Xem Nhiều 6/2023 #️ Phân Kali Clorua Là Gì Và Tác Dụng Của Phân Kali Clorua Mop? Cách Sử Dụng? # Top 6 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 6/2023 # Phân Kali Clorua Là Gì Và Tác Dụng Của Phân Kali Clorua Mop? Cách Sử Dụng? # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Kali Clorua Là Gì Và Tác Dụng Của Phân Kali Clorua Mop? Cách Sử Dụng? mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Phân kali là gì và tác dụng của phân kali? Đáp: Phân kali phần lớn là các muối kali (KCL, K2SO4, KNO3, K2SO4) dùng làm phân bón cho cây trồng. Vai trò của phân kali cũng được thể hiện qua vai trò của nguyên tố kali đối với thực vật. Trong cây kali tồn tại chủ yếu ở trong dịch tế bào (hởn 80%), một phần nhỏ nữa được các chất keo của tế bào hấp thu, còn khoảng dưới 1% bị giữ lại trong chất nguyên sinh ở tế bào. Ánh sáng kích thích sự hút kali của cây. Ban ngày cây hút kali mạnh và vận chuyển lên các bộ phận trên của cây, ban đêm tối ánh sáng yếu kali không được cây hút lên mà một phần kali còn được vận chuyển ngược xuống rễ cây và thoát ra ngoài. Hầu hết kali trong cây tồn tại dạng ion K+ kết hợp với các axit hữu cơ tạo nên các muối hòa tan, dễ dàng rút ra bằng nước. – Kali giúp cho quang hợp tiến hành bình thường, đẩy nhanh quá trình vận chuyển hydrat carbon tổng hợp được từ lá sang các bộ phận khác. Thiếu kali đồng hóa CO2  của cây kém. Sự chuyển hóa hydrat từ dạng này sang dạng khác bị kìm hãm khi thiếu kali. Đường glucoza chuyển hóa thành sacaroza chậm hoặc đình trệ khi thiếu kali. Do vậy cây không được cung cấp đủ kali thì củ cải đường, mía, đu đủ…. kém ngọt. – Kali giúp cho những cây lấy sợi tạo ra sợ dài và bền hơn. Hầu hết các men trong cây hoạt động nhờ có sự kích thích của kali. Kali tạo cho bề dày của các bó mạch gỗ dày hơn nên cây cứng và chống đổ tốt hơn. – Thiếu kali hàm lượng đạm (N) không protit tăng, sự hình thành N protit giảm, cây yểu lả, dễ bị lụi, gãy đổ và dễ bị nhiễm bệnh hơn. – Kali trong không bào tăng khả năng chống lạnh cho cây tốt hơn. Khi dinh dưỡng đủ kali, trời lạnh hiện tượng đông nguyên sinh tế bào được hạn chế, tăng tính chịu lạnh cho cây tốt hơn. – Với ngũ cốc, kali tăng sức đẻ nhánh của cây.

Sử dụng phân bón kali như thế nào cho tốt?

 Để phát huy tốt tác dụng của phân bón kali, khi bón cần căn cứ vào điều kiện cụ thể sau: * Điều kiện đất đai:

– Tất cả các dạng phân bón kali thông thường đều rất dễ tan trong nước, dễ bị rửa trôi như phân đạm. nên khi bón vào đất, kali cũng như các cation khác có trong phân kali đều ở dạng ion hòa tan trong dung dịch đất (K+, Na+, Mg2+). Một phần các caion khác, tùy theo loại đất. – Đất ít chua hay không chua, nhiều Ca2+, Mg2+, khi bón phân kali vào thì ion K+ sẽ  đẩy Ca2+, Mg2+ ra khỏi keo đất, do đó bón lâu ngày, nhất là khi bón lượng nhiều thì dễ làm cho đất bị chua hóa. Vậy nên phải bón vôi khử chua, bổ sung Ca2+, Mg2+ cho đất. – Đất chua, bão hòa nhiều Al3+, H+ khi bón phân kali thì đẩy các ion Al3+, H+ này ra dung dịch đất làm đất bị chua tạm thời. Nếu đất quá chua mà không có vôi bón thì có thể lượng ion Al3+, H+ bị đẩy ra nhiều đủ gây độc cho cây trồng. Do đó phải bón vôi khử chua trước khi phân bón kali. * Bón kali căn cứ vào loại cây: – Nhóm 1: Rất mẫn cảm với Clo (Cl): thuốc lá, cây lấy tinh dầu, cam, quýt, nho… nên bón phân kali không có Clo. – Nhóm 2: Mẫm cảm với clo, thích hợp với nồng độ kali cao: khoai tây, cây họ đậu. – Nhóm 3: có Thể bón những lượng kali cao như: bông, đay, lanh, dưa chuột… – Nhóm 4: Thích hợp với loại phân kali 40% K2O, tức là chịu được nồng độ bón kali thuộc trung bình (các cây có lấy hạt và đồng cỏ). – Nhóm 5: Thích hợp nhất với phân kali có chứa một ít natri: củ cải đường, của cải, cây lấy củ làm thức ăn cho gia súc thuộc họa hòa thảo. – Trường hợp không có phân bón kali thì khắc phục bằng cách bón bằng tro bếp để thay thế kali, vì tro bếp hàm lượng kali khá cao, bón kết hợp vôi, tăng lượng tro bón lên nhiều lần.

Tìm hiểu Phân Kali Clorua – KCL Potassium Chloride (MOP)

1.6

/

5

(

28

bình chọn

)

Phân Bón Kali Clorua Là Gì? Và Ứng Dụng Trong Nông Nghiệp.

Phân bón kali (K) thường được sử dụng để khắc phục các thiếu sót đối với cây trồng. Nơi đất không thể cung cấp đủ số lượng phân bón Kali yêu cầu của cây trồng, nông dân phải bổ sung dinh dưỡng thực vật thiết yếu này. Potash là một thuật ngữ chung được sử dụng để mô tả một loạt các loại phân bón nông nghiệp có chứa Kali. Phân bón Kali clorua (KCl), thường được sử dụng làm nguồn cung cấp, cũng thường được gọi là muriate của Potash, hoặc MOP (muriate là tên cũ cho bất kỳ loại muối nào có chứa clorua).

Kali luôn hiện diện trong các khoáng chất là cation đơn tính (K⁺).

Các mỏ Potash chôn vùi sâu tồn tại khắp thế giới. Khoáng chất chủ yếu là sylvit trộn với halit (clorua natri), tạo thành một khoáng chất hỗn hợp gọi là sylvinite. Hầu hết các khoáng chất Kali được thu hoạch từ các mỏ muối cổ sâu bên dưới bề mặt trái đất. Sau đó chúng được vận chuyển đến một cơ sở chế biến nơi quặng bị nghiền nát và các muối Kali được tách ra từ các muối natri. Màu sắc của phân bón Kali clorua có thể thay đổi từ màu đỏ sang trắng, tùy thuộc vào nguồn của quặng sylvinite. Các màu đỏ đến từ một lượng của oxit sắt. Không có sự khác biệt nông học nào giữa các dạng màu đỏ và trắng của phân bón Kali clorua.

Một số sản phẩm phân bón Kali clorua được sản xuất bằng cách tiêm nước nóng sâu vào mặt đất để hòa tan khoáng chất sylvinite hòa tan và sau đó bơm nước muối trở lại bề mặt, nơi mà nước bốc hơi. Sự bốc hơi nhờ năng lượng mặt trời được sử dụng để phục hồi các muối Potash có giá trị từ nước muối trong Utah’s Dead Sea and Great Salt Lake chẳng hạn.

Sử dụng trong nông nghiệp

Phân bón Kali clorua là phân bón Kali được ứng dụng rộng rãi nhất vì chi phí tương đối thấp của nó và bởi vì nó bao gồm nhiều K hơn hầu hết các nguồn khác: 50% đến 52% K (60% đến 63% K 2 O) và 45% đến 47% CL⁻.

Hơn 90% lượng Potash sản xuất trên toàn cầu sử dụng cho cây trồng. Nông dân bón phân bón Kali clorua lên bề mặt đất trước khi làm đất và trồng. Nó cũng có thể được áp dụng trong một giai đoạn tập trung nuôi hạt. Kể từ khi hòa tan phân bón sẽ làm tăng nồng độ muối hòa tan, phân bón Kali clorua được bón vào nơi cách xa hạt giống để tránh làm hỏng khi cây nảy mầm.

Phân bón Kali clorua nhanh chóng hòa tan trong nước đất. K⁺ sẽ được giữ lại trên các hạt keo đất trao đổi tích cực cation của đất sét và chất hữu cơ. Phần CL⁻ sẽ dễ dàng di chuyển trong nước. Một lớp đặc biệt tinh khiết của phân bón Kali clorua có thể được hòa tan cho các dạng phân bón lỏng hoặc áp dụng thông qua hệ thống tưới.

Sử dụng ngoài lĩnh vực nông nghiệp

Kali thì cần thiết cho sức khỏe con người và động vật. Phân bón Kali clorua có thể được sử dụng như là một loại muối thay thế cho các cá nhân đang áp dụng một chế độ ăn muối hạn chế ( natri clorua). Nó được sử dụng như một chất làm lạnh hơn và có giá trị dinh dưỡng sau khi băng tan chảy. Nó cũng được sử dụng trong các chất làm mềm nước để thay thế canxi trong nước.

Dịch thuật bởi: CÔNG TY TNHH FUNO

LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Các Loại Phân Kali Và Cách Sử Dụng

Nhóm phân bón cung cấp chất dinh dưỡng kali cho cây. Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây. Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây. Kali làm tăng hàm lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, làm cho hương vị quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản của quả. Kali làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng hàm lượng đường trong mía. Trên phương diện khối lượng, cây trồng cần nhiều K hơn N. Nhưng vì trong đất có tương đối nhiều K hơn N và P, cho nên người ta ít chú ý đến việc bón K cho cây. Trong cây K được dự trữ nhiều ở thân lá, rơm rạ, cho nên sau khi thu hoạch kali được trả lại cho đất một lượng lớn. Kali có nhiều trong nước ngầm, nước tưới, trong đất phù sa được bồi hàng năm. Vì vậy, việc bón phân kali cho cây không được chú ý đến nhiều. Hiện nay, trong sản xuất nông nghiệp càng ngày người ta càng sử dụng nhiều giống cây trồng có năng suất cao. Những giống cây trồng này thường hút nhiều K từ đất, do đó lượng K trong đất không đủ đáp ứng nhu cầu của cây, vì vậy muốn có năng suất cao và chất lượng nông sản tốt, thì phải chú ý bón phân kali cho cây. Mặt khác, các bộ phận thân lá cây, rơm rạ, v.v.. sau khi thu hoạch sản phẩm chính của nông nghiệp, hiện nay được sử dụng nhiều để nuôi trồng nấm, làm vật liệu độn chuồng, làm chất đốt, v.v.. và bị đưa ra khỏi đồng ruộng, vì vậy, việc bón kali cho cây càng trở nên cần thiết. Những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy trừ đất phù sa sông Hồng có hàm lượng kali tương đối khá, còn lại phần lớn các loại đất ở nước ta đều nghèo kali. Hàm lượng kali ở các loại đất này thường là dưới 1%. Ở các loại đất xám, đất cát, đất bạc màu, đất nhẹ ở miền Trung nước ta, kali có ý nghĩa rất lớn trong việc làm tăng năng suất cây trồng. Kali cũng cho kết quả tốt trên đất xám Đông Nam Bộ. Để sử dụng hợp lý phân kali cần chú ý đến những điều sau đây: – Bón kali ở các loại đất trung tính dễ làm cho đất trở nên chua. Vì vậy ở các loại đất trung tính nên kịp thời bón thêm vôi. – Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác. – Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây kết hoa, làm củ, tạo sợi. – Có thể bón tro bếp để thay thế phân kali. – Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ. Nếu bón quá thừa phân kali trong nhiều năm, có thể làm cho mất cân đối với natri, magiê. Khi xảy ra trường hợp này cần bón bổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri. Các loại cây có phản ứng tích cực với phân kali là: chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, sắn, bông, đay, v.v.. * Phân clorua kali: Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Nông dân ở một số nơi gọi là phân muối ớt. Cũng có dạng clorua kali có màu xám đục hoặc xám trắng. Phân được kết tinh thành hạt nhỏ. Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60%. Ngoài ra trong phân còn có một ít muối ăn (NaCl). Clorua kali là loại phân chua sinh lý. Phân này khi để khô có độ rời tốt, dễ bón. Nhưng nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng. Hiện nay, phân clorua kali được sản xuất với khối lượng lớn trên thế giới và chiếm đến 93% tổng lượng phân kali. Cloria kali có thể dùng để bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất khác nhau. Có thể dùng phân này để bón lót hoặc bón thúc. Bón thúc lúc cây sắp ra hoa làm cho cây cứng cáp, tăng phẩm chất nông sản. Clorua kali rất thích hợp với cây dừa vì dừa là cây ưa clo. Không nên dùng phân này để bón vào đất mặn, là loại đất có nhiều clo, và không bón cho thuốc lá là loại cây không ưa clo. Phân này cũng không nên dùng bón cho một số loài cây hương liệu, chè, cà phê, vì phân ảnh hưởng đến phẩm chất nông sản. * Phân sunphat kali: Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục. Hàm lượng kali nguyên chất trong sunphat kali là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%. Phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Sử dụng có hiệu quả cao đối với cây có dầu, rau cải, thuốc lá, chè, cà phê. Sunphat kali là loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua của đất. Không dùng sunphat kali liên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăng thêm độ chua của đất.

* Một số loại phân kali khác: Phân kali – magiê sunphat có dạng bột mịn màu xám. Phân có hàm lượng K2O: 20 – 30%; MgO: 5 – 7%; S: 16 – 22%. Phân này được sử dụng có hiệu quả trên đất cát nghèo, đất bạc màu. Phân “Agripac” của Canada có hàm lượng K2O là 61%. Đây là loại phân khô, hạt to, không vón cục, dễ bón, thường được dùng làm nguyên liệu để trộn với các loại phân bón khác sản xuất ra phân hỗn hợp. Muối kali 40% có dạng muối trắng kết tinh có lẫn một ít vảy màu hồng nhạt. Ngoài hàm lượng kali chiếm 40% trong khối lượng phân, trong thành phần của phân còn có muối ăn với tỷ lệ cao hơn muối ăn trong phân clorua kali. Phân này cần được sử dụng hạn chế trên các loại đất mặn.

Phân Bón Kali Là Gì? Và Các Nguồn Phân Bón Kali

Phân bón Kali đôi khi được gọi là kali potash, một thuật ngữ xuất phát từ một kỹ thuật sản xuất ban đầu, trong đó kali được lọc từ tro gỗ và cô đặc bằng cách làm bay hơi nước trong các nồi sắt lớn (nồi pot-ashedom). Rõ ràng, thực tế này không còn phù hợp và không bền vững với môi trường. Trong sản xuất lương thực, Kali được hấp thu từ đất trong các vụ mùa và phải được thay thế để duy trì sự tăng trưởng của cây trồng trong các vụ mùa tiếp theo.

Hơn 350 triệu năm trước, Biển Devonia khổng lồ đang dần khô cạn ở khu vực miền Trung Canada và miền bắc Hoa Kỳ, để lại các muối và khoáng chất tập trung. Quá trình này diễn ra tới ngày hôm nay ở những nơi như Hồ Great Salt và Biển Chết.

Những muối biển cổ đại này hiện được thu hồi và sử dụng theo nhiều cách hữu ích, với phần lớn được sử dụng làm phân bón Kali. Kali là dinh dưỡng tự nhiên vì các loại phân bón như Kali clorua và Kali sunfat được tìm thấy rộng rãi trong tự nhiên. May mắn thay, có một lượng lớn Kali trong trái đất có thể đáp ứng nhu cầu của chúng ta về chất dinh dưỡng này trong nhiều thế kỷ tới. Phân bón Kali rõ ràng không phải là một hóa chất nhân tạo hoặc sản xuất, vì nó đến trực tiếp từ trái đất và được tái chế đơn giản thông qua các quá trình địa chất rất dài.

Kali là một khoáng chất quan trọng cần thiết cho sức khỏe của con người. Vì Kali không được lưu trữ trong cơ thể, nên cần phải liên tục thay thế chất dinh dưỡng này một cách thường xuyên bằng thực phẩm giàu kali. Chế độ ăn nhiều Kali và ít Natri đã được chứng minh là có lợi cho việc tránh huyết áp cao.

Kali rất cần thiết cho sức khỏe thực vật và phải có nguồn cung cấp đầy đủ trong đất để duy trì sự phát triển tốt. Khi nguồn cung cấp Kali bị hạn chế, cây trồng bị giảm năng suất, chất lượng kém, sử dụng nước kém hiệu quả và dễ bị sâu bệnh và thiệt hại hơn.

Ở nhiều nơi trên thế giới, đất nông nghiệp đang dần cạn kiệt Kali. Một số loại đất có hàm lượng Kali cao khi chúng được trồng lần đầu tiên từ lâu. Tuy nhiên, sau nhiều năm trồng trọt thâm canh và loại bỏ chất dinh dưỡng lặp đi lặp lại trong quá trình thu hoạch, nhiều khu vực nông nghiệp hiện nay yêu cầu đầu vào thường xuyên của Kali để duy trì năng suất của chúng.

Cây trồng năng suất cao hấp thu một lượng lớn Kali trong giai đoạn thu hoạch của cây trồng. Ví dụ, thu hoạch 9 tấn cỏ linh lăng / A sẽ hấp thu hơn 450 lb K2O. Tương tự, năng suất khoai tây 450 cwt / A sẽ hấp thu 500 lb K2O và thu hoạch 40 tấn / A cà chua sẽ hấp thu hơn 450 lb K2O / A. Nhưng những tỷ lệ hấp thu chất dinh dưỡng cao này thường không phù hợp với quá trình tạo hạt. Ví dụ, ở Idaho, trung bình bốn pound Kali được hấp thu trong các vụ mùa cho mỗi pound được thêm lại. Ở các quốc gia ven biển Thái Bình Dương, trung bình hơn hai pound Kali được hấp thu cho mỗi pound trở lại đồng ruộng làm phân bón. Không có gì ngạc nhiên khi thiếu Kali đang trở nên phổ biến hơn trong các khu vực nông nghiệp.

Có nhiều nguồn Kali tuyệt vời có thể được sử dụng để duy trì một hệ sinh thái năng suất và khỏe mạnh và bổ sung lượng dự trữ dinh dưỡng của đất. Vậy bạn nên dùng cái nào? Một số phổ biến nhất bao gồm:

Kali clorua (Muriate của kali) (KCl; 0-0-60)

Kali sunfat (Sulfate của kali) (K2SO4; 0-0-50-18S)

Kali-magiê sunfat (K2SO4-2MgSO4; 0-0-22-22S-11Mg)

Kali thiosulfate (K2S2O3; 0-0-25-17S)

Kali nitrat (KNO3; 13-0-44)

Kali trong tất cả các loại phân bón này là giống hệt nhau và chất dinh dưỡng này sẽ nhanh chóng có sẵn cho cây bất kể nguồn gốc. Sự khác biệt chính là trong các chất dinh dưỡng đồng hành đi kèm với Kali.

Tầm quan trọng của clorua thường bị bỏ qua, nhưng nó là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của thực vật. Nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng nhiều loại cây trồng phản ứng thuận lợi với clorua cho năng suất và chất lượng cao hơn. Giống như bất kỳ loại phân bón hòa tan nào, thiệt hại do muối gây ra có thể xảy ra nếu một lượng lớn được đặt gần với hạt giống hoặc cây con. Kali clorua thường là nguồn Kali ít tốn kém nhất.

Tất cả các loại cây trồng đều cần cung cấp đủ lưu huỳnh để phát triển protein và enzyme. Cây thiếu lưu huỳnh xuất hiện màu xanh nhạt và làm giảm năng suất và chất lượng. Sulfate có trong phân bón Kali ngay lập tức có sẵn cho sự hấp thụ của cây.

Vì vai trò quan trọng của nó đối với chất diệp lục, thiếu magiê lần đầu tiên được biểu hiện bằng lá vàng ở phần dưới của cây. Yêu cầu magiê thay đổi đáng kể, với các cây họ đậu thường chứa nhiều yếu tố này hơn cỏ.

Một nguồn cung cấp nitơ dồi dào là điều cần thiết cho tất cả các loại cây trồng năng suất cao. Đối với cây trồng thích nguồn nitrat hơn nguồn nitơ amoni, nguồn kali này có thể là một lựa chọn tốt.

Có nhiều nguồn kali tuyệt vời có sẵn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng. Khi đưa ra quyết định sử dụng nguồn nào, hãy chọn nguồn đáp ứng nhu cầu của bạn và cung cấp các anion đi kèm sẽ giúp giữ cho cây trồng năng suất cao của bạn ở trạng thái tốt nhất.

Dịch thuật bởi: CÔNG TY TNHH FUNO

LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ.

Bạn đang xem bài viết Phân Kali Clorua Là Gì Và Tác Dụng Của Phân Kali Clorua Mop? Cách Sử Dụng? trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!