Xem Nhiều 3/2023 #️ Paphiopedilum Tranlienianum Thực Vật Rừng # Top 9 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 3/2023 # Paphiopedilum Tranlienianum Thực Vật Rừng # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Paphiopedilum Tranlienianum Thực Vật Rừng mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thông tin chung

LAN HÀI TRẦN LIÊN là Lan đất tên la tin là Paphiopedilum tranlienianum thuộc họ Phong lan Orchidaceae bộ Phong lan Orchidales

Tên Việt Nam: LAN HÀI TRẦN LIÊN

Tên Latin: Paphiopedilum tranlienianum

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Lớp (nhóm): Lan đất

Hình ảnh

Phân bố

Trong nước: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang (Na Hang) và Thái Nguyên (Đồng Hỷ: Mỏ Ba).

Đặc điểm

Cỏ lâu năm, có 3 – 6 lá xếp thành 2 dãy. Lá hình dải, cỡ 18 x 1,7 cm, mặt trên màu lục bóng với mép nhạt hơn, mặt dưới màu lục nhạt với nhiều chấm màu tím ở gốc. Cụm hoa có cuống dài 7 – 15 cm, thường mang 1 hoa. Lá bắc hình trứng, cỡ 1,7 – 2,5 x 1,6 cm, lông ngắn ở gân giữa và mép tận cùng. Hoa rộng 5,5 – 6 cm; lá đài có lông ngắn ở mặt ngoài; lá đài gần trục hoa màu trắng, gốc chuyển thành màu lục với sọc màu tía – nâu, gân tròn, cỡ 3 x 3 – 3,5 cm; lá đài kia màu lục nhạt, hình trứng, cỡ 2,5 x 1,1 – 1,8 cm; cánh hoa màu tía – nâu với chóp màu lục, hình thuôn, cỡ 3 – 3,4 x 0,7 – 0,9 cm, bóng, mép lượn sóng, có lông trắng, gốc có nhiều lông nâu – tía nhạt; môi màu đỏ – nâu thẫm, cỡ 3,7 – 3,9 x 1,6 cm; nhị lép, hình trứng ngược, cỡ 8 – 10 x 7 – 9 mm, có mủ bóng; bầu dài 3 – 4 cm, phủ đầy lông ngắn nâu nhạt.

Đặc tính

Mùa hoa tháng 9 – 11. Tái sinh bằng hạt. Mọc dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng ưu thế Nghiến trên núi đá vôi, ở độ cao 400 – 650 m, rất rải rác trong các khe nứt, ít đất của các vách dựng đứng ở sườn núi.

Công dụng

Loài đặc hữu rất hẹp của Bắc Việt Nam. Loài cây làm cảnh quý vì hiếm, có hoa đẹp sặc sỡ, hài hòa với lá hình dải.

Tài liệu tham khảo

Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 468.

Paphiopedilum Hirsutissimum Thực Vật Rừng

Thông tin chung

LAN HÀI LÔNG là Lan đất tên la tin là Paphiopedilum hirsutissimum thuộc họ Phong lan Orchidaceae bộ Phong lan Orchidales

Tên Việt Nam: LAN HÀI LÔNG

Tên Latin: Paphiopedilum hirsutissimum

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Lớp (nhóm): Lan đất

Hình ảnh

Phân bố

Trong nước: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lâm Đồng (trồng ở Đà Lạt).

Đặc điểm

Cây thảo, sống ở đất hoặc trên đá. Lá 5 – 6 chiếc, hình dải, thuôn dần đến đỉnh hai thùy lệch, kích thước 45 x 1,5 – 2 cm, màu xanh, ít nhiều có chấm màu tía ở mặt dưới. Cụm hoa 1 hoa; cuống hoa dài 17 – 25 cm, có lông dài phủ dầy, che ở gốc bởi bẹ dài tới 11 cm; lá bắc hình bầu dục, dài 1,5 – 2,8 cm, có lông. Hoa lớn, đường kính 11 – 14 cm, lá đài màu vàng nhạt đến màu xanh nhạt, màu nâu bóng lan ra đến mép; cánh hoa màu vàng nhạt, các chấm màu nâu – tía ở nửa dưới, màu hồng tía ở nửa trên; cánh môi màu vàng nhạt đến xanh nhạt, các chấm màu hồng tía; nhị lép màu vàng nhạt, các chấm màu tía ở phần gốc, màu nâu bóng ở phần giữa. Cuống và bầu dài 5 – 7,5 cm, phủ đầy lông dài. Lá đài trên hình trứng thuôn, đỉnh tù hay tròn, kích thước 3,8 – 4,5 x 2,6 – 4 cm, mép lượn sóng, có lông. Lá đài dưới tương tự đài trên, kích thước 3,2 – 3,6 x 1,6 – 2,2 cm. Cánh hoa nằm ngang, uốn cong, hình thìa, tròn ở đỉnh, kích thước 5,5 – 7 x 1,2 – 2,2 cm, lượn sóng mạnh ở gốc, có lông. Môi hình túi, kích thước 3,5 – 4,5 x 2 cm. Nhị lép hình gần vuông, tù, lồi, cỡ 10 x 8 mm.

Đặc tính

Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc rải rác trong rừng thưa, vùng núi đá, trên đất hoặc trên đá, ở độ cao 700 – 1800 m.

Công dụng

Là loài Lan hài quý, có giá trị làm cảnh vì thân, lá đẹp, hoa to cỡ 10 cm; đẹp bởi màu xanh của lá đài, màu tía và tím của cánh hoa và màu tía nâu của môi.

Tài liệu tham khảo

Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 463.

Dendrobiumn Williamsonii Thực Vật Rừng

Thông tin chung

LAN HOÀNG THẢO HẮC MAO là Cây phụ sinh tên la tin là Dendrobiumn williamsonii thuộc họ Phong lan Orchidaceae bộ Phong lan Orchidales

Tên Việt Nam: LAN HOÀNG THẢO HẮC MAO

Tên Latin: Dendrobiumn williamsonii

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Hình ảnh

Phân bố

Trong nước: Đà Nẵng (Tourane, Bà Nà), Lâm Đồng (Đà Lạt, Suối Vàng, Lạc Dương, Lang Bian, Manline). Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma.

Đặc điểm

Đặc tính

Ra hoa vào tháng 3 – 5. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1200 – 1500 m.

Công dụng

Cây dùng trị bệnh thương tổn đến tân dịch, miệng khô phiền khát, bị hư nhiệt sau khi khỏi bệnh. Cây còn dùng làm cảnh vì có hoa to và đẹp, môi màu vàng có bớt đỏ cam, chót hơi vàng.

Tài liệu tham khảo

Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 442.

Renanthera Citrina Thực Vật Rừng

Thông tin chung

LAN HUYẾT NHUNG VÀNG là Cây phụ sinh tên la tin là Renanthera citrina thuộc họ Phong lan Orchidaceae bộ Phong lan Orchidales

Tên Việt Nam: LAN HUYẾT NHUNG VÀNG

Tên Latin: Renanthera citrina

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Hình ảnh

Phân bố

Trong nước:Cao Bằng (Trà Lĩnh: Thăng Heng), Hòa Bình (Mai Châu).

Đặc điểm

Lan phụ sinh trên cây gỗ hay bám trên đá, thân đứng hoặc hơi cong, dài tới 20 cm, đốt dài 1 – 1,5 cm. Lá hình mác hoặc mác hẹp, cứng, dạng da, cong, đỉnh thường chia 2 thùy, dài 9 – 14, rộng 1 – 1,4 cm. Cụm hoa đứng hoặc nghiêng, dài 15 cm, có 7 – 10 hoa, lá bắc nhỏ hình tam giác. Hoa không có hương, màu vàng chanh nhạt, có 1 đến 3 bớt tím trên mỗi lá đài, cánh hoa hoặc thùy bên của môi. Lá đài giữa hình mác, dài 16 – 18 mm, rộng 2,5 – 3 mm, các lá đài bên có gốc rộng ra với mép lượn sóng, dài 20 – 24 mm, rộng 6 – 8 mm. Cánh hoa hình mác, thẳng hoặc hơi hình liềm, kích thước 11 – 13 x 2 mm. Môi không linh động, có cựa dài 2 – 2,5 mm; thùy bên đứng, rộng, chia 2 thùy nhỏ, dài 2 – 2,5 mm, rộng 3 – 3,5 mm; thùy giữa hình trứng, lõm hình chén, quay xuống, dài 2 – 2,5 mm, rộng 2 mm, có 2 đường sống kép trên môi. Cột ngắn, vàng nhạt, cỡ 3 x 2 mm. Khối phấn 4 thành 2 cặp, dài 0,8 mm, có chân ngắn. 383).

Đặc tính

Ra hoa vào tháng 10 – 11. Tái sinh bằng chồi và hạt. Bám trên đá hoặc trên các cây gỗ trong rừng thường xanh, ở độ cao 750 – 900 m.

Công dụng

Nguồn gen quý và rất hiếm của Việt Nam. Có giá trị làm cảnh vì cây có hoa đẹp.

Tài liệu tham khảo

Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 473.

Bạn đang xem bài viết Paphiopedilum Tranlienianum Thực Vật Rừng trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!