pleospora herbarum)
+ Đặc điểm gây hại:
Vết bệnh nhiều, hình tròn, bầu dục màu nâu đen nằm rải rác ở mép lá, phiến lá, gặp thời tiết ẩm ướt vết bệnh lan rộng. Nấm phát triển thích hợp ở 18-300C, ẩm độ cao 90%. Trời mưa ẩm ướt bệnh phát triển mạnh.
+ Biện pháp phòng trừ: Dùng Fulhumaxin 5.65SC, ngoài ra có thể tham khảo dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: thuốc gốc đồng hoặc thuốc có gốc hóa học Carbendazim, Benomyl
2.7. Bệnh khảm lá do virus:
Các giống cũ thoái hóa thường bị bệnh nặng. Để phòng trừ bệnh cần được phục tráng giống, và phòng trừ tốt rầy, rệp… là môi giới truyền bệnh.
IV. THU HOẠCH XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN
1. Thu hoạch hoa
– Thời điểm thu hoạch: Thích hợp nhất là lúc trên gốc hoa tự có 1-2 hoa nhú thể hiện được màu, nhưng chưa nở trong một ngày là tốt nhất, nên thu hoạch trước 10 giờ sáng.
– Vị trí cắt: Khi cắt phải chừa lại ít nhất 2-3 lá hoàn chỉnh trên cây để cho cây tiếp tục nuôi củ. Các dụng cụ để thu hoạch hoa phải sắc bén và được khử trùng, thu hái cẩn thận. Cắt vát 150 sát gốc nhằm tạo khả năng hút nước của hoa được dễ dàng.
– Không đặt hoa lên đất bẩn, tránh làm dập hoa. Hoa lay-ơn vừa thu hoạch nên cắm ngay vào nước khử ion hoặc tốt nhất là cắm vào dung dịch bảo quản. Vận chuyển ngay về nơi thoáng mát để không làm ảnh hưởng đến chất lượng cành hoa.
– Đóng gói: Cần loại bỏ những bông hoa bị bệnh, bị héo và bị dập do cơ học, bộ lá không đẹp, sâu bệnh… Những bông đủ tiêu chuẩn nên được sắp xếp theo từng độ tuổi khác nhau, bó theo từng giống, độ dài cành và cấp hoa, bó bằng gốc. Tùy theo thị trường, yêu cầu của khách hàng đóng gói theo quy cách khác nhau. Đóng vào thùng carton khi vận chuyển đi xa. Thùng carton cần có đủ lỗ thông hơi được bố trí hợp lý. Nếu chưa vận chuyển ngay nên để hoa trong kho lạnh giữ ở nhiệt độ 4-6oC và cắm hoa trong dung dịch bảo quản Flocare-NH. Nếu vận chuyển xa nên vận chuyển bằng xe lạnh ở nhiệt độ 4-6oC hoặc vận chuyển vào ban đêm.
2. Thu hoạch củ
Sau khi thu hoạch hoa khoảng 6-8 tuần thì tiến hành thu họach thu hoạch củ. Trước khi thu hoạch, ngừng tưới nước 2 tuần để củ được khô ráo, thu vào những ngày nắng ráo. Thu cẩn thận tránh làm xây xát củ, thu kỹ cả củ lớn và hạt. Loại bỏ các củ bị bệnh ngay trên đồng ruộng để tránh lây lan mầm bệnh sang các củ khỏe mạnh.
* Xử lý củ
– Củ thu xong được rửa sạch và xử lý ngay để tránh nguồn bệnh lây lan.
– Dùng Iprodione, Mancozeb 0,2%, ngâm củ trong 15- 20 phút. Sau đó đem phơi ở nơi thoáng mát.
3. Bảo quản củ giống
– Sau khi xử lý phơi củ ở nơi thoáng mát, có nắng nhẹ, sau 7-10 ngày củ sẽ mất bớt nước dư thừa giúp cho lưu trữ củ giống được tốt.
– Tách hạt nhỏ ra khỏi củ lớn, phân loại để tiện theo dõi và thuận lợi cho việc trồng vụ sau. Kho bảo quản củ giống phải thoáng, đủ sáng và có biện pháp tránh sâu, chuột thâm nhập. Kiểm tra kho thường xuyên để kịp xử lý khắc phục tình trạng sâu bệnh, chuột bọ. Có thể bảo quản ở nhiệt độ thường 18-25oC hoặc bảo quản ở trong kho lạnh 7-10oC.
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Hoa Lay Ơn
Hoa lay ơn có nguồn gốc từ các nước Châu Phi và vùng trung cận đông. Lay ơn được nhập vào Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 và được trồng ở nhiều nơi. Hoa lay ơn có độ bền rất cao, dáng hoa đẹp, màu sắc đa dạng, được nhiều người chơi hoa ưa chuộng.
Hình ảnh: Hoa lây ơn chuẩn bị được thu hoạch
Để sản xuất hoa Lay ơn đạt hiệu quả cao thì người trồng hoa cần lưu ý áp dụng kỹ thuật như sau:
I. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH 1. Nhiệt độ:
Lay ơn ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thích hợp 18-26 o C.
2. Ánh sáng:
Lay ơn là cây ưa sáng, khi cây ra 2 lá cây sống nhờ vào dinh dưỡng từ củ giống ban đầu. Trong thời kỳ phân hoá mầm hoa, nếu không đủ ánh sáng thì hoa mù và hoa tự héo, cây rất dễ bị nhiễm bệnh.
3. Đất:
Đất thích hợp cho lay ơn là loại đất thịt. Lay ơn rất mẫn cảm với muối kim loại nặng đặc biệt là lượng chì cao.
4. Nước:
Lay ơn cần nước trong suốt quá trình sinh trưởng, giai đoạn cây bắt đầu ra lá thứ 3 đến lá thứ 7 là thời kỳ cần nhiều nước nhất, thiếu nước ảnh hưởng đến phân hoá hoa.
5. Không khí:
Lay ơn khá mẫn cảm với không khí, đặc biệt là khí Clo và Flo. Ở những nơi nồng độ Clo và Flo cao, lay ơn bị khô đầu lá. Do vậy, khi chọn địa điểm trồng tránh những khu công nghiệp, lò gạch.
II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG LAY ƠN ĐƯỢC TRỒNG PHỔ BIẾN HIỆN NAY III. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC 1. Thời vụ trồng
– Ở miền Bắc Lay ơn được trồng 2 vụ chính là:
+ Vụ thu – đông: trồng tháng 9 cho thu hoa vào tháng 11 và
+ Vụ Đông xuân trồng tháng 10, 11 để thu hoa vào các dịp tết nguyên đán, 8/3.
+ Ở các vùng như: Đà Lạt, Tam Đảo, Sapa, Mộc Châu có thể trồng quanh năm.
2. Kỹ thuật làm đất
Đất thích hợp cho trồng hoa layơn là loại đất phù sa, thịt nhẹ, có độ pH từ 6 – 7, thoát nước tốt tạo điều kiện cho rễ phát triển mạnh.
Trước khi trồng có thể tiến hành xử lý đất: Có thể bơm nước để ngâm đất trước khi trồng 15-20 ngày, bón thêm vôi bột vừa có tác dụng khử trùng, vừa cung cấp thêm canxi cho cây. Lượng bón: 20 – 25 kg/sào bắc bộ.
* Lên luống: chiều cao luống 20-30cm, rộng luống 1,0- 1,2 m, rãnh luống 25-30cm.
* Đánh rạch: Dùng cuốc đánh theo chiều ngang của luống để dễ canh tác. Độ sâu rạch: 10 -15cm.
3. Bón phân
– Lượng bón: cho 1 sào bắc bộ (360m 2)
Phân hữu cơ (phân vi sinh/phân chuồng, phân trâu bò): 400/3.000 kg.
Phân hóa học: 10 kg Urê + 50 kg Supe lân + 8kg Kali clorua
– Cách bón:
+ Bón lót: toàn bộ phân hữu cơ + 20 kg lân Supe lân. Đánh rạch, trộn đều các loại phân với nhau và bón xuống rạch, sau đó lấp đất sâu 10 -15 cm.
– Bón phân thúc: lượng lân còn lại cho vào hố, trộn thêm nước tiểu ngâm 15 ngày là tưới được.
+Thúc đợt 1: (khi cây có 2 lá): 3 kg Ure +10 kg Supe lân + 2kg Kali.
+ Thúc đợt 2: (khi cây có 4 lá): 4 kg Ure +10 kg Supe lân + 2kg Kali
+ Thúc đợt 3: (khi cây có 5-6 lá): 3 kg Ure +10 kg Supe lân + 4kg Kali
Ngoài ra có thể sử dụng phân bón lá: Komix, Sporay-N-Grow phun vào giai đoạn cây có từ 2-5 lá mang lại hiệu quả rất cao. Trong quá trình bón không nên bón phân sát gốc, thường bón kết hợp với việc xới xáo, làm cỏ. Sau khi bón xong cần tưới đẫm cho tan phân để cây hấp thu. Canxi cũng cần thiết trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, có thể phun hoặc bón thêm 2-3 lần khi cây được 4-6 lá.
4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 4.1. Chọn giống
Chủ yếu lựa chọn màu sắc, hình dạng, thời gian sinh trưởng và mục đích sử dụng để chọn giống trồng cho thích hợp. Củ giống khi trồng phải ra rễ đều nếu không sau trồng cây mọc sẽ bị nghiêng.
4.2. Mật độ trồng
Hàng cách hàng: 35 cm, cây cách cây 10-12 cm. Với khoảng cách trên lượng củ giống từ 5.000 -5.700 củ/sào bắc bộ.
4.3. Kỹ thuật trồng
Sau khi rạch hàng, đặt củ phần rễ xuống dưới, mầm lên trên, lấp đất (tùy từng chân đất có thể lấp mỏng hay dày 1,5-3 cm).
54.4. Kỹ thuật tưới nước
– Tưới nước: Độ ẩm đầy đủ là cần thiết cho sự sinh trưởng của hoa lay ơn, tuy nhiên nếu duy trì độ ẩm quá cao và thường xuyên sẽ làm cây bị nhiễm một số bệnh nguy hiểm có trong đất như bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani), bệnh héo vàng (Fusarium solani), bệnh thối đen rễ, thối củ (Pythium spp.)…Khi tưới cho hoa, thời điểm tưới thích hợp vào khoảng 7 – 9 giờ sáng, tưới vào thời điểm này sẽ làm cho đất hạn chế độ ẩm trong đêm, do đó ít phát sinh bệnh hại trên cây hoa đang phát triển. Nếu cây khô hạn sinh trưởng yếu dẫn đến chất lượng hoa giảm do vậy phải thường xuyên giữ ẩm ở độ ẩm đất 70-75%, thường cứ 2-3 ngày tưới một lần.
4.5. Kỹ thuật vun xới, tỉa mầm
Sau trồng 7-10 ngày, mầm mọc khỏi mặt đất, thường 1 củ có 1 mầm, nhưng có những củ mọc ra 2-3 mầm, khi đó ta cần tỉa loại bỏ những mầm phụ chỉ để lại 1 mầm chính. Khi tỉa một tay ấn chặt gốc 1 tay tỉa mầm, tránh làm lay gốc cây.
Khi cây được 3 lá tiến hành vun đợt 1, sau đó khi cây cao 40-50cm tiến hành vun đợt 2, đợt này cần vun cao để chống đổ. Sau vun đợt 2 cần cắm cọc cố định cây, để cây không bị đổ. Nếu loại cây thấp chỉ cần cắm 1 số cọc ở mép luống, mỗi cọc cắm cách nhau từ 1,5 – 2m, sau đó dùng dây căng và buộc cây. Loại cây cao, trồng những nơi gió nhiều thì khoảng cách cắm cọc dày hơn, khoảng 1m cắm 1 cọc.
5. Phòng trừ sâu bệnh hại chính 5.1. Sâu hại
Sâu xám chỉ phá hại ở thời kỳ cây non
Có hai biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp thủ công: bắt bằng tay (khoảng lúc 6 giờ tối lúc đó sâu bò lên cắn ngang thân), có thể luân canh với cấy lúa .
+ Biện pháp hoá học: dùng FMtox 50 EC, phun 1-2 bình 8 lít cho 1 sào, phun vào lúc 16-17 giờ thì hiệu quả trừ cao.
– Sâu khoang ăn lá:
Sâu khoang hại suốt thời kỳ sinh trưởng của hoa lay ơn, sâu ăn lá làm giảm chất lượng hoa, thậm chí làm cho bông hoa không trổ thoát được.
Phòng trừ: Dùng FMtox 50EC, Fastox 50EC phun 1-2 bình 8 lít cho 1 sào bắc bộ.
5.2. Bệnh hại – Bệnh khô vằn
+ Triệu chứng: Lúc đầu bệnh là một chấm xanh tái (như bị nước sôi đổ vào). Sau đó vết bệnh lan dần, loang nổ như da hổ. Bệnh thường phát triển từ phía gốc, sau lan dần lên trên ngọn, làm cây khô héo.
+ Phòng trừ: Dùng thuốc Validacin 500 pha nồng độ 40-50ml thuốc/bình 8 lít (phun 2 bình cho 1 sào Bắc Bộ)
– Bệnh héo vàng
+ Triệu chứng: Bệnh thường xuất hiện ở phần thân giả nằm dưới mặt đất. bệnh làm cho thân teo tóp, hoặc làm cho củ thối nhũn, cây không phát triển được hoặc dị dạng. Chỗ bệnh có phủ một lớp phấn màu hồng.
+ Phòng trừ: xử lý đất trước khi trồng bằng nấm đối kháng Trichoderma. Dùng thuốc hoá học: Anvil, Benlat C, pha nồng độ 40-50ml thuốc/bình 8 lít (phun 2 bình cho 1 sào Bắc Bộ)
– Bệnh đốm nâu
+ Triệu chứng: bệnh hại trên lá. Vết bệnh thường có hình tròn, hoặc hình ovan. Xung quanh có viền nâu đậm, khi gặp điều kiện ẩm và bón nhiều đạm bệnh phát triển mạnh.
+ Phòng trừ: dùng Zineb 80BTN phun với lượng 2 gói/sào.
– Bệnh khô đầu lá
Theo kết quả khảo sát, điều tra ở một số khu vực chúng tôi nhận thấy: tại Hải Phòng và Đà Lạt bệnh xuất hiện rất ít, ở Sapa bệnh hầu như không xuất hiện, đặc biệt bệnh phổ biến ở các vùng trồng xung quanh Hà Nội. Bệnh hại cả lá non và lá già làm giảm diện tích quang hợp của lá dẫn đến lá mau bị hỏng, cây còi cọc, hoa kém chất lượng.
+ Nguyên nhân gây bệnh: đây là loại bệnh sinh lý do trồng ở những nơi có hàm lượng chất flo, clo trong không khí cao.
+ Cách phòng: Tránh trồng lay ơn gần những khu công nghiệp
IV. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN HOA
1. Thu hái hoa
– Thời gian thu hoạch: Khi có 1- 2 hoa nhú màu, nên cắt vào trước 10h sáng.
– Vị trí cắt: Chừa lại 1 lá hoàn chỉnh để cây tiếp tục quang hợp nuôi củ (trong trường hợp tiếp tục thu củ) hay nhổ cả củ hoặc cắt sát đất.
– Sau khi cắt hoa xong phải bó kín phần đầu hoa và dựng thẳng để cho cành hoa không bị cong và gãy.
2. Phân loại, đóng gói
Sau khi cắt, phải phân loại theo độ tuổi, cấp hoa để thuận tiện cho vận chuyển, tiêu thụ và bảo quản.
Dùng dây buộc chặt phần gốc, dùng giấy hay bao buộc chặt phần ngọn để bảo vệ hoa.
3. Bảo quản hoa:
Có 2 hình thức bảo quản: bảo quản bằng ướp đá và bảo quản trong kho lạnh ẩm:
+ Bảo quản bằng ướp đá: Dùng tấm xốp ghép thành thùng sau đó đập đá cây cho vào, cứ 1 lớp đá rồi để 1 lớp hoa nằm lại phủ 1 lớp đá chúng tôi cùng đậy nắp hoặc phủ kín bằng chăn bong giữ lạnh (hoa được bọc kín đầu và buộc chặt gốc) mô hình này chỉ áp dụng qui mô nhỏ. Thời gian có thể bảo quản được tối đa 10 ngày, cứ 5 ngày đảo hoa 1 lần.
+ Bảo quản trong kho lạnh ẩm: Hoa được bọc kín đầu và dựng trong kho lạnh độ ẩm, nhiệt độ 6-8 0 C, ẩm độ 80 – 90%.
Chúc bà con nông dân thành công! Đỗ Hà – Trạm Khuyến nông
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lily Chậu
1. Nhóm tác giả: ThS. Chu Thị Ngọc Mỹ, ThS. Bùi Thị Hồng, TS. Trịnh Khắc Quang, TS. Đặng Văn Đông
2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất một số chủng loại hoa chậu có giá trị cao ở các tỉnh phía Bắc”.
Áp dụng cho các tỉnh phía Bắc
Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất hoa lily chậu
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY CHẬU
Lily là một trong những loại hoa có giá trị kinh tế cao, màu sắc đẹp, hoa thơm, lâu tàn, được ưa chuộng trên thế giới. Ở Việt Nam, lily được trồng chủ yếu ở Đà Lạt. Từ năm 2001 lily bắt đầu được trồng ở các tỉnh phía Bắc, với diện tích và quy mô trồng đang tăng lên nhanh chóng.
Đối với các tỉnh phía Bắc trồng lily chậu chủ yếu ở vụ Đông T10-T11 (23-29/9 âm lịch) để thu hoạch vào dịp Tết Nguyên Đán. Ngoài ra có thể trồng vụ Đông Xuân T11- T12 để thu hoạch vào dịp 8/3.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế, nên trồng lily chậu trong nhà có mái che; có thể dùng nhà hiện đại, nhà đơn giản hoặc che tạm tuỳ theo điều kiện canh tác.
3. Chuẩn bị giá thể trồng lily chậu
– Yêu cầu: tơi xốp, thoát nước tốt, không chứa mầm bệnh hại. Hàm lượng muối: EC=0,5-0,8mS/cm, pH=5,5-6,5
– Giá thể: Đất + xơ dừa + phân chuồng với tỷ lệ 1:1:1 (về thể tích).
– Trước khi trồng, giá thể phải được xử lý nấm bệnh. Dùng Foocmalin 40% pha theo tỷ lệ 1/80 – 1/100 lần phun hoặc tưới vào giá thể, trộn đều, phủ kín nilon ủ từ 3-5 ngày, sau 1-2 ngày là trồng được.
a, Xử lý nấm bệnh củ giống trước khi trồng:
Dùng Daconil 75WP hoặc Rhidomil Gold 68%WP (pha tỷ lệ 20-25g/10 lít nước), ngâm củ 10-15 phút, sau đó vớt củ, để ráo nước rồi đem trồng.
– Dùng chậu nhựa hoặc chậu sứ có kích thước 22 x 16 x 25 cm trồng 3 củ/chậu; 32 x 20 x 30 cm trồng 5 củ/chậu.
– Cách trồng: Cho giá thể vào chậu (dày tối thiểu 8cm), đặt củ sao cho mầm củ quay ra phía ngoài sau đó phủ giá thể dày 8-10 cm (tính từ đỉnh củ). Khi trồng xong phải tưới nước thật đẫm đảm bảo độ ẩm cho củ và giá thể. Xếp chậu với chậu cách nhau 10 – 15cm (tính từ mép chậu). Để tiện chăm sóc nên xếp 4 chậu/hàng với chậu 3 cây và 3 chậu/hàng với chậu 5 cây.
– Luôn phải giữ ẩm cho giá thể trong suốt quá trình trồng
– Tưới cây ở phần gốc, tránh làm lá và nụ bị ướt
– Kinh nghiệm kiểm tra lượng nước tưới vừa đủ: Bóp chặt 1 nắm giá thể sau khi tưới, không thấy nước rỉ ra ngoài tay, giá thể không bị tơi ra.
4.5. Kỹ thuật che giảm và chiếu sáng bổ sung sau trồng
– Che lưới đen: dùng 1 hoặc 2 lớp lưới đen (tùy theo điều kiện từng năm) che cách chậu từ 2,0 – 2,5m. Sau 15-20 ngày, tiến hành bỏ lưới đen ra. Tùy theo điều kiện thời tiết những ngày nắng nóng thì có thể kéo lưới đen lại.
– Bổ sung ánh sáng: sau trồng 35 – 45 ngày, cần chiếu sáng bổ sung 3h (18 – 21h) mỗi ngày, liên tục trong 20 ngày để giảm tỷ lệ thui nụ, nụ biến dạng.
– Sau trồng 3 tuần (cây lily cao 15 – 20cm) thì tiến hành bón thúc. Sử dụng phân Đầu Trâu có thành phần N-P-K (20-20-15+ Te) pha loãng 1kg/250 lít nước hoặc để tưới cho 600 chậu 3 cây (100 m2). Định kỳ 5-7 ngày/1 lần.
– Ngoài ra, muốn nâng cao chất lượng hoa, khi cây đã mở lá (20 – 25 ngày sau trồng) có thể phun một số phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng như: Atonik, Đầu Trâu (502, 901, 902), phun định kỳ 5 – 7 ngày/lần.
– Khi chậu có 1 nụ trắng chuyển hồng (khoảng 80 ngày sau trồng) có thể đưa đi sử dụng. Nếu vận chuyển đi xa xếp chậu khít chặt nhau để giảm va đập khi vận chuyển. Có thể dùng bao hoa bao những nụ hoa to lại trước khi vận chuyển.
– Trong quá trình sử dụng để chậu hoa ra ngoài ánh sáng 1-2h (8-10h sáng) mỗi ngày. Tùy vào độ ẩm của chậu có thể 2-3 ngày tưới/1 lần.
1. Sâu hại: Lily rất ít bị sâu hại, một số loại sâu hại chính là:
1.1. Rệp: chủ yếu là rệp xanh đen, rệp bông.
– Thường làm cho cây còi cọc, ngọn quăn queo, nụ bị thui hoặc dị dạng.
– Sử dụng Actara 25WG liều lượng 1g/bình 8 lít (25-30g/ha), Suprathion 40EC liều lượng 10-15 ml/bình 8 lít, …
1.2. Sâu hại bộ cánh vẩ y (sâu khoang, sâu xanh, sâu xám)
– Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cây có nụ sâu ăn đến nụ và làm hỏng nụ.
– Sử dụng Suprathion 40 EC liều lượng 10 -15 ml/bình 8 lít; Pegasus 500 SC liều lượng 7 – 10 ml/bình 8 lít.
2.1 Bệnh thối củ, vảy củ (Fusarium)
– Cây ngừng sinh trưởng, bộ lá xanh nhợt đi. Trên vảy củ và phần dưới thân cây sát củ xuất hiện chấm màu nâu và phát triển rộng làm thối củ.
– Khi mới chớm bệnh có thể dùng Daconil 75WP tưới vào gốc cây với liều lượng 10g/8l nước; Anvil 10-15g/8l nước. Nếu bệnh nặng nên nhổ bỏ tránh lây sang cây khác.
– Khi nụ hoa mọc dài 1-2cm có màu xanh nhạt dần dần chuyển màu vàng và làm rụng nụ. Đôi khi trong quá trình phát triển cũng gặp hiện tượng nụ hoa chuyển hoàn toàn sang màu trắng, khô, teo lại và rụng.
– Do vậy, cải thiện bằng cách chiếu sáng đầy đủ, bổ sung dinh dưỡng, nước tưới, cải tạo đất… có thể khắc phục được hiện tượng này.
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Đồng Tiền
– Thân: Hoa đồng tiền có thân ngầm cao khoảng 1-2cm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh. Sau khi trồng khoảng 6 tháng cây bắt đầu đẻ nhánh, có thể tách nhánh này đem đi trồng như một cây mới. Lá và hoa mọc ra từ thân.
– Lá: Lá hợp với thân thành một góc từ 15 0 đến 45 0, hình dạng lá thay đổi từ hình trứng thuôn đến thuôn dài tuỳ từng giống, lá xẻ thuỳ và mặt lưng có lớp lông mỏng.
– Rễ: Rễ đồng tiền thuộc dạng rễ chùm, ăn ngang, có hình ống. Tuy nhiên khi gặp điều kiện thiếu nước thì rễ có thể ăn sâu xuống 40-50cm.
– Hoa: Hoa đồng tiền là tập hợp của nhiều hoa nhỏ hợp lại. Cánh hoa hình lưỡi mọc hoặc hình ống, xếp thành một lớp hoặc nhiều lớp. Các cánh hoa xếp quanh vòng tâm, các cánh phía ngoài lớn và dài, cánh phía trong ngắn và nhỏ. Đường kính hoa khác nhau tùy giống, từ 5-15cm. Hoa mang nhiều màu sắc khác nhau (trắng, vàng, cam, hồng, đỏ…). Nhụy hoa có màu sắc khác hoa, từ trắng, xanh, vàng, nâu đến đen, thông thường thì màu đen được ưa chuộng nhiều hơn.
– Quả: Quả đồng tiền thuộc dạng quả bế có lông, không có nội nhủ, hạt nhỏ. Sau khi được thụ tinh khoảng một tháng quả sẽ chín.
2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
– Nhiệt độ: Cây hoa đồng tiền thích hợp ở nhiệt độ từ 18- 25 0C, ban đêm thích hợp từ 18-20 0C và ban ngày từ 22-25 0C. Nếu nhiệt độ dưới 15 0C và cao hơn 27 0 C kéo dài cây sẽ sinh trưởng chậm, thời gian ra hoa kéo dài dẫn đến năng suất bị giảm. Đồng thời hoa nhỏ, bị biến dạng, màu sắc không chuẩn, nhất là ở nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao.
– Ẩm độ: Tuỳ vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây, cần có nhu cầu về ẩm độ khác nhau. Đối với cây con khi mới trồng thì đòi hỏi ẩm độ khoảng 90-95%. Khi cây lớn dần nhu cầu về ẩm độ thấp hơn, khoảng 80%. Vào giai đoạn ra hoa ẩm độ khoảng 70%.
– Ánh sáng: Hoa đồng tiền là loài cây ưa sáng, ánh sáng đầy đủ cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, hoa đẹp, độ bền hoa cao. Ánh sáng trong nhà dưới 70% sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và ra hoa của cây. Vì vậy, cần phải thiết kế nhà lưới trồng hoa đồng tiền ở nơi nhận được nhiều ánh sáng nhất.
– Độ thoáng khí: Nhà lưới thông thoáng cây hoa đồng tiền sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao. Nhà lưới không thông thoáng, đặt biệt vào buổi trưa trời nắng, cành hoa thường hay bị gục, là điều kiện thuận lợi để nấm bệnh phát triển.
– Đất trồng: Hoa đồng tiền ưa trồng ở đất thịt pha sét, độ mùn cao, không ứ đọng nước, độ thông thoáng cao. Độ pH thích hợp từ 5,5 – 6,2. Nếu pH nhỏ hơn 5,5 hoặc lớn hơn 6,2 sẽ gây thiếu hàm lượng vi lượng do quá trình hấp thu vi lượng của cây chậm.
– Yêu cầu về dinh dưỡng:
Phân hữu cơ (Phân gà, phân dê, phân bò…): Các loại phân này giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, kéo dài tuổi thọ của cây, làm cho hoa bền đẹp. Phân hữu cơ chứa nhiều nguyên tố đa lượng, vi lượng ở dạng dễ tiêu cây cần nhưng không làm mất cân đối dinh dưỡng trong cây. Bên cạnh đó, phân hữu cơ còn có tác dụng cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, rất có ý nghĩa khi canh tác cây hoa đồng tiền vì đây là cây lâu niên. Tuy nhiên, phân hữu cơ thường gây ô nhiễm (đất, nước, không khí…) nếu không được xử lý kỹ trước khi bón, phải ủ thật kỹ trước khi dùng.
+ Đạm: Có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, tham gia vào cấu tạo diệp lục. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, cho hoa nhỏ, nhanh tàn, lá vàng úa. nếu thiếu trầm trọng cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Tuy nhiên, thừa đạm cây sẽ mọc um tùm, lá nhiều và yếu ớt dễ phát sinh bệnh. Hoa cũng yếu dễ bị gục ngã và nhanh tàn
+ Lân: Giúp cho bộ rễ cây phát triển khoẻ mạnh, giúp cho hoa bền, đẹp. Thiếu lân lá thường có màu tím, màu tím từ mép lá lan dần vào bên trong. Hoa nhỏ, chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt. Trong quá trình sinh trưởng của cây, cây cần lân nhiều vào giai đoạn sinh trưởng sinh thực tức là khi ra hoa kết qủa. Vì vậy, cần phải hiểu nhu cầu của cây để cung cấp lân vào các giai đoạn hợp lý.
+ Kali: Giúp cho cây cứng cáp, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường và sâu bệnh hại. Cây cần kali nhiều vào lúc ra hoa, giúp cành hoa cứng cáp, màu sắc hoa tươi, bền lâu. Nếu thiếu kali thì đầu chóp lá già, bắt đầu vàng và chết khô, sau đó là phần thịt lá .
+ Canxi: Giúp cho cây chống chịu tốt với điều kiện bất lợi. Thiếu canxi trên lá non xuất hiện những đốm màu xanh nhạt, nghiêm trọng hơn là bị chết khô.
Phân vi lượng
Cây cần loại phân này với số lượng nhỏ nhưng không thể thiếu được và cũng không thể thay thế được. Thông thường cây ít thiếu vi lượng, tuy nhiên những lúc thời tiết lạnh đột ngột kéo dài thường sẽ xảy ra thiếu vi lượng. Khắc phục bằng cách phun bổ sung phân vi lượng qua lá, hoặc pha loãng tưới vào gốc cho đến khi thấy cây trở laị bình thường không nên bổ sung nữa.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC 1. Cây giống và tiêu chuẩn cây giống
Cây giống khi trồng cần có các tiêu chuẩn không thấp hơn các tiêu chuẩn quy định tại quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 10/02/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng vv quy định tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm của một số loại rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Cụ thể: Độ tuổi cây giống trong vườn ươm khoảng từ 30-45 ngày sau giâm, chiều cao cây 6-15cm, đường kính cổ rễ từ 2-3mm, có 6-12 lá thật. Cây khỏe mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh hại.
Nên chọn cây giống có bộ lá thẳng đứng, hoặc lá xếp đứng với một góc 45 0.
2. Chuẩn bị đất
Đất được cày sâu 30-40cm, tơi xốp, khử tuyến trùng bằng ethoprophos 10% (20-30 kg Mocap hạt/ ha), khử vi khuẩn bằng calcium hypochlorite (30 kg/ha).
– Lên luống: tuỳ thuộc vào điều kiện sinh thái của từng vùng mà ta lựa chọn cho thích hợp: lên luống cao khoảng 20cm đối với vùng thoát nước tốt, và lên cao hơn 30-40cm đối với vùng thoát nước kém. Chiều rộng luống: 70cm nếu trồng hàng đôi, 1m nếu trồng hàng ba. Tuy nhiên, thiết kế luống để trồng hàng đôi là tốt nhất (thuận tiện cho công tác chăm sóc, thu hoạch).
– Tưới ẩm vừa đủ trước khi trồng cây.
3. Phân bón và cách bón phân
Lượng phân cần bón: tính cho 1ha
– Vôi: 1000-1500 kg;
– Phân vi sinh: 300 kg;
– Magiê sulphat: 80-100 kg
– Phân hoá học theo hàm lượng nguyên chất: 300 N – 200 P 2O 5– 250 K 2 O
Có thể sử dụng phân đơn hoặc phân phức hợp cân bằng theo hàm lượng nguyên chất như trên.
* Nếu sử dụng phân đơn: cần 652 kg urê, 1375 kg super lân, 417 kg kali đỏ
– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super 500kg;
– Bón thúc: Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 36kg urê + 48 kg super lân (2-3 tháng bón 1 lần lân) + 23 kg kali đỏ.
* Nếu sử dụng phân NPK 20-20-15: cần 1000 kg NPK, 217 kg ure, 83 kg kali đỏ.
– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, NPK 300kg;
– Bón thúc: Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 39kg NPK + 12kg Ure + 4,6kg kali đỏ.
– Cây hoa đồng tiền cho thu hoạch kéo dài 3-4 năm nên cần bổ sung thêm phân chuồng, khoảng 20-30m 3 phân chuồng hàng năm để cải tạo và tăng độ phì cho đất. Cần bổ sung thêm vôi hàng năm để cân bằng độ pH trong đất, 1-2 lần trong năm.
– Bổ sung thêm phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá xanh, Tinh phân cá… theo định kỳ 15-20 ngày một lần (phun lúc chiều mát và tưới rửa lá vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh, tránh phun lên hoa).
Không nên bón sát gốc sẽ làm cho cây bị chết. Không nên bón phân vào lúc giữa trưa hoặc trời nắng gắt. Bón xong tưới nước qua cho phân tan ra và ngày hôm sau tưới lại để cây hấp thụ là tốt nhất.
4. Cách trồng
– Trồng cây vào sáng sớm hoặc chiều mát, với mật độ 7-8 cây/1m 2, trồng theo đường zic zắc để tạo không gian cho cây sinh trưởng và phát triển.
– Cây con phải được trồng nổi để tránh đất lấp ngọn làm cây chết ngợp. Sau khi trồng phải tưới nhẹ và đảm bảo đủ ẩm giúp cây nhanh phục hồi và cây bén rễ nhanh, những cây bị nghiêng ngã phải được bổ sung đất vào gốc để cố định cây. Không nên tưới quá nhiều nước vì độ ẩm đất cao trong thời gian dài sẽ làm cho cây bị úng.
5. Phủ luống
– Để giữ ẩm cho cây trong giai đoạn mới trồng và đất trồng không bị nén, láng mặt sau khi tưới nên rải một lớp trấu mỏng hoặc loại cỏ lâu mục trên mặt luống. Có thể rải trước hoặc sau khi trồng.
– Có thể dùng nylông phủ quanh luống nhằm hạn chế sự phát triển của cỏ dại và thuận tiện trong việc chăm sóc.
6.Nước tưới
– Ngay sau trồng, trong thời kỳ cây con, nên tưới phun mưa nhẹ 2-3 lần/ngày cho cây để duy trì ẩm độ đất 70-80% và làm mát cây giúp cây hồi phục và bén rễ nhanh. Tưới vào sáng sớm và chiều mát (nhưng không quá muộn sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển). Giai đoạn sau, khi cây đã bén rễ và cứng cáp, nên duy trì ẩm độ 60-70%. Không nên tưới quá nhiều nước vì độ ẩm đất cao trong thời gian dài sẽ làm cho cây bị úng và chết rũ.
– Có thể sử dụng nhiều phương pháp tưới khác nhau: tưới phun mưa, tưới rãnh, tưới nhỏ giọt. Trong đó, phương pháp tưới nhỏ giọt là tốt nhất.
7. Tỉa lá
– Đây là một kỹ thuật tuy đơn giản nhưng sẽ ảnh hưởng đến năng suất hoa rất lớn, và tình hình sâu bệnh hại trong vườn. Để nuôi một hoa cần khoảng 3-4 lá công năng, nếu trên cây luôn có từ 3-4 hoa thì số lá khoảng 12-16 lá công năng. Vì vậy, cần tỉa bỏ lá hợp lý để không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
– Cây trồng khoảng 3-4 tháng trở lên mới cần tỉa lá. Chu kỳ tỉa lá tùy thuộc vào giống, mùa vụ, có thể từ 20-30 ngày/1 lần. Khi tỉa lá, ngoài tỉa bỏ những là già, lá bị sâu bệnh, cần tỉa cả lá mọc không đúng trật tự làm ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của các lá khác. Tỉa lá nhẹ nhàng, tránh động đến gốc cây quá nhiều làm cây chết hoặc sinh trưởng chạm lại gây ảnh hưởng đến năng suất hoa.
1. Sâu hại chính và biện pháp phòng trừ
Loại sâu này thường cắn ngang gốc cây, đặc biệt là cây mới trồng. Chúng thường hoạt động vào ban đêm nên cần phun thuốc vào các buổi chiều tối sau khi đã tươi đất thật ẩm. Cần phải phun ngay sau khi trồng và chỉ phun 1-2 lần trong tuần đầu tiên. Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Diazinon, Abamectin, Cypermethrin + profenofos, Esfenvalerate.
( 1.2. Sâu hại hoa Spodoptera litura)
Chúng thường cắn phá, hại hoa làm giản năng suất và chất lượng hoa.
Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ Abamectin, Emamectin, Cypermethrin
(Tetranychus Có kích thước rất nhỏ màu vàng hoặc đỏ, thường xuất hiện khi cây bắt đầu ra hoa. Nhện chích hút làm hoa không nở được hoặc méo mó, làm lá bị xoăn lại ảnh hưởng đến quang hợp. Khi phát triển thành dịch thì rất khó trị.
Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ Biện pháp phòng trừ: Diafenthiuron, Hexythiazox, propargite, Abamectin, Fenpyroximate Emamectin benzoate…
Phun đẫm và ướt đều hai mặt lá (nhất là mặt dưới lá vì nhện thường trú ngụ ở mặt dưới lá) để phòng trừ loại nhện này.
Bọ phấn phân bố rất rộng, hại trên nhiều đối tượng. Trong nhà ấm thì phát sinh quanh năm, mỗi năm có từ 10-12 lứa. Con trưởng thành có màu trắng thường bám ở mặt dưới lá để chích hút nhựa cây ảnh hưởng đến năng suất hoa đồng tiền. Ấu trùng đục lá tạo nên các đường hầm trên lá.
– Để phòng trừ cần phát cỏ dại xung quanh nhà lưới để ruồi trắng không có nơi trú ngụ, có thể dùng bẫy vàng để vây bắt.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Thiamethoxam, Dinotefuran, Oxymatrine, Diafenthiuron
Thường sinh sống trên lá và ngọn non của cây và hoa, chúng chích hút nhựa cây làm ngọn cây không phát triển bình thường được, làm hoa biến dạng, đổi màu.
Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate
2. Bệnh hại chính và biệp pháp phòng trừ
– Bệnh chủ yếu hại ở lá nhưng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hoa. Thời kỳ đầu xuất hiện những đốm mốc màu trắng trên lá, sau đó lan rộng ra thành những đốm hình tròn hoặc bầu dục lớn, màu trắng, trên phủ một lớp bụi phấn trắng. Cây bị bệnh lá sẽ xoắn lại, khô xám. Nếu bệnh nặng sẽ lan truyền đến cành hoa, làm cho cành hoa nhỏ, chất lượng kém, năng suất thấp.
– Bệnh thường xuất hiện khi nhiệt độ và ẩm độ cao. Tưới nước và bón đạm nhiều, cây rậm rạp, ánh sáng yếu, vườn không thông thoáng là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển mạnh.
– Bón cân đối phân, tỉa lá tạo thông thoáng cho vườn, chú ý giữ ẩm độ và cách tưới nước cho cây.
– Biện pháp hóa học: Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Carbendazim, Azoxystrobin + Difenoconazole, Hexaconazole, Diniconazole phun theo nồng độ và liều lượng ghi trên nhãn thuốc.
Có thể do nấm Fusarium sp. hoặc Rhizoctonia solani gây ra. Bệnh thường xuất hiện khi cây bắt đầu cho hoa trở về sau, phát triển mạnh khi vườn quá ẩm ướt. Bệnh làm cho cây bị chết rũ, khi nhổ cây lên thì phần ngang mặt đất bị thối đen.
– Luân canh cây trồng, nhổ bỏ cây bệnh, rải vôi xử lý đất trước khi trồng cây mới.
– Dùng giống trẻ, khỏe, điều chỉnh độ ẩm khi trong vườn hợp lý. Làm đất cho thật kỹ, có thể dùng Foocmon hoặc Metyl bromide để khử trùng đất trước khi trồng.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Iprodione, Fosetyl aluminium, metalaxyl + mancozeb, Thiopnate-Metyl phun thẳng vào gốc cây theo nồng độ và liều lượng khuyến cáo.
Nấm có màu xám như tro bếp do nấm Botrytis gây ra, chủ yếu gây hại trên hoa, phần giữa cổ hoa và tràng hoa, bệnh nặng sẽ phát triển trên cánh hoa. Khi gây hại, nấm làm tắt mạch của cành hoa ngăn cản sự vận chuyển nước lên nụ và hoa, làm cho hoa bị vàng, gục.
– Điều chỉnh ẩm độ của vườn hợp lý, không nên tưới nước quá muộn tạo ẩm độ cao vào ban đêm là điều kiện để bệnh phát triển mạnh.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Iprodione, Chlorothalonil, Thiophanate-Methyl.
2.4. Bệnh đốm lá:
Bệnh đốm vàng do Alternaria sp. và bệnh đốm đen do Cecosposa sp. gây ra, phát triển mạnh khi độ ẩm môi trường cao. Thường xuất hiện trên các lá trưởng thành các đốm hình tròn hoặc hình bất định từ màu vàng nhạt chuyển sang màu nâu đậm và đen.
Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, bón cân đối N: P: K. Duy trì ẩm độ đồng ruộng thấp, tránh tưới nước vào chiều tối và tưới lên lá.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Azoxystrobin Difenoconazole, Carbendazim, Mancozeb… Sử dụng theo nồng độn và liều lượng khuyến cáo
V. THU HOẠCH, ĐÓNG GÓI VÀ BẢO QUẢN
– Thời điểm thu hoạch: thu hoạch hoa lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Trong những ngày mát trời thì có thể thu hoạch vào các thời điểm khác. Hoa sau khi bị cắt khỏi cây mẹ thì phải được cắm ngay vào nước có chất xử lý Flocare-NH và đưa vào nơi thoáng mát.
– Đóng gói, phân loại và vận chuyển: phân loại, đóng gói bao bì theo yêu cầu của khách hàng và đóng vào thùng carton khi vận chuyển đi xa. Thùng carton cần có đủ lỗ thông hơi được bố trí hợp lý. Nếu chưa vận chuyển ngay nên để hoa trong kho lạnh giữ ở nhiệt độ 4-5 oC và cắm hoa trong dung dịch bảo quản Flocare-NH. Nếu vận chuyển xa nên vận chuyển bằng xe lạnh ở nhiệt độ 4-6 o C hoặc vận chuyển vào ban đêm.
Bạn đang xem bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lay trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!