Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Cam mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cho bà con quy trình kỳ thuật chung để bón phân cho cây cam các loại giúp bà con tăng năng suất, giảm công sức về lâu dài.Cây cam là một loại cây trồng chủ lực ở các tỉnh phía Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sống cho đại bộ phận người nông dân. Hiện nay có rất nhiều loại cam đặc sản cho hiệu quả kinh tế cao như : Cam Cao Phong, Xã Đoài, cam Vinh….. Nhưng để đạt được hiệu quả kinh tế ngoài chất lượng giống và điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc cũng như cách thức bón phân cũng cần được chú trọng. Theo nhu cầu thị trường hiện nay, thì xu hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ đang được đẩy mạnh. Vì thế nên các loại phân bón hữu cơ sinh học được sản xuất và đưa vào sử dụng ngày càng nhiều. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cho bà con quy trình kỳ thuật bón phân cho cây cam bằng phân bón hữu cơ sinh học Eco Nutrients.
Nhiệt độ: Cây cam có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nóng ẩm nên chúng thích hợp với khí hậu ấm, tuy nhiên chúng lại có phạm vi phân bố rộng, một số giống cam có thể sinh trưởng ở nhiệt độ thấp. Cây cam sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 23 – 29 độ C. Ở nước ta trừ một số vùng có sương muối kéo dài, thì các vùng khác có thể phù hợp với việc trồng cây cam.
Ánh sáng: cây cam quýt thích hợp với cường độ ánh sáng từ 10.000 – 15.000 lux, cam quýt không ưa ánh sáng trực xạ, ưu ánh sáng tán xạ. Nhưng không nên trồng cây cam ở dưới những cây to vì sâu bệnh có thể gây hại cho trái cam. Chúng ta nên trồng cây ở mật độ hợp lý, nơi thoáng mát và tránh ánh nắng mặt trời. Các giống khác nhau có yêu cầu về ánh sáng khác nhau.
Nước : Cam, quýt là giống cây có đặc tính ưa ẩm và chịu hạn kém. Chúng có nhu cầu nước cao ở những giai đoạn: nảy mâm, phân hóa mầm hoa, tạo quả và phát triển quả. Nhưng chúng lại là loại cây chịu úng kém. Ở những nơi có lượng mưa 1500 – 2000mm/ năm rất thích hợp trồng cây cam, quýt.
Thổ nhưỡng và chất dinh dưỡng :
Thổ nhưỡng: Cây cam thích hợp với vùng đất có nhiều mùn, khả năng thấm nước và thoát nước tốt, có tầng đất dày, giữ ẩm tốt. Không nên trồng cam ở nơi có đất sét nặng, đất cát già hoặc tầng đất mỏng. Độ pH của đất thích hợp trồng cam là từ 5.5 – 6 . Những nơi có pH thấp thì nên bón phân để nâng độ pH lên.
Nhu cầu dinh dưỡng: Để cây phát triển tốt cũng như các loài cây khác, cây câm cũng cần được cung cấp cân đối và đầy đủ các nguyên tố đa lượng NPK và các nguyên tố vi lượng như Ca, Mg….
+ Đạm: là nguyên tố đa lượng quyết định đến năng suất và phẩm chất quả. Đạm đảy mạnh sự phát triển của thân, lá, cành và hình thành lộc mới. Tuy nhiên nhiều đạm quá lại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng quả như quả to, vỏ dày, hàm lượng vitamin C có trong quả thấp….. Thiếu đạm đẫn đến suy giảm diệp lục ở lá, lá dễ rụng, nhánh dễ chết khô, quả nhỏ, mỏng vỏ. Cây cam hấp thụ đạm nhiều nhất từ tháng 2 đến tháng 12. + Phân lân: rất cần trong việc phân hóa mầm hoa. Thiếu phân lân thân cây sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, rẽ kém phát triển. Phân Lân có tác dụng làm giảm hàm lương acid trong quả, nâng cao tỉ lệ đường/acid , quả sẽ ngon hơn. + Kali: nguyên tố này cần thiết cho quá trình tạo quả của cây cam. Chất lượng quả phụ thuộc chủ yếu vào nguyên tố này. Cây được cung cấp đầy đủ kali thì có quả to,ngọt và cất giữ được lâu trong quá trình vận chuyển. Nhưng nếu bón thừa kali thì cành lá sinh trưởng chậm, cây kém phát triển. Nếu trong đất chứa nhiều hàm lượng Kali sẽ ngăn cản quá trình hấp thu Ca, Mg, làm quả to nhưng hình thức không đẹp. + Magie: đây không phải là chất đa lượng nhưng nguyên tố này lại ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây có múi, trong đó có cây cam. Tùy thuộc vào từng loại thổ nhưỡng, mức độ thiếu hụt, dư thừa các nguyên tố mà ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và chất lượng quả. Bón phân đầy đủ và đúng quy trình sẽ giúp phần nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế cây trồng.
Quy trình sử dụng phân bón hữu cơ sinh học Eco – Nutrients.
Dùng để làm đất tơi xốp : Kết hợp 1000 ml Eco – Hydro Fish và 2 kg Eco – Fish Bloom hòa vào 600 lít nước để phun ẩm đất. Các lần phun cách nhau từ 3 – 5 ngày, trung bình khoảng 4 lít / cây, phun 3 lần đất sẽ trở nên mềm và tơi xốp hơn. Trong quá trình phun bà con nên cày xới để đất tơi xốp hơn.
Mật độ trồng cây:
Dùng Eco – Nutrients để xử lý đất trước khi trồng.
+ Đối với các cây ghép gốc gieo hạt là 300 – 500 cây/ ha. Khoảng các giữa các cây và hàng là 4x5m. + Đối với các loại cây chiết ghép có thể trồng với mật độ lớn hơn khoảng 800 – 1200 cây/ ha. Và khoảng cách 4 x2m, hoặc 3x3m, 3x4m. + Ở các tỉnh miền Tây người ta thường đắp thành từng gò cao để trồng. Gò có kích thước 60 – 80 cm và cao 20 – 30 cm.
Thời kỳ nuôi cây đến khi trưởng thành
Sử dụng phân bón hữu cơ sinh học Eco Nutrients để bón và chăm sóc cây sau khi trồng.
Mạnh Quân
Xin chào tôi là Mạnh Quân giám đốc Sacotec , chúng tôi đang tập trung vào mảng chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hữu cơ sinh học, xu hướng phát triển tất yếu hiện nay. Đi kèm đó là việc phân phối cực kỳ đa dạng các sản phẩm hữu cơ trong và ngoài nước với giá tốt nhất như phân tảo bón lá, phân gà vi sinh, phân đạm cá, chế phẩm sinh học… Xem tất cả bài viết của Mạnh Quân →
Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Bưởi
– Bưởi thường trồng vào đầu và cuối mùa mưa, khi đất đủ ẩm thì tỷ lệ sống sót sẽ cao hơn. Tuy nhiên, nếu có đủ nước tưới thì có thể trồng quanh năm miễn là tránh thời điểm nắng nóng và rét đậm (nếu trồng trong mùa nắng mà đủ nước tưới, cây sẽ phát triển tốt hơn và ít bị sâu bệnh tấn công).
Sau khi đào hố, dùng 30g VD. TINH VÔI/hố hoặc rải 500g vôi bột/hố và phơi hố khoảng 10-15 ngày để tăng pH trong đất, cũng như ngăn ngừa nấm bệnh.
– Bón lót (phân bón cho 1 hố/1 gốc): Trộn đều lớp đất mặt với 5-10 kg phân chuồng đã ủ hoai với VD. TRICHODERMA (hoặc 1kg MASTER GREEN) + 30g VD. ĐÁNG ĐỒNG TIỀN + 300g Super Lân + 50g Vibasu lấp bằng miệng hố.
– Việc trộn phân lấp hố và xử lý côn trùng (kiến, mối,..) được thực hiện trước khi trồng ít nhất 15 ngày. Sau khi trồng, cần che mát cho cây nếu thời tiết nắng gắt. Tuy nhiên không nên che quá 50% ánh sáng và thường xuyên giữ ẩm liên tục cho cây khoảng 2 ngày/lần trong tháng đầu tiên. Từ tháng thứ 2 trở đi, tưới định kỳ 3-4 ngày/lần sẽ giúp cây nhanh bén rễ và phục hồi.
Trong giai đoạn kiến thiết, nhà vườn có thể tận dụng phần đất trống để xen cây trồng khác, nhưng phải hết sức lưu ý là trồng loại cây gì và mật độ bao nhiêu để cây bưởi không bị cạnh tranh dinh dưỡng, không bị sâu bệnh xâm hại và thiếu ánh sáng để quang hợp. Có như thế việc “lấy ngắn nuôi dài” mới phát huy tác dụng.
Dùng 1kg CAN SIÊU XANH + 500g VD. ĐÁNG ĐỒNG TIỀN hòa nước tưới cho 100-120 gốc cần tưới nước giữ ẩm để phân hòa tan nhanh, bộ rễ dễ dàng hấp thu dinh dưỡng một cách trọn vẹn và cơi đọt 1 bung đồng loạt, phát triển tối đa.
Trộn 100g NPK 20-20-15 + 30g VD. ĐÁNG ĐỒNG TIỀN bón vào 1 gốc. Giai đoạn này không nên bổ sung nhiều phân NPK, tránh trường hợp bộ rễ quen phân ngay từ đầu sẽ kém phát triển về sau.
Sau khi tưới phân khoảng 3 – 5 ngày, dùng 50ml 250ml VD. PHÂN TÍM + AMINO.1 /220 lít nước, phun ướt đều 2 mặt lá để thúc cây nhú đọt mới.
Pha 250ml 250g250g VD. SIÊU NHÚ ĐỌT + SUPER NUTRI + SUPER VI LƯỢNG (hoặc 250g MAGIÊ-KẼM) trong 220 lít nước và phun ướt đều 2 mặt lá định kỳ vào mỗi lần cây ra đọt non sẽ giúp cung cấp đa-trung-vi lượng, giúp cây đi đọt nhanh, đọt mập khỏe ; chống hiện tượng vàng đọt, teo tóp đọt, bộ lá phát triển xanh dày, đồng đều hơn.Ccó thể kết hợp với các loại sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật khác để phòng ngừa sâu bệnh cho vườn Bưởi.
+ Xen kẽ giữa các lần bón phân, sau khi bón phân 7-10 ngày thì tiến hành pha 800g CaCu-Zn trong 300 lít nước và tưới đều 5-7 lít/gốc để phòng ngừa bệnh vàng lá thối rễ, tăng pH và cải thiện cấu trúc đất. sử dụng 3 lần/năm ( đầu, giữa và cuối màu mưa).
để ngăn ngừa nấm bệnh tấn công trong vườn nên dùng 500ml VD. ĐỒNG ĐỎ pha vào 440 lít nước và phun đều trên tán lá khi cơi đọt khoảng 15-20 ngày tuổi (hoặc 1kg VD. ĐỒNG Chelate rải 120-150 gốc), sử dụng định kỳ ít nhất 3-4 lần/năm.
Đầu mùa mưa bón vôi bột cho vườn Bưởi với liều lượng 300g/gốc hoặc 30g VD. TINH VÔI/gốc, bón rải đều quanh gốc sẽ giúp ổn định pH đất.
Vào đầu mùa mưa (khoảng tháng 5-6 DL) tiến hành bón phân chuồng đã ủ hoai với VD. TRICHODERMA với liều lượng 7-10kg/gốc (sử dụng VD. TRICHODERMA để ủ: 1kg/2-3 khối phân chuồng). Nếu không có nguồn phân chuồng, có thể thay thế 1kg MASTER GREEN + 30g VD. TRICHODERMA bón cho 1 gốc.
Mục tiêu kích thích cây cho ra 1-2 cơi đọt giúp cho cây nhanh phục hồi.
– Sát khuẩn đất, khử chua: Tiến hành bón vôi bột với liều 200g/gốc hoặc 50g rải cho 1 gốc. Sau một thời gian nuôi trái dài, bộ rễ đã hấp thu một lượng lớn dinh dưỡng trong đất, một phần khoáng chất bị rửa trôi và làm thay đổi cân bằng pH đất nên việc sử dụng vôi bột hoặc VD. TINH VÔI sẽ giúp nâng pH nhanh chóng . Đối với những vườn bưởi suy, kiệt sức do nuôi trái, sau khi bón vôi khoảng 10 ngày, cần bổ sung một lượng dinh dưỡng nhất định để giúp cây phục hồi, tạo điều kiện cho quá trình làm bông vụ tiếp theo.
Bón phân phục hồi sau thu hoạch:
– Bón phân lần thứ nhất (giúp phục hồi và tạo cơi đọt 1):
Dùng 1kg XÔ DÙ XANH + 500g VD. ĐÁNG ĐỒNG TIỀN pha trong 300 lít nước, tưới 5 lít/m đường kính tán, định kỳ thúc mỗi cơi đọt, giúp cây ra rễ mạnh, tái tạo bộ rễ mới, nhú đọt nhanh, đọt mập.
Sau khi tưới phân 5 ngày, như công thức trên 250ml VD chúng tôi + 250ml VD. SIÊU NHÚ ĐỌT + 250g VD. NUTRI trong 220 lít nước và phun đều mặt lá giúp bộ lá xanh dày, quang hợp mạnh (có thể kết hợp thêm thuốc trừ sâu vẽ bùa, rầy mềm, rầy chổng cánh, nhện,..). Khi cơi đọt 1 chuẩn bị già, dùng 300g trong 220 lít nước giúp lá già đồng loạt, lá xanh dày, hạn chế hiện tượng rụng lá khi nuôi trái sau này.
Sau khi tưới phân hoặc rải phân 20 ngày nên dùng 800g VD. CACU-Zn/220 lít nước, tưới 30-35 gốc giúp ngăn ngừa bệnh vàng lá thối rễ, phục hồi và tái sinh rễ non nhanh chóng.
Tùy thuộc vào độ tuổi, độ sung của cây và điều kiện thời tiết mà cây bưởi sẽ cho 1-2 cơi đọt trước khi ra hoa. Do đó khi chăm sóc cơi đọt 2, tiến hành tưới (hoặc bón phân) và phun kích thích cây bung đọt với liều lượng tương tự như khi áp dụng cho cơi đọt 1.
– Khi cơi đọt cuối chuyển sang lụa (khoảng 15-20 ngày tuổi), quý nhà vườn nên sử dụng phân có hàm lượng Lân và Kali cao (theo tỷ lệ 3:1) nhằm giúp cây chuyển nhanh từ giai đoạn sinh trưởng sang giai đoạn sinh sản. Dùng 300-500g Super Lân + 200g KCl + 200g VD. LÂN 86 rải cho 1 gốc, tưới nước giữ ẩm liên tục trong 5-7 ngày giúp phân nhanh hòa tan cây hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn, sau đó ngưng tưới nước hoàn toàn (bưởi là cây cảm ứng điều kiện khô hạn để ra , đồng thời dùng 1kg PACLO SPEED 20 + 500g VD. LÂN 86 + 1kg VD. MKP pha trong 220 lít nước và phun qua lá sẽ giúp lá nhanh thành thục và phân hóa mầm hoa hiệu quả
– Sau 25-30 ngày cắt nước tùy vào độ sung hay suy của cây,nếu thấy cây có dấu hiệu xào lá hay cuốn kèn (2 mép lá úp vào nhau, lá hơi héo vào buổi chiều nhưng sáng mai không tươi lại hoàn toàn) thì tiến hành tưới nước mồi, trong 3 ngày đầu (ngày tưới hai lần), sau đó ngày thứ 4 trở đi tưới đẫm lại mỗi ngày một lần.
– Sau khi tưới đẫm, cây sẽ cảm ứng sinh trưởng và bắt đầu phát triển rễ tơ. Vào thời điểm này, nên kết hợp bổ sung dinh dưỡng để kích thích bộ rễ non phát triển
+ Lần 1
Trên tán lá pha 500g VD. RA HOA CCM pha vào 220 lít nước và phun sẽ giúp kích ra hoa đồng loạt, sau 5-7 ngày, phun lá công thức: 500g VD. RA HOA CCM + 50ml VD. PHÂN TÍM/220 lít nước giúp vọt hoa nhanh, sáng hoa. Sau 15 ngày trở đi, thường xuyên theo dõi khi thấy chồi già có hiện tượng ướm chồi non ra hoa là đạt yêu cầu.
Do ảnh hưởng của khô hạn, Bưởi ra hoa vào tháng 4-5 khi bắt đầu mùa mưa và thu hoạch vào tháng 11-12. Tuy nhiên, nếu kích thích ra hoa vào đầu mùa mưa để thu hoạch vào dịp tết thì giá bán sẻ cao, nhưng khả năng tượng hoa của cây bưởi sẽ gặp nhiều trở ngại do thời gian khô hạn chưa đủ để hình thành mầm hoa. Chính vì vậy mà biện pháp kích thích ra hoa mùa nghịch bằng cách “xiết nước” hoặc lợi dụng sự khô hạn giữa mùa sẽ cho kết quả không ổn định, sự ra hoa không tập trung. Sau đợt ra hoa đầu tiên nếu được bón phân và tưới nước thì cây bưởi sẽ tiếp tục ra hoa đợt hai và có thể ra hoa 4-5 đợt hoa/năm, ra hoa nhiều đợt và kéo dài hay cây Bưởi ra hoa quanh năm.
– Trường hợp cây Bưởi đang nuôi trái chuyền. Nếu thấy trên cây lá lụa không có bông và trái non thì sử dụng 1kg VD. LÂN 86/440 lít nước, tưới 5-6 lít/m đường kính tán 2 lần cách nhau khoảng 7-10 ngày thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa hiệu quả.
* Nguyên nhân rụng trái non:
(1) Mất cân đối về dinh dưỡng
+ Sau một thời gian dài tập trung dinh dưỡng để nuôi trái, cây bị kiệt sức. Do vậy, khi cây ra hoa và đậu trái, cây không đủ dinh dưỡng để nuôi toàn bộ lượng trái dẫn đến rụng trái.
+ Bón phân NPK nhiều làm cho cây bị sốc dinh dưỡng dễ dẫn đến rụng hoa và trái non.
(2) Sử dụng chất ức chế sinh trưởng khi xử lý ra hoa nghịch vụ.
(3) Sâu bệnh hại: Bệnh ghẻ nhám, bệnh loét, bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rầy rệp, nhện đỏ gây hại.
Để hạn chế tình trạng rụng hoa, trái non ngoài việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, cân đối cần cung cấp thêm nguyên tố Bo trên lá để làm tăng thụ phấn, đậu trái:
Sau khi đậu trái 1-1,5 tháng, tiến hành dùng: – Tưới gốc:
300g NPK 20-20-15 + 30g VD. ĐỒNG TIỀN VÀNG/gốc, rải định kỳ 1 tháng/lần.
– Phun qua lá:
+ Công thức 2: Phun 50ml VD. PHÂN VÀNG + 250ml VD. FULVIC PLUS vào 220 lít nước, phun đều mặt lá.
– Sử dụng luân phiên công thức 1 và 2, phun cách nhau 10 ngày/lần đến trước khi thu hoạch 7 ngày giúp trái lớn nhanh, bóng trái, sáng da, con tép mọng nước, tăng năng suất.
– Trước thu hoạch 1 tháng pha 250g VD. KALI ĐEN/220 lít nước phun đều mặt lá sẽ giúp trái ngọt, nặng ký.
– Hàng năm, kết hợp với các lần bón phân sau 7-10 ngày nên dùng 1kg VD. CaCu-Zn/ 220 lít nước tưới quanh gốc 5-7 lít để hạn chế các mầm bệnh xâm hại cây trồng.
Bưởi là loại cây ăn trái lâu năm, nếu được chăm sóc tốt có thể khai thác lên tới 20-25 năm, vì thế việc đầu tư chăm sóc cây bưởi là vô cùng quan trọng giúp vườn bưởi bền, sung sức, trái bưởi to đẹp, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nguồn: Công Ty Vì Dân
Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Lúa
Hiểu và nắm rõ được quy trình canh tác và kỹ thuật bón phân cho lúa sẽ giúp cho lúa vụ mùa của bà con nông dân phát triển, tăng trưởng mạnh, cứng cây để tránh được với tình hình biến đổi khí hậu và sâu bệnh hại lúa như hiện nay.
Lợi ích của việc bón phân cho lúa theo bảng so màu
Bón cân đối giữa Đạm và Kali, phối hợp hài hoài giữa phân bón gốc và phân bón lá. Ở giai đoạn đẻ nhánh (18-22NSS) và làm đòng (40-45NSS) bà con sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng phân bón đạm cho phù hợp để cây lúa phát triển và quang hợp tốt
Bảng màu so sánh lá lúa để người nông dân điều chỉnh lượng phân bón cho lúa phù hợp
Tác dụng của một số loại phân bón cho lúa
Phân đạm: Bón phân đạm giúp cho cây phát triển thân, lá, cây to khoẻ và cho bông lớn. Bà con không nên bón lai rai, bón dư đạm cây phát triển lá nhiều tán lá rậm rạp, nhiều chồi lúa vô hiệu là nguồn thức ăn hưu hiệu cho râỳ nâu, các loại bệnh như đạo ôn, bạc lá dẫn đến cây lúa bị lép nhiều không đạt năng suất. Phân lân: Giúp cho cây lúa phát triển bộ rễ khoẻ, tốt nảy nhiều chồi và hạ phèn. Dùng phân lân bón lót hoặc bà con bón hết lượng lân vào đợt 1 và đợt 2. Phân kali: Kali giúp cho cây lúa hấp thụ được các chất dinh dưỡng tốt làm cho cây lúa cứng cây, giảm được sâu bệnh hai lúa, giúp cây lúa chị hạn tốt, vận chuyển các chất đường bột tốt (hạt lúa vào chắc nhanh). Nên bón phân kali vào đợt 1 và đợt 3. Bà con lưu ý khi sử dụng phân bón lá:
Ruộng phải có nươc.
Phun đúng vào giai đoạn ta cần điều khiển.
Phải phun theo đúng nồng độ, phun quá liều sẽ không có tác dụng.
Thời điểm và liều lượng phân bón
Áp dụng cho các giống có thời kỳ sinh trưởng từ 90 – 100 ngày
Được chia ra thành các đợt như sau:
Bón lót: Trước khi gieo, sạ. Vùng đất nhiễm phèn nên bón lót phân lân từ 100 – 400kg/ha tuỳ vào độ phèn của đất, làm giảm độ phèn ngày từ đầu, bộ rễ cây lúa sẽ phát triển tốt hơn.
Đợt 1: 7 – 10 ngày sau sạ (NSS): Bà con nên bón phân đợt 1 sớm nhằm giúp cho cây lúa phát triển tốt ngày từ ban đầu. Bón Urea + Lân, cần thiết thì bón thêm Kali.
Bà con lưu ý: phải đưa nước vào ngập ruộng 5cm trước khi bón phân cho lúa. Bù lạch thường gây hại ở giai đoạn này cần thăm non ruộng lúa thường xuyên.
Đợt 2: 18 – 22NSS: Bón Urea + Lân. Lưu ý bón vào những chỗ xấu để điều chỉnh độ đồng đều của ruộng lúa. Đối với ruộng sạ mật độ thấp hoặc giống nẩy chồi kém, sử dụng phân bón hữu cư Đẻ Nhánh phun ngay sau khi bón phân để làm gia tăng số chồi hữu hiệu. Bệnh đạo ôn, đốm vằn, sâu phao, sâu đục thân, sâu cuốn lá phát triển trong giai đoạn này vậy nên bà con cần chú ý thăm non để phòng trừ bênh hại lúa.
Đợt 3: Bón phân đón đòng: Áp dụng theo nguyên tắc không ngày không số. Sau khi rút nước giữa vụ (30 – 40NSS) để cây lúa vàng 2/3 ruộng, bà con cần cho nước vào và bón đợt 3. Định mức phân bón tuỳ thuộc vào màu sắc của ruộng như sau:
Vàng tranh: 50kg Urea + 50kg Kali/ha
Xanh vàng: 25kg Urea + 75kg Kali/ha
Xanh đậm: Chỉ cần bón 100kg Kali/ha
Sau khi bón phân phải giữ nước đến lúa chín sáp vì ở vào giai đoạn này nếu để ruộng khô thiếu nước cây lúa sẽ bị lép. Bà con sử dụng phân bón trung lượng LP123 Amino – Canxi Mập Đòng giúp cây lúa làm đòng và trổ đòng tốt, khoẻ
Đợt 4: 55 – 72NSS: Khi cây lúa có triệu chứng thiếu phân ở giai đoạn trổ bông lẹt sẹt cần bón thêm phân Ure. Tốt nhất nên phun phân bón lá xanh lá đòng vào 2 giai đoạn 55 ngày sau sạ (trước trổ bông 1 tuần) và lúc cây lúa cong trái me (72 ngày sau sạ). Bà con lưu ý thường xuyên thăm nom ruộng lúa để phòng chống sâu bệnh hại lúa.
Chia sẻ:
Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Măng Cụt
1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây măng cụt
Các chất dinh dưỡng có vai trò hết sức quan trọng giúp ổn định và tăng năng suất cho cây. Cây măng cụt cần được cung cấp đầy đủ các nguyên tố đa, trung và vi lượng. Thiếu hoặc thừa một trong những yếu tố này đều ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển không bình thường của cây.
+ Đạm (N): Đây là thành phần quan trọng cho tất cả bộ phận của cây và đặc biệt cần thiết cho sự sinh trưởng dinh dưỡng.
Đạm cần thiết cho sự phát triển của lá, thân cành, hoa, quả, hạt. Do vậy, cần bón đạm đầy đủ cho cây măng cụt
Cây đủ đạm lá xanh tốt, cây phát triển khỏe, quả phát triển đều.
Măng cụt được bón phân đầy đủ
Thiếu đạm: Lá có màu xanh vàng hay xanh nõn chuối. Thiếu nặng lá rụng nhiều, năng suất giảm. Hiện tượng thiếu đạm thường xảy ra trên đất nghèo dinh dưỡng và bón không đủ lượng đạm cây cần.
Măng cụt thiếu đạm lá vàng
Thừa đạm: Phát triển thân lá mạnh, lá có màu xanh đậm, dễ bị sâu bệnh tấn công, đậu quả ít, rụng quả nhiều.
+ Lân (P): Măng cụt cần lân tương đương với đạm. Dạng lân dễ tiêu trong đất thường bị giới hạn bởi việc cố định do các phản ứng hóa học, đặc biệt là ở đất chua. Nên thường xuyên bón phân lân với lượng nhỏ. Cần bón lót phân lân trong hố trước khi trồng để giúp cây tăng trưởng trong giai đoạn ban đầu.
Thiếu lân: Lá chuyển màu xỉn, mép lá non ửng đỏ, thiếu nặng lá rụng và cành chết.
+ Kali (K): Kali rất quan trọng khi cây ra quả, lượng kali trong quả rất lớn. Bón thường xuyên phân kali rất cần thiết để duy trì năng suất cao và phẩm chất ngon cho măng cụt. Bên cạnh đó, kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn…
Thiếu K: Mép lá chuyển màu vàng cam sau tới màu xám nâu và khô, lá rụng nhiều.
Măng cụt thiếu kali
2. Xác định loại và lượng phân bón cho cây măng cụt2.1. Xác định các loại phân bón cho măng cụt
a. Phân hữu cơ:
Măng cụt là cây rất ưa phân hữu cơ. Các loại phân hữu cơ thông dụng như
phân gia súc, than bùn, phân ủ các dư thừa thực vật, phân xanh, phân cá…
* Ưu điểm
– Tạo chất đệm, ổn định độ chua của đất tăng hiệu quả của việc bón phân vô cơ.
– Làm đất tơi xốp, giữ ẩm tốt, tăng độ phì nhiêu.
– Tạo môi trường thuận lợi để vi sinh vật phát triển và hoạt động làm tăng khả năng kháng bệnh đối với cây trồng.
– Chi phí thấp.
* Hạn chế:
– Hiệu quả chậm;
– Cồng kềnh, tốn công vận chuyển;
– Hàm lượng dưỡng chất thấp, không ổn định, khó kiểm soát.
Để nâng cao hàm lượng dinh dưỡng phân chuồng, nên tận dụng các dư thừa thực vật có sẳn để độn vào phân chuồng và ủ phân trước khi sử dụng (xem chi tiết ở bài Quy trình kỹ thuật bón phân cho cây sầu riêng).
b. Phân vô cơ
Đối với cây măng cụt cần bón các loại phân vô cơ chứa đạm, lân, kali và một số phân vi lượng. Tùy theo nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi giai đoạn phát triển mà lựa chọn các loại phân vô cơ để bón cho phù hợp.
* Ưu điểm của phân vô cơ:
– Đáp ứng nhanh kịp thời nhu cầu của cây.
– Hàm lượng dinh dưỡng ổn định, dễ kiểm soát.
– Dễ vận chuyển, dễ sử dụng vì ít tốn công.
* Hạn chế của phân vô cơ:
– Sử dụng đơn độc lâu ngày đất bị chai cứng, chua, cây hấp thụ kém.
– Hạn chế vi sinh vật phát triển.
* Các loại phân chứa đạm:
– Phân urê có tỷ lệ đạm cao nhất (46%); có khả năng thích nghi rộng, phát huy tác dụng trên nhiều loại đất.
– Sunphat đạm (phân SA) chứa 20 – 21% nitơ (N) nguyên chất và 29% lưu huỳnh (S).
– Phân DAP (phốt phát amôn) chứa 18% đạm và 46% lân.
– Phân amoni nitrat: có 33 – 35% N nguyên chất.
* Các loại phân chứa lân: Supe lân và Lân nung chảy, chứa từ 15,5% – 17% Ô-xít Phốt-pho (P2O5 hữu hiệu).
* Các loại phân kali:
– Phân sunphat kali (K2SO4): Hàm lượng kali nguyên chất trong sunphat kali là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%.
– Phân kali – magiê sunphat có dạng bột mịn màu xám. Phân có hàm lượng K2O: 20 – 30%; MgO: 5 – 7%; S: 16 – 22%.
– Phân “Agripac” của Canada có hàm lượng K2O là 61%.
– Kali còn có trong các loại phân hỗn hợp NPK, một số dạng phân bón lá, đặc biệt có nhiều trong phân bón lá đặc chủng kali.
* Vôi: Thông thường người ta bón vôi để nâng cao độ pH của đất, để cải tạo lý, hoá tính của đất, xúc tiến quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng cường sự sinh trưởng phát triển của VSV trong đất, giải phóng lân bị cố định.
Thông thường sử dụng vôi bột để bón cho đất trồng măng cụt nhưng nếu có điều kiện nên dùng Dolomit thay vôi để vừa cung cấp Canxi vừa cung cấp Magie cho măng cụt.
Đất có độ pH ≤ 5,5 là phải bón vôi, nhưng phải bón nhiều năm liền để nâng độ pH lên chứ không nên bón nhiều 1 lần với số lượng lớn.
* Phân vi lượng
Phân vi lượng gồm những nguyên tố hóa học như Mg, S, Fe Zn, Mn, Cu, B, Mo… Chất vi lượng bón cho măng cụt thường được phối hợp dưới hình thức một loại phân bón hỗn hợp nào đấy, có thể ở dạng thô sử dụng bón lót hoặc bón thúc, cũng có thể ở dạng dung dịch sử dụng phun vào lá.
Một số loại phân bón lá phổ biến hiện nay: Composition, Fetrilon-combi, Super vi lượng…
2.2. Tính lượng phân bón cho cây măng cụt
* Giai đoạn cây chưa cho quả
Mỗi năm nên bón 5 – 10 kg phân chuồng hoai cho mỗi cây và phân vô cơ theo công thức N:P:K = 15:15:15 như sau:
Liều lượng phân vô cơ bón cho mỗi cây trong năm
Tuổi cây (năm)
1- 2
2- 4
4- 6
6- 8
8- 10
10+
Liều lượng (kg/cây/năm)
0,25
0,50
1,00
2,00
4,00
7,00
Cách pha trộn để được 10 kg phân hỗn hợp NPK 15:15:15.
+ Urea (46% N): 3,2kg.
+ Super lân (16,5% P2O5): 9kg.
+ Kali (50% K2O): 3kg.
Và theo tỷ lệ này mà pha trộn đến khi đủ lượng cần thiết. Ví dụ: Cần pha trộn 200 kg phân NPK 15:15:15 cần mua phân đơn như sau:
+ Urea (46% N):
3,2
x
200/10
= 64kg
+ Super lân (16,5% P2O5):
9
x
200/10
= 180kg
+ Kali sunphat (50% K2O):
3
x
200/10
= 60kg
Như vậy, khi trộn 64 kg urea + 180 kg super lân + 60 kg kali sunphat sẽ được 200 kg NPK 15:15:15.
* Giai đoạn cây cho quả ổn định
Đối với cây có đường kính tán 6 – 8 m đang sinh trưởng, phát triển tốt, phân bón được áp dụng cho mỗi cây như sau:
Phân hữu cơ 20 – 30 kg, bón 1 lần ngay sau thu hoạch dứt điểm (lần 1).
Phân vô cơ bón làm 03 lần mỗi lần 3 – 4 kg .
– Lần 1: Ngay sau khi thu hoạch xong bón phân theo công thức N:P:K (20:20:10) kết hợp với 20 – 30 kg phân chuồng hoai cho mỗi cây.
Cách pha trộn để được 10 kg phân hỗn hợp NPK 20: 20: 10.
Phân urea (46%N)
4,3kg
Phân Super lân (16,5% P2O5 )
12,1kg
Phân Kali (50% K2O)
2,0kg
Và cứ theo tỷ lệ này mà pha trộn đến khi đủ lượng cần thiết để bón cho vườn cây.
– Lần 2: Trước khi ra hoa 30 – 40 ngày bón phân vô cơ có hàm lượng lân cao theo công thức N: P: K (8: 24: 24).
Cách pha trộn để được 10 kg phân hỗn hợp NPK 8: 24: 24.
Phân urea (46%N)
1,7kg
Phân Super lân (16,5% P2O5)
14,5kg
Phân Kali (50% K2O)
4,8kg
Và cứ theo tỷ lệ này mà pha trộn đến khi đủ lượng cần thiết để bón cho vườn cây.
Lưu ý: Trong giai đoạn này tránh bón nhiều phân đạm vì sẽ kích thích ra lá mới làm chậm quá trình ra hoa.
– Lần 3: Bón lúc cây đậu quả xong (đường kính quả 1 – 2 cm) phân vô cơ theo công thức N: P: K= 13: 13: 21 hoặc AT3. Liều lượng như sau:
Cây măng cụt có từ 10 – 15 năn tuổi có thể bón 0,5 – 1kg phân vô cơ/lần/cây.
Cây măng cụt lớn hơn 15 – 20 tuổi có thể bón 1 – 2kg phân vô cơ/lần /cây.
Cây măng cụt có tuổi lớn hơn 20 – 30 năm có thể bón 2 – 3 kg phân vô cơ/lần/cây.
Cây măng cụt có tuổi lớn hơn 30 trở lên có thể bón từ 3 – 4 kg phân vô cơ/lần/cây.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng phân bón lá có tỷ lệ N:P:K (20:20:20) như phân bón lá Grow more có hàm lượng dinh dưỡng như sau: N: 20%; P2O5: 20%; K2O: 20%; Cu: 0,05; Mn: 0,0005%; Fe: 0,05; Zn: 0,05. Phun làm 5 lần mỗi lần cách nhau 1 tuần, bắt đầu từ tuần thứ 7 sau khi đậu quả.
3. Chuẩn bị trước khi bón phân cho cây măng cụt
3.1. Chuẩn bị phân bón cho cây măng cụt
– Chuẩn bị phân bón chứa đạm: Phân urê có tỷ lệ đạm cao nhất (44 – 48%) hoặc Sunphat đạm (phân SA) chứa 20 – 21% nitơ (N) hoặc Phôtphat đạm (phốt phát amôn) chứa 16% đạm và 20% lân.
– Chuẩn bị phân bón chứa lân: Supe lân và Lân nung chảy, chứa từ 15,5% – 17% Ô-xít Phốt-pho (P2O5 hữu hiệu).
– Chuẩn bị phân bón chứa kali: Sun-phat Ka-li (SOP, K2SO4) chứa 50% Ô-xít Ka-li (K2O).
– Chuẩn bị phân bón lá: Grow more, Composition, Fetrilon-combi, Super vi lượng…
– Chuẩn bị phân hữu cơ: Phân bò, phân gà, phân heo (lợn), phân hữu cơ vi sinh, phân dơi, phân cá …
3.2. Chuẩn bị dụng cụ để bón phân
Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị để bón phân: Cân trọng lượng, xô, chậu, thúng, túi nilon, máy bón phân…
4. Bón phân cho cây măng cụt
4.1. Bón phân giai đoạn kiến thiết cơ bản
Bước 1. Xác định thời điểm bón phân:
Căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn kiến thiết cơ bản để xác định thời điểm bón phân cho phù hợp:
Lượng NPK hoặc hỗn hợp phân được chia đều và bón nhiều lần trong năm (3 – 4 lần). Có thể sử dụng thêm phân bón lá nếu cây phát triển kém, chú ý phun ở mặt dưới lá.
Phân hữu cơ và vôi: Bón 1 lần vào đầu mùa mưa.
Phân vi lượng: Phun 2 lần trong năm.
Bước 2. Xác định cách bón phân
Bón gốc:
– Phân hữu cơ: Bón vào hố trước khi trồng hoặc rải quanh bồn ở phía ngoài rìa tán lá, xới nhẹ và đều.
– Phân vô cơ: Bón tập trung ở tầng đất mặt. Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản bộ rễ cây măng cụt chưa phát triển mạnh nên bón quanh và cách gốc 20 cm, không nên bón quá 2/3 tán cây tính từ gốc (vì rễ măng cụt chỉ phát triển trong 2/3 tán cây). Tủ lên một lớp đất mỏng, tưới nước và dùng lá cây, cỏ, tủ lên trên.
Phun trên lá: Thường áp dụng đối với các loại phân vi lượng. Cần lưu ý sử dụng đúng nồng độ như khuyến cáo để tránh gây cháy lá hoặc ngộ độc. Để tăng hiệu quả của phân bón lá nên phun vào buổi sáng và phun mặt dưới của lá.
Bước 3. Tiến hành bón phân cho măng cụt
– Bón lót: Trộn phân hữu cơ hoặc phân chuồng và vôi đều với đất vào hố/gốc và lấp hố trước khi trồng 15 – 30 ngày.
– Bón thúc: Xới nhẹ đất trong 2/3 tán, rải đều phân cách gốc 20 cm (hình 5.2.4) và phủ một lớp đất mỏng lên trên.
Bón thúc phân vô cơ cho măng cụt
Bước 4. Tưới nước sau mỗi lần bón phân
Tưới nước đủ ẩm sau khi bón phân để phân hòa tan cho cây trồng dễ hấp thu nhưng không được tưới quá nhiều sẽ trôi mất phân. Cũng có thể kết hợp với các biện pháp tủ đất vừa giúp giữ ẩm vừa giảm lượng phân bay hơi.
4.2. Bón phân giai đoạn kinh doanh
Bước 1. Xác định thời điểm bón phân:
Căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn kinh doanh để xác định thời điểm bón phân cho phù hợp:
– Lần 1: Ngay sau khi thu hoạch xong bón phân giúp cây nhanh hồi phục.
– Lần 2: Trước khi ra hoa 30 – 40 ngày bón phân giúp cây ra hoa tốt
– Lần 3: Bón lúc cây đậu quả xong (đường kính quả 1- 2 cm) giúp quả phát triển nhanh.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng phân bón lá có hàm lượng kali cao để góp phần nâng cao năng suất phẩm chất quả. Có thể phun phân bón lá làm 5 lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần, bắt đầu từ tuần thứ 7 sau khi đậu quả.
Bước 2. Xác định cách bón phân
Bón gốc:
– Phân hữu cơ: Rải đều trong tán hoặc đào rãnh rộng 10 – 30 cm, sâu 10 – 20 cm khoảng 2/3 đường kính tán, bón xong lấp đất lại.
Khu vực bón phân
– Phân vô cơ: Xới nhẹ đất trong 2/3 tán, rải đều phân, cách gốc 2/3 tán và phủ một lớp đất mỏng lên trên.
Bón phân vô cơ
Phun trên lá: Phun theo hướng dẫn trên bao bì theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây.
Bước 3. Tiến hành bón phân cho măng cụt
– Bón lót: Trộn phân hữu cơ hoặc phân chuồng và vôi đều với đất vào rãnh rồi lấp đất lại.
– Bón thúc: Xới nhẹ đất trong tán, rải đều phân và phủ một lớp đất mỏng lên trên.
Bước 4. Tưới nước sau mỗi lần bón phân
Sau khi bón phân nhất thiết phải tưới nước đủ ẩm để phân hòa tan cho cây trồng dễ hấp thu nhưng không được tưới quá nhiều sẽ trôi mất phân. Cũng có thể kết hợp với các biện pháp tủ đất vừa giúp giữ ẩm vừa giảm lượng phân bay hơi.
Ghi chú:
– Khi bón phân kết hợp tưới nước vừa đủ ẩm: Bón phân xong cần tưới nước ngay và tủ gốc lại giữ ẩm giúp phân tan và giữ trong đất để cây hút từ từ.
– Vào tháng 2 và 3 không nên bón phân vì thời tiết nóng, đất khô, thiếu nước nên hiệu quả phân bón thấp.
– Đối với vùng đất có pH thấp nên dùng DAP bón thay NPK loại 16:16:8.
– Làm sạch cỏ xung quanh gốc măng cụt; xén và bứng rễ cây trồng xen tạm thời hay bằng cách xén rãnh xung quanh bồn để hạn chế sự cạnh tranh dinh dưỡng với cây măng cụt.
– Hạn chế sự mất mát phân do bốc hơi, do nước chảy tràn bằng cách làm bồn, tủ gốc bằng lớp lá cây cỏ lên trên xung quanh gốc. Tránh bón phân lúc mưa to và lúc không có nước tưới. Làm bồn chỉ nên xới xáo vùng từ 2/3 tán lá ra phía ngoài, chỉ nên xới xáo nhẹ vùng bên trong tán lá vì xới xáo mạnh sẽ làm tổn thương rễ măng cụt.
– Không sử dụng đơn độc phân vô cơ mà cần bón phân hữu cơ hàng năm.
5. Bón phân cho măng cụt theo nguyên tắc 5 đúng
5.1. Bón đúng loại phân
– Cây măng cụt yêu cầu phân gì thì bón phân đó. Phân bón có nhiều loại, nhưng có 3 loại chính là đạm – N, lân – P, kali – K. Mỗi loại có chức năng riêng. Bón phân không đúng yêu cầu, không phát huy được hiệu quả còn gây hại cho cây.
– Bón đúng không những đáp ứng được yêu cầu của cây mà còn giữ được ổn định môi trường của đất. Ở đất chua tuyệt đối không bón những loại phân có tính axit cao quá ngưỡng và trên nền đất kiềm không bón các loại phân có tính kiềm cao quá ngưỡng.
5.2. Bón đúng nhu cầu sinh lý của cây măng cụt
– Nhu cầu dinh dưỡng của cây măng cụt khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển.
Ở giai đoạn sinh trưởng cần đạm hơn kali; ở thời kỳ phát triển quả lại cần kali hơn đạm. Bón đúng loại phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả.
– Trong suốt thời kỳ sống, cây măng cụt luôn luôn có nhu cầu các chất dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển, vì vậy khi bón phân nên chia ra bón nhiều lần theo quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, không bón một lúc quá nhiều. Việc bón quá nhiều phân một lúc sẽ gây ra thừa lãng phí, ô nhiễm môi trường, cây sử dụng không hết sẽ làm cho cây biến dạng dễ nhiễm bệnh, năng suất chất lượng nông sản thấp.
– Bón phân có 3 thời kỳ: bón lót trước khi trồng (hay bón hồi phục sau khi cây thu hoạch vụ trước), bón thúc (nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây, tạo chồi lá mới) và bón rước hoa, nuôi hoa, bón nuôi quả…
5.3. Bón đúng điều kiện đất đai
Bón phân là hình thức bổ sung vào đất chất dinh dưỡng cho cây măng cụt. Ngoài ra, còn có các vi sinh vật đất phân hủy các chất hữu cơ sẵn có hoặc cố định N từ không khí vào đất, do vậy bón phân còn có tác dụng kích thích hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất. Nhờ đó cây được tăng cường cung cấp lượng các chất dinh dưỡng cân đối hơn. Bón phân không những cần cho cây măng cụt mà còn giúp cho vi sinh vật đất phát triển hữu hiệu hơn.
5.4. Bón đúng lúc
Mùa vụ, nhiệt độ và thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của phân bón. Mưa làm rửa trôi, trực di phân bón (phân chảy xuống tầng đất dưới), nắng khô làm phân bón khó tan và rất dễ bốc hơi, cây không còn nhiều dinh dưỡng để phát triển, đôi khi còn gây cháy lá, hư hoa, hư quả… Vì vậy, nên bón phân cho cây măng cụt lúc sáng sớm, chiều mát tránh bón vào buổi trưa, ngày mưa lớn…
5.5. Bón đúng phương pháp
Có 2 loại phân bón: Phân bón gốc và phân bón lá. Tùy nhu cầu phát triển của mỗi giai đoạn mà có phương pháp bón thích hợp. Với phân bón gốc thì bón vào hố, rãnh theo 2/3 tán lá hoặc rải đều trên mặt đất cách gốc 20 cm. Với phân bón lá thì phun đều trên lá, nếu ướt được cả 2 mặt lá thì càng tốt.
Nguồn: Giáo trình nghề trồng cây măng cụt – Bộ NN&PT NT
Bạn đang xem bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Cam trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!