Cập nhật thông tin chi tiết về Qui Trinh Ủ Phân Vi Sinh Từ Mụn Xơ Dừa Và Thực Nghiệm mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Quy trình sản xuất phân hữu vi sinh được chế biến từ mụn xơ dừa
Mô tả quy trình:
Nguyên liệu mụn xơ dừa sẽ được xử lý bằng Ca(OH)2 với liều lượng bằng 5% lượng mụn xơ dừa, với thời gian xử lý từ 7-10 ngày. Sau đó mụn xơ dừa sẽ được ép bằng máy ép thủy lực. Tiếp theo mụn xơ dừa sẽ được ủ háo khí với chế phẩm EM gốc với tỷ lệ 3 lít EM gốc xử lý 1 tấn mụn xơ dừa, thời gian ủ hảo khí là 10-15 ngày, ta đã có mụn dừa bán thành phẩm (MDA). Sau đó phơi trong mát mụn dừa bán thành phẩm (MDA) để giảm ẩm độ.
Phối trộn nguyên liệu theo bảng sau:
Bảng công thức phối trộn để sản xuất phân HCVS từ mụn dừa bán thành phẩm (MDA)
rn
rn
rn
rn
II. Quy trình sử dụng phân hữu cơ vi sinh (HCVS) được chế biến từ mụn xơ dừa trên một số cây trồng
1. Trên cây xà lách:
Mật độ trồng: 10 kg hạt/ha
Phân bón: tính cho 1.000m2
+ Bón lót (trước khi gieo hạt): 1,0-1,5 tấn phân chuồng+100kg phân super lân + 50kg phân HCVS.
Các bước: Làm đất-bón lót phân-phủ một lớp đất hoặc phân chuồng lên mặt-gieo hạt.
+ Tưới thúc (7-10 ngày sau khi trồng): hòa từ 3,0-3,5kg Urea với 40 lít nước. Có thể sử dụng thêm phân bón lá sau đó vài ngày.
2. Trên cây cải xanh:
Mật độ trồng: 5 kg hạt giống/ha.
Vườn ươm: không cần thiết cung cấp phân, nếu cây con phát triển hơi kém có thể tưới thúc nhẹ 1 lần khoảng 10-15 ngày sau khi gieo bằng nước phân NPK 16-16-8 với liều lượng pha 20-30g/10 lít nước. Cây con 18-20 ngày tuổi là có thể cấy, cấy từng đợt riêng cây tốt và cây xấu để thuận tiện cho việc chăm sóc.
Lượng phân bón cho 1.000 m2 (ruộng trồng): 1.000 kg phân chuồng + 5 kg Urea + 5 kg KCl + 30 kg NPK 16-16-8 + 50 kg phân HCVS. Chia ra thành nhiều lần, cụ thể như sau:
rn
rn
rn
Các bước: làm đất-bón lót phân-phủ một lớp đất hoặc phân chuồng lên mặt-gieo hạt.
3. Trên cây dưa leo:
Mật độ trồng: 25.000-33.000 cây/ha. Lượng hạt giống: 0,7-1,0 kg/ha
Phân bón: tính cho 1.000 m2 cụ thể như sau:
rn
rn
rn
Các bước: làm đất-bón lót phân-phủ một lớp đất hoặc phân chuồng lên mặt-gieo hạt.
Trong thời gian thu hoạch, cứ sau 2-3 đợt hái trái lại pha loãng phân NPK loại 16-16-8 hoặc 20-20-15 tưới bổ sung một lần.
4. Trên cây khổ qua
Lượng giống: 12kg hạt/ha.
Phân bón: tính cho 1.000m2: 2.000kg phân hữu cơ hoai + 20kg urea + 30kg super lân + 10kg KCl + 100kg bánh dầu + 50kg vôi + 50 kg phân HCVS. Chia làm các lần bón như sau:
+ Bón lót: toàn bộ phân chuồng + lân + vôi + 20kg bánh dầu + 50 kg phân HCVS.
Các bước: làm đất-bón lót phân-phủ một lớp đất hoặc phân chuồng lên mặt-gieo hạt.
+ Bón thúc lần 1 (10 ngày sau gieo): 5kg Urea + 20kg bánh dầu.
+ Bón thúc lần 2 (20 ngày sau gieo): 5kg Urea + 5kg KCl + 30kg bánh dầu.
+ Bón thúc lần 3 (30-35 ngày sau gieo): toàn bộ lượng phân còn lại.
5. Trên cây cam
Mật độ: 1.100 cây/ha
Phân bón: cụ thể như sau:
+ Liều lượng phân bón:
Hiện nay người ta thường dựa vào năng suất thu hoạch của vụ trái trước (kg trái/cây) để làm cơ sở cho việc xác định liều lượng phân bón cho cây cam ở vụ sau.
Bảng khuyến cáo phân dựa vào năng suất thu hoạch của vụ trái trước (kg trái/cây)
rn
rn
rn
+ Thời điểm bón:
– Sau thu hoạch bón: 25% đạm + 25% lân + 5 kg hữu cơ/gốc/năm.
– Bốn tuần trước khi cây ra hoa bón: 25% đạm + 50% lân + 30% kali.
– Sau khi đậu trái và giai đoạn trái phát triển: 50% đạm + 25% lân + 50% kali.
– Một tháng trước khi thu hoạch bón: 20% kali.
Giai đoạn trái phát triển, lượng phân nên cung cấp làm nhiều lần và tùy theo mức độ đậu trái và sự phát triển của trái. Hàng năm, nên bón bổ sung từ 0,5-1kg phân Ca(NO3)2 (Nitrat canxi) để cải thiện phẩm chất và thời gian tồn trữ sau thu hoạch trái.
+ Phương pháp bón:
– Cuốc rãnh xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây, (rãnh sâu 10-15 cm, rộng 10-20 cm) cho phân vào, lấp đất và tưới nước. Khi cây giao tán có thể dùng cuốc súp nhẹ lớp đất chung quanh tán cây, bón phân và lấp đất lại, tưới nước.
– Phân bón lá nên phun 4-5 lần/vụ trái ở giai đoạn sau khi trái đậu và giai đoạn bắt đầu phát triển nhanh, mỗi lần cách nhau 15 ngày.
Phân HCVS được dùng với liều lượng là 2kg/cây, sử dụng bón lót ngay sau khi thu hoạch trái vụ trước, chuẩn bị cắt cành làm vụ mới hoặc giai đoạn nuôi trái.
4. Trên cây bưởi:
Khoảng cách trồng: 5X6m. Mật độ 300 cây/ha.
Phân bón: (0,8kg Ure + 1,25 kg Super lân + 0,50 kg KCl) + 15 kg phân hữu cơ + 4kg phân HCVS/gốc/năm.
Kỹ thuật bón phân: Nên chia làm 4 lần/năm.
Lần 1 (sau thu hoạch): bón 25% N + 25% P2O5 + 20% K2O + 100% phân hữu cơ + 100% phân HCVS.
Lần 2 (4 tuần trước khi ra hoa): bón 25% N + 50% P2O5 + 30% K2O
Lần 3 (sau khi quả đậu và giai đoạn quả phát triển): bón 50% N + 25% P2O5 + 50% K2O.
Lần 4 (1 tháng trước thu hoạch): bón 20% K2O.
Cách bón: Cuốc rãnh xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây, (rãnh sâu 10-15 cm, rộng 10-20 cm) cho phân vào, lấp đất và tưới nước. Khi cây giao tán có thể dùng cuốc xới nhẹ lớp đất chung quanh tán cây, bón phân và lấp đất lại, tưới nước.
Phân HCVS được dùng với liều lượng bón là 4kg/cây, sử dụng bón lót ngay sau khi thu hoạch trái vụ trước, chuẩn bị cắt cành làm vụ mới hoặc giai đoạn nuôi trái.
5. Trên cây ca cao:
Khoảng cách trồng 3X3 m, mật độ 1.100 cây/ha.
Phân bón: (10kg phân chuồng+0,3kg vôi+1,5kg Đầu Trâu ca cao (NPK: 12-14-18), đặc biệt có bổ sung Penac P) + 1kg phân HCVS/cây/năm. Bón cụ thể như sau:
Lần 1 (sau thu hoạch): bón (10kg phân chuồng+0,3kg vôi+1kg phân HCVS)/cây.
Lần 2 (đầu mùa mưa): bón 0,5kg Đầu Trâu ca cao/cây.
Lần 3 (giữa mùa mưa): bón 0,5kg Đầu Trâu ca cao/cây.
Lần 4 (cuối mùa mưa): bón 0,5kg Đầu Trâu ca cao/cây.
Cách bón: Cuốc rãnh xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây, (rãnh sâu 10 -15 cm, rộng 10-20 cm) cho phân vào, lấp đất và tưới nước. Khi cây giao tán có thể dùng cuốc xới nhẹ lớp đất chung quanh tán cây, bón phân và lấp đất lại, tưới nước.
Phân HCVS được dùng với liều lượng bón là 1kg/cây, sử dụng bón lót ngay sau khi thu hoạch trái vụ trước, chuẩn bị cắt cành làm vụ mới hoặc giai đoạn nuôi trái.
Quy Trình Làm Phân Bón Từ Xơ Dừa (Mụn Dừa)
CHẾ PHẨM VI SINH XỬ LÝ XƠ DỪA LÀM PHÂN BÓN
1. Men xử lý:
– Tên sản phẩm: TRICHODERMA (dạng bột) – Thành phần: (vi sinh vật) Trichoderma spp.: 109 CFU/g Và các vi sinh vật có ích khác – Công dụng: Phân hủy các chất hữu cơ từ xơ dừa. Phòng ngừa một số bệnh thường gặp về rễ cây trồng, hạn chết bệnh héo rũ, thối rễ, … Cung cấp hệ vi sinh vật có lợi trong đất giúp đất màu mỡ, tơi xốp. – Hướng dẫn sử dụng: Dùng 1000gr men vi sinh trichoderma cho 1 khối xơ dừa. Cách dùng: Hòa tan chế phẩm với nước sạch và đổ đều khắp bền mặt xơ dừa. Sau đó đảo trộn và ủ kín lại. Chú ý: Không trộn chung với vôi hoặc các chất hóa học có nồng độ cao khác.Khi pha chế phẩmvới nước thì sử dụng liền, khôngnên để quá 2h. – Bảo quản: Bảo quản sản phẩm nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. – Quy cách: 100gr/gói.
2. Công dụng xơ dừa đã qua xử lý hệ vi sinh:
– Dùng làm giá thể trong trồng lan, cây cảnh, trồng nấm bào ngư hoặc có thể dùng trong xử lý nước thải, – Cải tạo đất làm đất tơi xốp, thông thoáng từ đó làm tăng độ phì nhiêu của đất. – Giữ ẩm tốt giúp cây chịu hạng vào mùa khô, – Phòng ngừa các bệnh gây hại thường gặp ở bộ rễ cây trồng như bệnh héo rũ, thối rễ, lở cổ rễ trên một số cây công nghiệp như cà phê, tiêu – Giúp cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và ổn định góp phần giảm chi phí sản xuất. – Thích hợp với quy trình trồng rau sạch theo VietGAP.
Hướng Dẫn Cách Trồng Rau Mầm Bằng Giá Thể Xơ Dừa (Mụn Xơ Dừa)
Hướng dẫn cách trồng rau mầm bằng giá thể xơ dừa (mụn xơ dừa)Rau mầm chứa nhiều loại vitamin thiết yếu (vitamin B, C, E…) và chất xơ cần thiết cho cơ thể với hàm lượng cao. Rau mầm rất dễ trồng, xin giới thiệu với bạn đọc cách làm rau mầm thật đơn giản.Hướng dẫn cách trồng rau mầm bằng bằng giá thể xơ dừa (mụn xơ dừa):
Chuẩn bị dụng cụ và nguyên vật liệu:
Giống Có thể trồng rau mầm bằng các loại hạt giống như: củ cải trắng, cải ngọt, cải xanh, rau muống, rau dền… Đất trồng (giá thể) Qua nhiều thử nghiệm khoa học, giá thể xơ dừa (mụn xơ dừa) đã được xử lý là tốt nhất do đặc tính ưu việt của nó. Lượng sử dụng giá thể xơ dừa (mụn xơ dừa) rất ít cho mỗi lần trồng và có thể tái sử dụng nhiều lần. Nếu lấy khay xốp (40cm x 50cm x 7cm) làm định mức thì cần 2kg giá thể xơ dừa (mụn xơ dừa) và 30 – 40g hạt giống là đủ. Người ta thường sử dụng xơ dừa để làm giá thể trồng rau mầm vì nó có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và nó nhẹ nên dễ vận chuyển, sử dụng.
Thực hiện:
Bước 1: Ngâm hạt Hạt giống rửa sạch ngâm nước ấm (45÷50 0C) trong thời gian 2÷5h (tùy loại hạt: hạt dày vỏ ngâm lâu, hạt mỏng vỏ ngâm thời gian ít hơn). Ngâm hạt giống để sau khi ngâm ta có thể loại bỏ được các loại hạt lép, hạt sâu. Sau đó vớt ra để ráo. Mục đích của việc để ráo hạt là để dễ dàng khi gieo. Bước 2: Làm giá thể Khay xốp cho giá thể xơ dừa (mụn xơ dừa) vào dày khoảng 2÷3cm. Làm cho bề mặt bằng phẳng để tránh bị dồn hạt khi gieo. Sau đó phun nước cho ướt giá thể. Trải giấy thấm lên trên bề mặt giá thể và phun nước lần 2. Mục đích của việc trải giấy thấm là để giá thể không bám vào cây gây bẩn khi thu hoạch.
Một số chú ý khi trồng rau:
Rau mầm phải trồng ở nơi thoáng mát có nhiều ánh sáng nhưng không trồng ở nơi có ánh nắng, mưa trực tiếp và gió lùa. 1 đến 2 ngày sau khi gieo giở giấy Carton ra, tưới phun sương nhẹ vừa đủ ướt mặt khay. 1 ngày trước khi thu hoạch giảm tưới hoặc ngưng tưới hẳn tùy theo mức độ ẩm của giá thể. theo duabentre.info
Thông tin sản phẩm
Giá thể xơ dừa (mụn xơ dừa trồng rau mầm, rau trong thùng xốp)
Kỹ Thuật Ủ Phân Hữu Cơ Vi Sinh
Do việc lạm dụng quá mức các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và việc sử dụng các loại phân hữu cơ truyền thống ngày càng ít, đã làm cho nhiều diện tích đất trồng trọt bị suy giảm độ phì nhiêu, mất cân đối dinh dưỡng trong đất, năng suất cây trồng giảm và tăng các chi phí sản xuất… Trong khi hầu hết các gia đình ở nông thôn đều có hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và có lượng phế phụ phẩm nông nghiệp rất lớn, nhưng chưa khai thác hoặc sử dụng hiệu quả để làm phân bón cho cây trồng, thậm chí còn gây ô nhiễm môi trường như việc đốt rơm, rạ sau thu hoạch lúa, phát mầm bệnh…
Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón mà các hộ nông dân có thể tự làm từ các loại phế thải như: Chất thải người, gia súc, gia cầm; rơm rạ, thân cây ngô, đậu, lạc, mía; cây phân xanh… được ủ với chế phẩm vi sinh dùng để bón vào đất làm tăng độ phì nhiêu, giảm ô nhiễm môi trường. Hay nói cách khác phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ để phát triển sinh khối và giải phóng các chất hữu cơ dễ phân hủy…
1. Lợi ích của việc hoạt động ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh:
– Tận dụng được các phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra phân bón tốt cho cây trồng, làm giảm chi phí đầu tư trong trồng trọt như chi phí phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật…
– Tận dụng được thời gian lao động nhàn rỗi.
– Làm mất sức nảy mầm của hạt cỏ lẫn trong phân chuồng.
– Tiêu diệt các mầm bệnh có trong phân chuồng, nhất là khi gia súc bị bệnh.
– Phân hủy các hợp chất hữu cơ, khó tiêu thành dễ tiêu, khoáng chất, nguyên tố vi lượng cung cấp cho cây trồng sử dụng dễ dàng hơn.
– Làm tăng độ phì nhiêu của đất và có tác dụng cải tạo đất rất tốt, nhất là đối với các loại đất đã và đang bị suy thoái. Đặc biệt là đối với cây trồng cạn phân hữu cơ vi sinh rất thích hợp vì làm tăng độ tơi xốp của đất, giữ độ ẩm cho đất, hạn chế được rửa trôi đất.
– Sử dụng an toàn và vệ sinh cho cây trồng, vật nuôi và con người, hạn chế các chất độc hại tồn dư trong cây trồng như NO3-…Hạn chế sự phát tán của các vi sinh vật mang mầm bệnh trên rau màu. Giảm sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, hạn chế ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người.
– Tăng năng suất và chất lượng cho cây trồng.
– Rút ngắn được thời gian phân hủy và thuận lợi hơn trong việc vận chuyển so với các loại phân hữu cơ không tiến hành ủ.
2. Một số hạn chế của việc ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh so với phân hóa học:
– Thành phần phân ủ thường không ổn định về chất lượng do thành phần nguyên liệu đưa vào không đồng đều…
– Phải tốn thêm công ủ và diện tích để ủ.
– Việc ủ phân thường ở dạng thủ công và lộ thiên tạo sự phản cảm về mỹ quan và phát tán mùi hôi trong 1-2 ngày đầu. Trong khi đó các loại phân hóa học như urê, lân, kali, NKP… gọn nhẹ, dễ vận chuyển, không quá đắt tiền, chất lượng đồng đều, thuận tiện sử dụng hơn phân hữu cơ vi sinh.
3. Kỹ thuật ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh:
– Nguồn phế thải nông, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: Rơm rạ, thân lá cây ngô, lạc, đậu đỗ sau thu hoạch, cây phân xanh, bèo tây (lục bình)…; Vỏ cà phê, lạc, trấu…; Các loại mùn: than mùn (than bùn dùng trong sản xuất phân bón), mùn: mía, cưa, giấy…Phân gia súc, gia cầm…
– Cám gạo, rỉ mật hoặc mật mía.
– Chế phẩm sinh học (Men ủ): Men cái hoặc men ủ hoàn chỉnh như chế phẩm BIMA (Trichoderma), ACTIVE CLEANER (xạ khuẩn Streptomyces sp, nấm Trichoderma sp, vi khuẩn Bacillus sp), Canplus, Emuniv, SEMSR, BIO-F, BiOVAC, BiCAT, Bio EM…
– Bước 1: Chọn nơi ủ.
Địa điểm ủ nên thuận tiện cho việc ủ và vận chuyển sử dụng. Nền chỗ ủ bằng đất nện hoặc lát gạch hoặc láng xi măng, nền nên bằng phẳng hoặc hơi dốc. Nếu nền bằng phẳng nên tạo rãnh xung quanh và hố gom nhỏ để tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới quá ẩm. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng để tận dụng mái che. Nếu ủ trong kho phải có thoát nước. Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền khoảng 3 m2.
– Bước 2: Chuẩn bị nguyên liệu.
Để sản xuất 1 tấn phân hữu cơ vi sinh, trước khi ủ cần chuẩn bị đủ các nguyên liệu cần thiết sau:
+ Phế phụ phẩm có nguồn gốc từ cây xanh: 6-8 tạ.
+ Phân chuồng: 2-4 tạ.
+ Chế phẩm sinh học: Đủ cho ủ 1 tấn phân.
+ Nước gỉ đường hoặc mật mía: 2-3 kg.
Lưu ý: đa số các loại chế phẩm sử dụng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh hiện nay, khi sử dụng tuyệt đối không rắc thêm các loại phân vô cơ hoặc vôi, vì như vậy nó sẽ tiêu diệt vi sinh vật có ích cho quá trình phân hủy. Tuy nhiên, cũng có một số loại chế phẩm hoàn toàn có thể rắc thêm phân vô cơ hoặc vôi như BioEM… mà không ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật, đồng thời làm tăng quá trình phân hủy chất hữu cơ khi ủ. Cụ thể: Lượng vôi sử dụng cho 1 tấn phân ủ từ 10-15kg, phân NPK từ 5-10kg hoặc đạm từ 1-2kg và lân từ 5-10kg.
– Bước 3: Chuẩn bị dụng cụ.
Bình tưới ô doa (loại bình dùng để tưới rau), cào, cuốc, xẻng, rành. Vật liệu để che đậy, làm mái: Có thể dùng các loại vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, chúng tôi đậy và các loại lá để làm mái tránh mưa, ánh nắng và giữ nhiệt cho đống ủ.
– Bước 4: Trộn chế phẩm vi sinh và nước gỉ mật.
Để trộn đều gói chế phẩm và nước gỉ mật hoặc mật mía cho 1 tấn nguyên liệu ủ, làm cách sau: Chia đều chế phẩm và nước gỉ mật làm 5 phần. Cho 1 phần chế phẩm và nước gỉ mật vào ô doa nước khuấy đều.
Nếu không có nước gỉ mật hoặc mật mía thì có thể dùng các phụ phẩm vỏ quả chín, quả chuối chín nẫu… ngâm vào nước thay thế, ngâm trước khi ủ phân 2-3 ngày.
– Bước 5: Tiến hành ủ.
+ Rải các loại nguyên liệu khó phân huỷ như mùn cưa, trấu, lá khô, thân lá cây ngô, rơm rạ xuống dưới cùng, rộng mỗi chiều khoảng 1,5 m, dày 0,3-0,4 m (chiếm 20 % tổng lượng phế phụ phẩm); Sau đó rải đều lên một lớp phân chuồng (chiếm 30 % tổng lượng phân chuồng để ủ) hoặc nước phân đặc, rồi tưới đều phần dung dịch chế phẩm và nước gỉ mật lên trên; Rắc thêm vào đó vài nắm cám gạo hoặc bột sắn làm dinh dưỡng ban đầu cho vi sinh vật hoạt động mạnh; Tiếp tục rải các loại phế phụ phẩm lên trên với một lớp dày 40 cm, rồi lại rải một lớp phân chuồng lên rồi tưới dung dịch chế phẩm và mật mía. Cứ tiếp tục từng lớp như vậy cho đến khi hoàn thành sẽ được đống phân ủ cao khoảng 1,5m.
Lưu ý: Nếu nguyên liệu ủ khô nhiều thì sau mỗi lớp ủ cần tưới thêm nước, lượng nước (kể cả nước dùng hòa chế phẩm) khoảng 1 nửa ô doa đến 2 ô doa tùy thuộc vào nguyên liệu khô nhiều hay ít.
– Bước 6: Che đậy đống ủ.
Sau khi ủ xong, ta che đậy đống ủ bằng bạt, bao tải dứa hoặc nilon. Để đảm bảo tốt hơn và tránh ánh sáng chiếu trực tiếp đống ủ nên che thêm tấm che bằng lá hoặc mái lợp. Vào mùa đông, cần phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ được duy trì ở mức 40 – 50oC.
– Bước 7: Đảo đống ủ và bảo quản.
+ Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên cao khoảng 40-50oC. Nhiệt độ này sẽ làm cho nguyên liệu bị khô và không khí (oxy) cần cho hoạt động của vi sinh vật ít dần. Vì vậy, cứ khoảng 7-10 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn và nếu nguyên liệu khô thì bổ xung nước (khoảng vài ô doa), nếu quá ướt dùng cây hoặc cào khêu cho đống phân thoáng khí thoát hơi nhanh.
Cách kiểm tra nhiệt độ đống ủ: Sau ủ khoảng 7-10 ngày, dùng gậy tre vót nhọn chọc vào giữa đống phân ủ, khoảng 10 phút sau rút ra, cầm vào gậy tre thấy nóng tay là được. Nếu không đủ nóng có thể là do nguyên liệu đem ủ quá khô hoặc quá ướt.
Cách kiểm tra độ ẩm đống ủ: Nếu thấy nước ngấm đều trong rác thải, phế thải và khi cầm thấy mềm là đạt độ ẩm cần thiết. Với than bùn, mùn cưa, mùn mía… nếu bóp chặt thấy nước rịn qua kẽ tay là đạt ẩm khoảng 50 %, nếu nước chảy ra là quá ẩm, xòe tay ra thấy vỡ là quá khô.
+ Sau ủ 15-20 ngày nên đảo đống phân ủ. Đối với các loại nguyên liệu khó phân hủy như thân cây ngô, rơm rạ cứ sau 20 ngày đảo 1 lần.
Thời gian ủ dài hay ngắn tuỳ theo loại nguyên liệu và mùa vụ, kéo dài từ 1-4 tháng. Khi kiểm tra thấy đống phân màu nâu đen, tơi xốp, có mùi chua nồng của dấm, thọc tay vào đống phân thấy ấm vừa tay là phân đã hoai mục (chín hoặc ngẫu), hoàn toàn có thể đem sử dụng. Phân dùng không hết nên đánh đống lại, che đậy cẩn thận hoặc đóng bao để dùng về sau. Phân ủ xong sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm và hiệu quả sử dụng đạt cao nhất trong một tháng khi phân ngẫu.
Phân ủ chủ yếu dùng để bón lót cho các loại cây trồng, có thể sử dụng bón thúc đối với các loại rau và hoa. Cách bón tương tự như bón phân hữu cơ truyền thống khác.
Bạn đang xem bài viết Qui Trinh Ủ Phân Vi Sinh Từ Mụn Xơ Dừa Và Thực Nghiệm trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!