Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Bón Hữu Cơ Trước Thách Thức Lớn Về Bản Quyền Và Công Nghệ Vi Sinh mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phân bón hữu cơ trước thách thức lớn về bản quyền và công nghệ vi sinh
Việc mảng phân bón hữu cơ bị lãng quên suốt thời gian dài đã tạo ra cho ngành nông nghiệp Việt Nam những thách thức lớn: Đất đai suy thoái, ngộ độc, nông dân nhiều nơi đã quên hẳn thói quen bón phân hữu cơ.
Thiếu quy chuẩn, tiêu chuẩn Các chuyên gia thổ nhưỡng nông hóa lo lắng, thách thức lớn nhất trong công cuộc vực dậy ngành hữu cơ chính là việc người nông dân đang dần mất đi tập quán sử dụng phân hữu cơ, thay vào đó bà con chỉ sử dụng phân bón vô cơ, đặc biệt là NPK bởi tác dụng nhanh, hiệu quả ngay trước mắt mà chưa chú ý đến tác hại lâu dài. Thói quen canh tác phân hóa học của nông dân và bản quyền chủng vi sinh vật là thách thức lớn với ngành phân bón hữu cơ Bên cạnh đó, tập quán chăn thả gia súc, gia cầm lấy phân dần mai một, trong khi công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ công nghiệp chưa bắt kịp nhu cầu khiến cung cầu ngày một cách xa hơn. Hiện tại, ngoại trừ một số cơ sở đầu tư công nghệ sản xuất phân hữu cơ tiên tiến, đồng bộ từ nhà máy tới men vi sinh thì đa phần các doanh nghiệp khác vẫn sử dụng dây chuyền thiết bị đơn giản, chỉ dừng lại ở việc sử dụng vi sinh vật phổ biến để ủ nguyên liệu hoặc bổ sung một số chất sinh học, chất điều hòa sinh trưởng cơ bản… dẫn đến hiệu suất, hiệu quả sử dụng thấp. Hơn nữa, ngoài Nghị định 108 ban hành tháng 9/2017, từ trước tới nay Việt Nam chưa có bất kỳ cơ chế, chính sách cụ thể nào về tín dụng, đất đai, thuế… khuyến khích sản xuất, sử dụng phân bón hữu cơ. Ngay cả Bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn để kiểm tra, giám sát chất lượng phân bón hữu cơ cũng chưa đầy đủ, thiếu các tiêu chuẩn về phương pháp thử đến từng loài, chủng vi sinh vật nên còn gặp nhiều khó khăn trong quản lý chất lượng và đăng ký lưu hành. Hiện Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN-PTNT) đang trong quá trình nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách nhằm sử dụng tối đa phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Mục tiêu của chính sách này phấn đấu tăng lượng phân bón hữu cơ sản xuất công nghiệp để sử dụng trong nước ít nhất là 3 triệu tấn/năm. Tăng tỷ lệ sản phẩm phân bón hữu cơ so với tổng số sản phẩm phân bón từ 5% hiện nay lên 10% trong thời gian tới. Khuyến khích, vận động để đảm bảo ít nhất 50% trong tổng số các đơn vị sản xuất phân bón cả nước cam kết đầu tư phát triển sản xuất phân bón hữu cơ, đặc biệt là các đơn vị sản xuất phân bón vô cơ lớn hiện nay. Thiếu chủng vi sinh vật có bản quyền Ông Phạm Anh Cường, Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam chia sẻ, ngoài những khó khăn trên, theo quy định của Tổ chức nông nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM), để được công nhận là nông sản hữu cơ, nguồn nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ không được sử dụng chất thải từ chăn nuôi công nghiệp, rác thải hữu cơ trong rác sinh hoạt và các nguồn nguyên liệu có nguồn gốc từ hóa thạch như than bùn, quặng phốt pho… Trong khi đó đây lại chính là nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng để sản xuất phân hữu cơ tại Việt Nam. Về vướng mắc này, Cục BVTV cho biết, sắp tới sẽ kiến nghị Bộ NN-PTNT có buổi làm việc với IFOAM nhằm trao đổi thống nhất một số nội dung về phân bón hữu cơ. Song song đó, Cục BVTV cùng các chuyên gia, nhà khoa học sẽ sớm thống nhất xây dựng và ban hành quy trình, tiêu chí, chỉ tiêu, quy chuẩn sản xuất phân hữu cơ đối với từng nhóm nguyên liệu nhằm chứng minh tính hiệu quả, an toàn của sản phẩm với các tổ chức chứng nhận, giám định trong và ngoài nước. Theo TS Lê Văn Tri, Chủ tịch Hiệp hội Phân bón sinh học Việt Nam, thách thức lớn nhất với ngành phân bón hữu cơ Việt Nam chính là bản quyền và công nghệ vi sinh. Trong số hàng trăm doanh nghiệp phân bón tại Việt Nam hiện nay, số lượng doanh nghiệp sử dụng các chủng vi sinh, chế phẩm sinh học có bản quyền chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Trong khi đó khác với ngành sản xuất phân vô cơ, với phân bón hữu cơ công nghệ vi sinh đóng vai trò quan trọng nhất. Dó đó, TS Lê Văn Tri khẳng định, nếu Việt Nam không đầu tư xây dựng được ngân hàng hay trung tâm lưu trữ các chủng men vi sinh vật có quy mô và tầm cỡ khu vực để cung cấp đại trà cho các doanh nghiệp, nhà máy thì tham vọng mở rộng ngành phân bón hữu cơ khó thành hiện thực chứ chưa nói tới việc xuất khẩu các sản phẩm nông sản hữu cơ ra thị trường thế giới, bởi đối tác nước ngoài họ đặc biệt coi trọng yếu tố bản quyền và sở hữu trí tuệ.
Cục trưởng Cục BVTV Hoàng Trung chia sẻ, trong năm 2018 Cục phấn đấu hoàn thiện cơ bản tiêu chuẩn, quy chuẩn về phân bón hữu cơ để phục vụ tốt nhất công tác quản lý nhà nước và xây dựng được ít nhất 3 phòng thử nghiệm kiểm chứng phân bón hữu cơ. Từ đó, Cục sẽ đề xuất Bộ NN-PTNT trình Chính phủ ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất phân hữu cơ.
Kiến Thức Cơ Bản Về Phân Bón
1. CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG CHO CÂY TRỒNG:
1.1. Các yếu tố dinh dưỡng vô cơ:
a)Yếu tố dinh dưỡng đa lượng: Gồm có Đạm ký hiệu là N (tính bằng N tổng số); Lân ký hiệu là P (tính bằng P2O5hữu hiệu) và Kali ký hiệu là K (tính bằng K2O hữu hiệu) dạng dễ tiêu cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
c) Yếu tố dinh dưỡng vi lượng: gồm có Bo (được tính bằng B), Co ban (được tính bằng Co), Đồng (được tính bằng Cu hoặc CuO), Sắt (được tính bằng Fe), Mangan (được tính bằng Mn hoặc MnO), Molipđen (được tính bằng Mo) và Kẽm (được tính bằng Zn hoặc ZnO) dạng dễ tiêu cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
1.2. Các yếu tố dinh dưỡng hữu cơ:
Bao gồm các thành phần: chất hữu cơ, axit amin, vitamin, axit humic, axit fulvic, …
1.3. Các yếu tố vi sinh vật:
Bao gồm các Vi sinh có lợi như VSV cố định đạm, phải giải lân, phân giải xenlulo…
1.4. Các yếu tố hạn chế sử dụng:
Là các kim loại nặng gồm: Asen (As), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Thuỷ ngân (Hg), Ti tan (Ti) Crôm (Cr) hoặc các vi khuẩn gây bệnh gồm: vi khuẩn E.coli, Salmonella hoặc các chất độc hại khác như: biuret, axit tự do với hàm lượng cho phép được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
2. PHÂN LOẠI PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG:
2.1. Phân loại theo thành phần: Gồm phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ, phân bón hỗn hợp, phân bón vi sinh vật
2.1.1. Phân bón vô cơ: Gồm phân khoáng thiên nhiên hoặc phân hoá học, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều yếu tố dinh dưỡng vô cơ. Bao gồm các loại: phân khoáng đơn, phân phức hợp, phân khoáng trộn.
a)Phân khoáng đơn: là loại trong thành phần chỉ chứa một yếu tố dinh dưỡng đa lượng N hoặc P2O5hữu hiệu hoặc K2O hữu hiệu
b) Phân phức hợp: là loại phân được tạo ra bằng phản ứng hoá học, có chứa ít nhất hai (02) yếu tố dinh dưỡng đa lượng.
c)Phân khoáng trộn: là loại phân được sản xuất bằng cách trộn cơ học từ hai hoặc ba loại phân khoáng đơn hoặc trộn với phân phức hợp, không dùng phản ứng hoá học.
2.1.2. Phân hỗn hợp: là loại phân bón trong thành phần có chứa từ hai (02) yếu tố dinh dưỡng khác nhau (vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật, các yếu tố dinh dưỡng khác) trở lên, bao gồm các loại phân hữu cơ chế biến công nghiệp, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng, phân hữu cơ vi sinh.
a) Phân hữu cơ chế biến công nghiệp: là loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ, được chế biến theo quy trình công nghệ lên men công nghiệp, có hàm lượng chất hữu cơ, ký hiệu là HC (tính bằng HC tổng số) và các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
c) Phân hữu cơ khoáng: là loại phân bón được sản xuất từ phân hữu cơ chế biến công nghiệp hoặc hữu cơ sinh học trộn thêm một hoặc một số yếu tố dinh dưỡng vô cơ, trong đó có ít nhất một yếu tố dinh dưỡng vô cơ đa lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
d) Phân hữu cơ vi sinh: là loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ có chứa ít nhất một loại vi sinh vật sống có ích có mật độ và hoạt tính đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2.1.3. Phân vi sinh vật: là loại phân bón trong thành phần có chứa một hoặc nhiều loại vi sinh vật sống có ích bao gồm: nhóm vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải xenlulo, vi sinh vật đối kháng, vi sinh vật tăng khả năng quang hợp và các vi sinh vật có ích khác có mật độ và hoạt tính đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2.2. Phân loại theo chức năng: bao gồm phân bón lá, phân bón rễ
2.2.1. Phân bón lá: là các loại phân bón thích hợp cho việc phun trực tiếp vào thân, lá và thích hợp cho cây hấp thu dinh dưỡng qua thân, lá.
2.2.2. Phân bón rễ: là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ
3. PHÂN VÔ CƠ ĐA LƯỢNG:
3.1. Phân đạm:
Là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá có kích thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất cây. Có các loại phân đạm thường dùng sau:
Phân Urê CO(NH4)2: là loại phân có tỉ lệ N cao nhất chứa 44-48% N nguyên chất. Trên thị trường có bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau: Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm hút ẩm mạnh. Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản. Phân urê có khả năng thích ứng với nhiều loại đất và cây trồng khác nhau, thường được dùng để bón thúc. Tuy nhiên, khi sử dụng, loại đạm này dễ bị thất thoát do sự bốc hơi. Cơ chế của sự thất thoát đạm Ure diễn ra như sau:
Khi ta bón đạm urê vào đất thì đạm nhanh chóng bị thủy phân dưới tác dụng của men Ureazae:
CO(NH2)2 + 2H2O → (NH4)2CO3
(NH4)2CO3 + 2H2O → NH4HCO3 + NH4OH
Nếu quá trình này xảy ra nhanh thì cây trồng sẽ hấp thu không kịp, nên các ion NH4+ có thể chuyển thành NH3 bay hơi gây mất đạm. Đặc biệt, trong môi trường kiềm thì quá trình này diễn ra càng nhanh; hoặc dưới tác dụng của sinh vật làm cho NH4+ chuyển qua quá trình Nitrate hóa.
2NH4+ + 3O2 → 2NO2- + 2H2O + 4H+ + NL
2NO2- + O2 → 2NO3- + NL
Quá trình này xảy ra nhanh thì lượng NO3- dư thừa sẽ bị trực di xuống dưới tầng đất canh tác. Trong điều kiện thiếu oxy, một số vi sinh vật hiếu khí sẽ hoạt động để thực hiện quá trình khử NO3- gây nên hiện tượng mất đạm như sau:
NO3- → NO2- → N2
Nếu đất thoáng khí thì mức độ mất đạm do quá trình Nitrate hóa xảy ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào độ ẩm đất, nhiệt độ không khí và độ pH của đất
Thực tế cho thấy, ở những ruộng lúa có sử dụng phân đạm urê, thời gian đầu cây lúa tốt và xanh rất nhanh, nhưng từ 10 – 15 ngày sau đó sẽ trở lại màu vàng. Đó là biểu hiện của việc thiếu đạm, nhất là trên ruộng ngập nước thuộc loại đất cát, cát pha
b) Phân amôn nitrat (NH4NO3): có chứa 33-35% N, có dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám, dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón cục, khó sử dụng và bảo quản. Là loại phân sinh lý chua, nhưng có thể bón cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau.
c) Phân đạm sunphat (NH4)2SO4: còn gọi là phân SA, chứa 20-21% N, 39% S. Có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xanh xám, có mùi nước tiểu, vị mặn và hơi chua nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm. Dễ tan trong nước, không vón cục, thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Dùng để bón thúc cho tất cả các loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau trừ đất bị phèn, bị chua. Thích hợp nhất cho các cây trồng cạn.
Phân đạm clorua (NH4Cl): chứa 24-25% Có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà, dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục. Là loại phân sinh lý chua, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác. Ở vùng khô hạn, đất nhiễm mặn không nên bón đạm clorua
f) Phân phôtphat đạm(còn gọi là phôt phat amôn):có 16% N, 20% P. Có dạng viên, màu xám tron hoặc trắng, dễ chảy nước, dễ tan trong nước. Được dùng để bón lót hoặc bón thúc, thích hợp với đất nhiễm mặn.
Có vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng. Kích thích sự phát triển của rễ, làm cho rễ đâm sâu lan rộng nên cây ít đổ ngã, kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều, tăng đặc tính chống rét, chống hạn, chịu độ chua, chống sâu bệnh hại…. Hiện nay, có một số loại phân lân như sau:
Supe lân: là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc xám thiếc, có chứa 16-20% lân nguyên chất và một lượng lớn thạch cao. Phân dễ hòa tan trong nước nên dễ sử dụng, có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều được.
d) Tecmo phôt phat (phân lân nung chảy, lân Vân Điển):có dạng bột màu xanh nhạc, gần như màu tro, có óng ánh; chứa 15-20% lân, 30% canxi, 12-13% Mg, có khi có cả K. Phân này không tan trong trong nước nhưng tan trong axit yếu, cây sử dụng dễ dàng, có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc. Phân có hiệu quả tốt cho đất cát nghèo, đất bạc màu, ít vi lượng hoặc đất chua.
3.3. Phân kali:
Cung cấp dinh dưỡng K cho cây, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh, tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng phẩm chất nông sản. Hiện có một số loại phân kali sau: – Phân kali – magie sunphat: có dạng bột mịn màu xám, chứa 20-30% K2O, 5-7% MgO, 16-22% S, được sử dụng hiệu quả trên đất cát nghèo, đất bạc màu.
– Phân Agripac của Canada: có dạng khô, hạt to, không vón cục, chứa 61% K2O, thường dùng để trộn với các loại phân bón khác.
– Muối kali 40%: có dạng muối trắng kết tinh có lẫn một ít vảy màu hồng nhạt, chứa 40% K, sử dụng hạn chế trên đất mặn.
3.4. Phân phức hợp và phân hỗn hợp:
Trên thị trường hiện có các loại như sau: loại 2 yếu tố (N-P, N-K, P-K), loại 3 yếu tố (N-P-K), loại 4 yếu tố (N-P-K-Mg).
* Phân Diamophor, Di Ammonium Photphat (DAP): tỉ lệ N:P:K là 1:2,6:0, chứa 18% N, 46% P2O5, thích hợp cho đất phèn, đất bazan.
* Phân Mono Ammonium Photphat (MAP): Chưa 12%N, 61% P2O5. MAP được sử dụng cho các mục đích hình thành bộ rễ ở cây con, kích thích ra hoa đồng loạt, phục hổi bộ rễ-thân – nhánh – cành
– Phân kali nitrat (KNO3) chứa 13% N, 46% K2O, dùng để bón cho đất nghèo kali, kích thích cây trồng ra hoa trái vụ
– Phân hỗn hợp khác: 30:0:10; 20:0:20; 20:0:10…
– MKP: Mono Kali Photphat (KH2PO4)): Chứa 35% K2O và 52% P2O5. Do giá thành khá cao nên loại phân này ưu tiên phun lên lá để có hiệu quả kinh tế cao. MKP thường được sử dụng để kích thích phân hóa mầm hoa, xử lý ra hoa trái vụ các loại cây trồng
d) Phân N-P-K:Phân bón chứa đầy đủ 2 thành phần N, P, K Trên thị trường có các công thức như: 20-20-15, 16-16-8, 30-10-10, 17-7-17, 25-5-5…gồm có phân trộn và phân hỗn hợp, phục vụ cho các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau của cây trồng
4. PHÂN VÔ CƠ TRUNG VÀ VI LƯỢNG:
a) Phân lưu huỳnh:phân supe lân chứa 12% S, phân supe hạt kali chứa 18% S, phân sunphat amon (SA) chứa 23% S, phân sunphat kali – magie chứa 16-22% S.
b) Phân canxi: phân lân nung chảy Văn Điển chứa 28-32% Ca, phân lân NPK Văn Điển chứa 13-14% CaO, phân supe lân chứa 22-23% CaO, Phân Canxi Nitrate Ca(NO3)2 chứa 26% CaO, 15% N
c) Phân magie: phân lân Văn Điển chứa 17-20% Mg, phân sunphat – magie chứa 5-7% Mg, phân borat magie chứa 19% Mg. Phân Magie Nitrat Mg(NO3)2chứa 15% MgO, 10,8% N
4.1. Phân trung lượng:
Thông thường các nhà máy không sản xuất phân trung lượng riêng mà kết hợp vào các loại phân đa lượng. Có một số loại phân trung lượng sau:
4.2. Phân vi lượng gồm :
– Phân Bo: gồm phân axit boric, phân borat natri, borat magie.
– Phân đồng: đồng sulfat
– Phân mangan: gồm sunphat mangan, clorua mangan, pecmanganat kali.
– Phân Molipden: gồm molipdat natri, molipdat amon.
– Phân kẽm: gồm sunphat kẽm, clorua kẽm.
– Phân sắt
– Phân Coban.
5. PHÂN BÓN LÁ
– Là những hợp chất dinh dưỡng, có thể là các nguyên tố đa lượng, trung lượng hoặc vi lượng, được hòa tan trong nước và phun lên cây để cây hấp thụ.
– Phân bón lá có thể là các loại phân đơn như N, P, K, Cu, Zn,… Tuy nhiên phần lớn các loại phân bón qua lá là những hỗn hợp các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng ở dạng hòa tan trong nước.
6. PHÂN HỮU CƠ:
a) Phân chuồng: là phân do gia súc thải ra như phân lợn, phân trâu bò ngựa, phân gà vịt… Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng gồm các đa lượng và vi lượng với hàm lượng tùy thuộc từng loại, thời gian và phương pháp ủ phân.
b) Phân rác: là phân hữu cơ được chế biến từ rác, cỏ dại, thân lá cây xanh, bèo tây, rơm rạ, chất thải rắn thành phố… được ủ với một số phân men như phân chuồng, nước giải, lân, vôi… cho đến khi hoai mục.
c ) Phân xanh: là loại phân hữu cơ, sử dụng các loại bộ phận trên mặt đất của cây. Phân xanh thường được sử dụng tươi, không qua quá trình ủ. Cây phân xanh thường là cây họ đậu hoặc cỏ lào, cây quỳ dại…
7. PHÂN VI SINH:
Là những chế phẩm trong đó có chứa các loài vi sinh vật có ích như vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn. Gồm một số loại sau:
Phân vi sinh vật cố định đạm: có nhiều loài vi sinh vật có khả năng cố định N từ không khí như tảo lam (Cyanobacterium), vi khuẩn Azotobacter, Bradyrhizobium, Rhyzobium, xạ khuẩn Actinomyces, Klebsiella. Trên thị trường hiện nay có một số loại như sau: phân nitragin, phân Rhidafo, phân Azotobacterin, phân Azozin…
b) Phân vi sinh vật hòa tan lân: gồm các vi sinh vật có khả năng phân hủy lân như Aspergillus, Pseudomonas, Bacillus, Micrococens… Trên thị trường có một số loại như: Phosphobacterin…
Phân Hữu Cơ Vi Sinh Aqualift Nhật Bản
Aqualift 300LN
· Đất trồng lúa
· Đất trồng cho các loại hoa màu hoặc nông sản trồng trong nhà kính.
· Đất nông trại trồng các loại hoa màu, hoa, rau củ ,quả.
· Đất trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
· Có thể dùng cho các nông sản trồng bằng phương pháp thủy canh
· Sân vận động, sân golf, sân vườn biệt thự
· Đất từng làm các khu công nghiệp đã bị thoái hóa, bạc màu, không thoát khí do bệnh hoặc đất do bị canh tác liên tục.
· Rải phân vi sinh trên mặt đất sẽ cải tạo sâu môi trường đất trồng chỉ cần 01 lần phun, cỏ ở sân golf, sân vận động
· Sử dụng dùng làm phân bón cho toàn bộ các loại nông sản trồng trọt trong nhà, các loại hoa màu, hoa, rau củ trong nông trại.
· Kiểm soát vệ sinh các loại nấm bệnh ở các trại chăn nuôi, xử lý những mùi xu uế của gia súc, gia cầm trong nông trại chăn nuôi.
· Cải tạo đất từng làm khu công nghiệp, hồi phục đất trồng bị thoái hóa, bạc màu, không thoát khí do bệnh hoặc do canh tác liên tục
· Hòa với nước rồi phun trực tiếp vào đất canh tác (cứ 1-2g hòa tan vào 1 lít nước rồi phun đều vào gốc hay 1-2kg hòa với 1000 lít nước)
· Hoặc rải trực tiếp vào đất (khoảng 1-2g trên 1m 2 tương đương 1-2kg cho 1000m 2 đất)
· Đối với lúa thì rải 30g (1 muỗng) cho diện tích 150m 2 -200m 2 tương đương 1kg dùng cho ½ ha lúa.
· Aqualift 300LN được đóng gói dưới dạng hộp
· Aqualift 300LN là sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh an toàn nên dù sử dụng hơn mức tiêu chuẩn cũng không gây ảnh hưởng cho đất trồng và nông sản.
· Chú ý: không được hòa tan Aqualift 300LN với nước chứa Clo (thường là nước chi cục), còn nếu muốn sử dụng được nước chứa Clo thì phải lắng nước này trong thời gian 48 tiếng rồi mới hòa Aqualift 300LN vào rồi tưới vào gốc cây.
Aqualift T· Đất trồng các loại cây lâu năm như cây lấy gỗ, cây ăn quả, cây cảnh và các loại cây công nghiệp: cây cao su, cây chè, cây cà phê, tiêu, mắc ca …
· Aqualift T cải tạo bộ rễ ở sâu trong lòng đất khi các cây đang trong thời kỳ suy yếu.
· Aqualift T tăng khả năng phòng bệnh, phục hồi nhanh và mạnh, đồng thời tăng tính sinh sôi nẩy nở mạnh của cây
· Hòa với nước rồi phun trực tiếp vào quanh gốc cây trồng (khoảng 1-2g hòa tan với 1 lít nước hay 1kg trên 500-1000 lít).
· Hoặc bón vào những hố khi trồng cây.
· Aqualift T là sản phẩm được đóng dưới dạng hộp
· Aqualift T là sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh an toàn nên dù sử dụng hơn mức tiêu chuẩn cũng không gây ảnh hưởng cho đất trồng và nông sản.
· Chú ý: không được hòa tan Aqualift T với nước chứa Clo (thường là nước chi cục), còn nếu muốn sử dụng được nước chứa Clo thì phải lắng nước này trong thời gian 48 tiếng rồi mới hòa Aqualift T vào rồi tưới vào gốc cây.
Aqualift -1600PN· Các đập, ao, hồ nông nghiệp, hồ bơi, lạch
· Sông, mé sông, bờ biển
· Đáy của các hồ, sông, biển, đáy lồng bè nuôi cá, nuôi tôm…
· Làm trong và sạch nước, ức chế rong rêu phát triển đồng thời lai tạo lại các sinh vật phù du (tảo xanh) cải thiện đáy hồ, chất lượng nước, khử mùi ở các hồ, lạch, sông.
· Cải thiện chất lượng nước và khử mùi ở các đáy hồ, đáy sông, đáy các lồng bè nuôi cá, nuôi tôm..
· Khử mùi hôi thối và phân hủy các chất độc hại chẳng hạn như bùn và Hydro Sulfide ở các hồ, lạch, sông….
· Phục hồi đời sống thủy sinh, phân hủy lưu huỳnh trong lớp bùn đáy, phân hủy bùn ở mé sông, bờ biển.
· Ức chế sự tăng trưởng bất thường thực vật phù du của hiện tượng phú dưỡng chẳng hạn như hiện tượng thủy triều đỏ thường xảy ra ở các cửa sông, cửa biển hay tảo xanh ở các ao hồ.
· Bỏ trực tiếp xuống mặt nước sông, hồ, ao…
· Với diện tích nước 5.000m 2 – 10.000m 2 thì hãy sử dụng an toàn trong khoảng từ 1-2kg
· Là sản phẩm đóng gói dưới dạng bột đóng túi
· Aqualift 1600PN là sản phẩm chế phẩm vi sinh an toàn nên dù sử dụng nhiều hơn mức tiêu chuẩn cũng không gây ảnh hưởng cho môi trường và các thủy sinh vật
Aqualift-1600LN· Các đập, ao, hồ nông nghiệp, hồ bơi, lạch
· Sông, mé sông, bờ biển
· Đáy của các hồ, sông, biển, đáy lồng bè nuôi cá, nuôi tôm…
· Làm trong và sạch nước, ức chế rong rêu phát triển đồng thời lai tạo lại các sinh vật phù du (tảo xanh) cải thiện đáy hồ, chất lượng nước, khử mùi ở các hồ, lạch, sông.
· Cải thiện chất lượng nước và khử mùi ở các đáy hồ, đáy sông, đáy các lồng bè nuôi cá, nuôi tôm..
· Khử mùi hôi thối và phân hủy các chất độc hại chẳng hạn như bùn và Hydro Sulfide ở các hồ, lạch, sông….
· Phục hồi đời sống thủy sinh, phân hủy lưu huỳnh trong lớp bùn đáy, phân hủy bùn ở mé sông, bờ biển.
· Ức chế sự tăng trưởng bất thường thực vật phù du của hiện tượng phú dưỡng chẳng hạn như hiện tượng thủy triều đỏ thường xảy ra ở các cửa sông, cửa biển hay tảo xanh ở các ao hồ.
· Rải trực tiếp xuống mặt nước sông, hồ, ao…
· Với diện tích nước 5000m 2 – 10.000m 2 thì hãy sử dụng an toàn trong khoảng từ 1-2kg
· Là sản phẩm được đóng dưới dạng bột hộp
· Aqualift 1600LN là sản phẩm chế phẩm vi sinh an toàn nên dù sử dụng nhiều hơn mức tiêu chuẩn cũng không gây ảnh hưởng cho môi trường và các thủy sinh vật
Aqualift-900LN· Bể chứa nước thải, nước bị ô nhiễm mang những chất có hại của những hợp chất hữu cơ, chất độc tố cho môi trường và con người từ những nguồn nước thải từ các nhà vệ sinh, mương, cống rãnh, hầm cầu, các nhà máy, khu công nghiệp, bệnh viện, chung cư do trong quá trình sinh hoạt của người dân thải ra hay từ những khu công nghiệp, nhà máy, bệnh viện, những tòa nhà lớn…thải ra môi trường
· Dùng để xử lý nước bị ô nhiễm đồng thời có thể phân giải những chất có hại của những hợp chất hữu cơ, chất độc tố, những nguồn nước thải từ nhà vệ sinh, rãnh mương và những nguồn nước ở dưới cống rãnh, hầm cầu… do đời sống sinh hoạt của người dân, từ những khu công nghiệp, những bệnh viện, từ những tòa nhà lớn..thải ra
· Đống thời cũng khử mùi hôi thối
· Nếu là nhà vệ sinh thì khoảng 3 muỗng lớn (tương đương 50g) hòa tan với 4,5 lít nước ( không chứa clo) hòa tan và rải đều.
· Nếu ở cửa nguồn nước thải lưu thông thì dùng khoảng 2 muỗng lớn(tương đương 30g) hòa tan với 4.5 lít nước (nước không chứa Clo) hòa tan và rải đều.
· Trường hợp khử mùi hôi thì 1m 2 ứng với 5g, dùng muỗng rải trực tiếp hoặc hòa tan với nước( nếu ở dòng chảy như sông ngoài thì rải ở phía đầu nguồn của khu vực muốn cải tạo).
· Là sản phẩm được đóng dưới dạng hộp.
· Trong 10 ngày trôi qua mà mùi hôi của nhà vệ sinh vẫn còn thì rải thêm lần nữa.
Khái Niệm Phân Bón Hữu Cơ Sinh Học, Phân Bón Hữu Cơ Vi Sinh
Sau cuộc cách mạng xanh, phân bón hóa học đã làm năng suất cây trồng tăng một cách nhanh chóng. Ngoài lợi ích mà nó mạng lại thì những ảnh hưởng xấu của nó cũng dần dần thể hiện lên hệ thống sinh thái nông nghiệp gây ô nhiễm nước, đất đai và không khí.
Việc bà con lạm dụng phân bón hóa học đã làm dư thừa phân bón ngoài việc đầu độc đất, ô nhiễm nước, không khí, năng suất chất lượng cây trồng giảm sút thì còn ảnh hưởng tới sức khỏe con người và động vật.
Trước những ảnh hưởng xấu của phân bón hóa học mạng lại, con người đã nhận thức được và đã tìm kiếm một phương pháp mới canh tác có hiệu quả hơn thay thế phân bón hóa học. Và phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh được các nhà khoa học phát hiện và ứng dụng đưa vào sản xuất nông nghiệp.
Đây là một giải pháp tuyệt vời, không những đảm bảo được năng suất mà còn nâng cao chất lượng đảm bào an toàn với sức khỏe con người, động vật và thân thiện với môi trường.
Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà khoa học và nhà nông bởi những lợi ích mà nó mang lại như cải tạo, duy trì, nâng cao độ phì cho đất canh tác, không gây ô nhiễm môi trường, giảm lượng phân bón hóa học, cung cung cấp đầy đủ các dinh dưỡng khoáng đa, trung, vi lượng cho cây trồng phát triển bền vững và năng suất cao, nhất là đối với định hướng nền nông nghiệp hữu cơ bền vững nói không với phân bón hóa học của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
I.Vậy phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh là gì?
Phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh là những sản phẩm phân bón hữu cơ có chứa từ một hoặc nhiều các loại vi sinh vật có ích, được chế biến bằng cách pha trộn và xử lý các nguyên liệu hữu cơ bằng cách lên men với các loại vi sinh vật đó, với mục đích tiêu diệt các mầm bệnh có trong nguyên liệu và nâng cao hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong phân bón đê cung cấp cho cây trồng.
II.Cách thức hoạt động của phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh như thế nào?
Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh có hiệu quả cao trong việc cung cấp các dinh dưỡng đa, trung, vi lượng cho cây trồng, cho đất theo nhiều cách khác nhau nhưng ổn định và thân thiện với môi trường.
Ngoài việc cung cấp trực tiếp các chất dinh dưỡng cho cây trồng, phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh còn cung cấp thúc đẩy hệ vi sinh vật đất hoạt động giúp phân giải những chất khó hấp thu thành chất dễ hấp thu, chuyển đổi nitơ trong không khí thành dạng cây trồng hấp thu được, sản sinh ra một số chất có tác dụng kích thích sự sinh trưởng của cây trồng, phân hủy chất hữu cơ hay các độc tố trong đất,…
Nó còn giúp duy trì độ phì của đất, cung cấp một lượng lớn mùn cho đất và làm thức ăn cho hệ vi sinh vật đất, tiêu diệt hay ức chế các mầm bệnh tồn tại trong đất, cung cấp một số chất kháng sinh kích thích khả năng miễn dịch của cây giúp hạn chế sâu bệnh hại giảm lượng thuốc BVTV.
III.Ưu điểm của phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh là gì?
Có công dụng cải tạo đất, duy trì, nâng cao độ phì, màu mỡ cho đất canh tác một cách lâu dài và bền vững.
Cách sử dụng đơn giản, không sợ cây chết, không lo đất bị thoái hóa hay chua hóa, phèn hóa,…
Cung cấp đủ các dưỡng chất đa lượng, trung lượng, vi lượng thiết yếu cho cây mà phân bón hóa học không có.
Có thể sử dụng cho tất cả các thời kỳ, giai đoạn của cây: trồng mới, ra hoa, nuôi quả,…
Tăng hiệu lực hấp thu các chất dinh dưỡng bằng cách cung cấp các vi sinh vật phân giải những chất kho hấp thu (khó tan, khó tiêu) thành chất dễ hấp thu (dễ tan, dễ tiêu), hay vi sinh vật cố đinh đạm,…
Cung cấp, bổ sung và thúc đẩy hệ vi sinh vật đất phát triển, hoạt động, tăng sức đề kháng của cây giúp hạn chế sâu bệnh, giảm lượng thuốc BVTV, từ đó nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Thân thiện với hệ sinh thái và an toàn với con người và động vật.
IV.Phân bón hữu cơ, sinh học có những loại nào?
1.Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh cố đinh đạm
Là những loại phân bón có chứa các vi khuẩn hay các vi sinh vật có khả năng cố đinh nittơ từ không khí thành dạng cây trồng có thể sử dụng và dễ hấp thu. Vi sinh vật có định đạm có hai kiểu:
Vi sinh vật cố định đạm tự do là những vi sinh vật sống tự do có khả năng cố đinh đạm trong đất mà không cần vật chủ. Một số loại vi sinh vật cố định đạm được đưa vào phân bón như Azotobacter, Clostridium,…
Vi sinh vật cố đinh đạm cộng sinh là những vi sinh vật cố định đạm phải cần vật chủ là cây trồng để cộng sinh như Rhizobium cộng sinh với cây họ đậu, A nabaena azollae cộng sinh với bèo hoa dâu hay tảo lục,….
Ngoài ra, còn có một số loại vi khuẩn có khả năng vừa cố định đạm công sinh vừa cố định đạm tự do như Azospirillum,…
2.Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh phân giải lân
Gồm những sản phẩm phân bón hữu cơ chứa các vi sinh vật có chứa có khả năng phân giải lân dưới dạng khó tan trong đất thành lân dưới dạng dễ tan để cây trồng hấp thu và sử dụng được.
Cơ chế của việc phân giải lân của vi sinh vật là bằng việc hạ pH đất khi tiết ra các chất acid hữu cơ khi đó làm các cấu trúc liên kết photphat bị phá vỡ. Một số vi sinh vật phân giải lân được sử dụng như vi khuẩn Bacillus megatherium, Bacillus subtilis, Pseudomonas,… hay một số loài nấm như Aspergillus, Penicilium spp.
3.Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh phân giải kali/ silic
Là những sản phẩm phân bón hữu cơ chứa các vi sinh vật có khả năng phân hủy các hợp chất chứa silic, kali như silicat… để giải phóng kali và silic dưới dạng ion cho cây trồng dễ hấp thu. Các chủng vi sinh vật được ứng dụng như Bacillus circulans, B. subtilis, Pseudomonas striata,…
4.Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh phân giải chất hữu cơ/ cellulose
Chứa các vi sinh vật có khả năng phân hủy các chất hữu cơ, xác bã thực vật, các loại phân chuồng tươi như cellulose, kitin,…gồm các loại như Bacillus, Streptomyces, Trichoderma,…
5.Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh ức chế các vi sinh vật gây bệnh
Chứa các vi sinh vật có khả năng ký sinh, đối kháng hay tiết ra các chất có tác dụng ức chế hay kìm hãm các loại vi sinh vật gây bệnh hại như nhóm Bacillus sp. Pseudomonas striata, Beauveria…..
6.Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh cung cấp dinh dưỡng khoáng vi lượng
Có chứa các loại VSV như nhóm Bacillus sp. ,…với khả năng hòa tan Si, Zn… cho cây dễ hấp thu
7.Phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh sản xuất các chất kích thích sinh trưởng
Chứa nhóm vi sinh vật (nhóm Azotobacter, Pseudomonas, Gibberella fujikuroi,…) có khả năng tiết ra các chất kích thích sinh trưởng như Giberrillin, Auxin,…vào môi trường. Các vi sinh vật này cũng có vai trò như thuốc trừ sâu sinh học bảo vệ cho cây trồng.
Hiện nay, nhiều công ty phân bón đã sản xuất ra những loại phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh kết hợp tổng hợp nhiều chủng vi sinh vật vào một loại phân bón. Có nghĩa là trong một loại phân bón có thể vừa có vi sinh vật cố định đạm, vsv phân giải lân, kali, vsv phân hủy chất hữu cơ,….
V.Một số yếu tố gây ảnh hưởng đến hiệu quả của phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh:
Thuốc BVTV, các loại hóa chất độc hại đều đều độc hại với vi sinh vật, có thể tiêu diệt hoặc ức chế các vi sinh vật có lợi làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc phân bón sinh học, vi sinh.
Phân bón hóa học bón dư thừa hay bón không đúng cách, trong thời gian dài phân hóa học cũng có những tác động không tốt đến hệ vi sinh vật.
Nhiệt độ thích hợp để vsv phát triển là từ 25-35 độ C, ẩm độ cao.Đất chua, đất phèn, mặn đếu có tác động không tốt cho sự hoạt động của vsv. Thường ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, trao đổi chất và cấu trúc màng tế của vi sinh vật gây ức chế hay giết chết vsv.
VII.Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ sinh học vi sinh như thế nào?
Gồm một số bước quan trọng như sau:
Đầu tiên: phải lựa chọn các chủng vi sinh vật để quyết định loại vi sinh vật nào sẽ có trong phân bón.
Bước hai: là phân lập và tuyển chọn VSV.
Bước ba: lựa chọn vật liệu và phương pháp lên men để chuẩn bị tạo ra một lượng lớn VSV đê đưa vào phân bón. Bước này có ý nghĩa lựa chọn những VSV có tính ưu việt nhất và nhân sinh khối chúng lên.
Bước thứ tư: là lựa chon môi trường lên men để nhân sinh khối, là bước tìm ra điều kiện cho VSV sinh trưởng nhanh và mạnh nhất và phù hợp với các điều kiện sử dụng phân bón ngoài cánh đồng.
Bước năm:Đem vào xây dựng và thử nghiệm sản xuất.
Bước thứ sáu: là thử nghiệm rộng rãi trên quy mô lớn ở các điều kiện khác nhau để phân tích hiệu quả khi áp dụng vào thực tế sản xuất.
VIII.Các sử dụng phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh như thế nào?
Liều lượng và cách sử dụng phân bón tùy thuộc vào loại phân (mật độ, chủng loại vsv, hàm lượng dinh dưỡng,…), đặc điểm cách tác, loại cây trồng, thời tiết khí hậu.
Lưu ý: khi sử dụng các loại phân bón hữu cơ sinh học, vi sinh nên hạn chế tối đa hoặc không sử dụng các loại thuốc BVTV, thuốc trừ cỏ, phân bón hóa học, các loại hóa chất độc hại vì có thể làm ức chế sự hoạt động hoặc tiêu diệt các vi sinh vật trong phân bón, làm giảm hiệu quả của phân.
Bạn đang xem bài viết Phân Bón Hữu Cơ Trước Thách Thức Lớn Về Bản Quyền Và Công Nghệ Vi Sinh trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!