Xem Nhiều 3/2023 #️ Mô Hình Trồng Lan Rừng Mang Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao # Top 9 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 3/2023 # Mô Hình Trồng Lan Rừng Mang Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Mô Hình Trồng Lan Rừng Mang Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Mô hình trồng lan rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao

Người đang sở hữu một vườn lan rừng quý, lớn nhất huyện Như Xuân đó chính là cô gái có dáng người nhỏ nhắn Nguyễn Thị Toàn sinh năm 1988, ở thôn Vân Hòa xã Cát Vân. Với diện tích 100m2, Toàn đã đầu tư trồng trên 1000 giò lan quý với 300 loại, hiện đang bước vào thời kỳ cho thu hoạch.

Page Content

       Trong khoảng sân nhà chưa đầy 100m2 được em thiết kế một cách tỷ mỹ, ngoài tạo giàn cho lan em còn trồng cây để ghép vào thân và tạo cảnh cho Lan thêm phong phú về loại hình và kiểu dáng. Em chia sẽ, năm 2006 sau khi tốt nghiệp THPT, không như bạn bè chọn con đường đi vào Đại học hay học nghề mà em lựa chọn cho mình hướng đi khác đó là đi chùa, sống trong chùa với niềm đam mê yêu lan và trồng lan nên trong quá trình ở chùa em đã tìm hiểu về các loại Lan.

       Năm 2016 sau 10 năm sống tại chùa em đã trở về nhà, việc đầu tiên em làm đó là xin bố mẹ 1,5 triệu đồng chỉ để mua hoa Lan về chơi, từ đó niềm đam mê của em càng trở nên mãnh liệt, em không chỉ chăm sóc lan mà còn học cách ghép Lan. Lúc đầu do thiếu kiến thức, kinh nghiệm chăm sóc lan nên Toàn nhân giống không thành công. Để có thêm kiến thức về loài hoa này, em thường xuyên lên mạng Internet để tìm tòi, tự học kỹ thuật, kết hợp với tham quan thực tế và học hỏi từ bạn bè cùng dâm mê. Từ đó, em nắm vững kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhân giống từng loại lan và thiết kế khu vườn trồng phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Theo kinh nghiệm của Toàn, để cây cho hoa đẹp thì người trồng phải hiểu được đặc tính của loài lan là ưa ánh nắng vừa phải, thoáng nên trước khi trồng cần phải thiết kế vườn đảm bảo có điều kiện trên. Vườn lan của em được xây dựng bằng giàn để treo hoa, phía trên được bố trí loại lưới có độ che nắng 50% để che mát, ngoài ra em còn để một số cây dùng để ghép mầm. Vườn lan được em chia vườn thành nhiều tầng khác nhau. Chính vì sự sắp xếp khoa học mà vườn lan của em luôn xanh tốt, cây lan rất khỏe. Hoa lan rừng nở theo mùa và nở đúng mỗi năm một lần, mỗi loài lan có đặc điểm sinh trưởng, cách chăm sóc riêng nên khâu chọn giống là rất quan trọng, giống sẽ quyết định đến chất lượng hoa sau này. Giống lan tuy dễ sống nhưng mình phải hiểu được đặc tính từng loại lan để có cách chăm sóc phù hợp, như vậy cây mới cho ra hoa đẹp và đúng thời gian. Bên cạnh đó, các giò lan giá cao không chỉ do loại hoa lan quý mà còn do người trồng ghép, thiết kế đẹp. Để gốc lan tăng thêm giá trị thì phải biết cách tạo nhiều chồi, gốc dáng đẹp.

       Bằng bàn tay khéo léo, chăm sóc công phu, tỉ mẩn sau 2 năm theo đuổi đam mê của mình, hiện nay vườn phong lan của Nguyễn Thị Toàn đã có hơn 1000 giò lan với 300 loại với nhiều loại, nhiều kiểu dáng khác nhau như: quế, nghinh xuân, phi điệp, giả hạc, trúc phật bà, trầm tím, điệp tím, …Nhiều loại trong đó thuộc hàng quý và có giá trị như phi điệp, nghinh xuân. Điều đăc biệt với sở thích yêu Lan của Nguyễn Thị Toàn đó là lợi nhuận từ trồng lan mang lại em đều dành hết để làm từ thiện. Hiện em là chủ nhiệm Câu lạc bộ mái ấm hoa phong Lan, ngoài ra em còn tham gia Hội bảo tồn Lan Rừng, Câu lạc bộ Lan Đông La Hà Nội, Câu lạc bộ Hoa Lan Yên Bái, Câu lạc bộ Hoa Lan xứ Thanh… Điều mong muốn hiện nay của em đó là tìm mua một diện tích đất rừng nguyên sinh nào đó để ghép Lan nhằm bảo tồn và phát triển những giống Lan quý hiếm.

       Vườn lan rừng của em Nguyễn Thị Toàn ở thôn ở thôn Vân Hòa xã Cát Vân không chỉ đẹp, độc đáo mà còn có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, đây là mô hình trồng lan rừng có quy mô đầu tiên xuất hiện tại Như Xuân. Mô hình này đã tạo không gian sống của con người gần gũi với thiên nhiên, vừa giúp Toàn thỏa mãn niềm đam mê, thưởng thức vẻ đẹp của lan rừng còn giúp em đạt được tâm nguyện hướng thiện của mình./.

                                                                                        (Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện)

Cây Xoan Đào Mang Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao

Cây Xoan Đào

Tên khoa học: Toona sinensis A.Juss M.Roem

                       Pygeum arboreum Endl. et Kurz

Họ: Xoan (Meliaceae) – Bộ: Cam (Rutales)

Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn

Tên Việt Nam: Xoan Đào,

Tên địa phương: Xoan hôi, May sao, Suấn xủ, Tông dù…

1. Giới thiệu cây Xoan Đào

Ở Việt Nam, Xoan Đào sinh trưởng ở độ cao từ 700 đến 1000m so với mặt nước biển. Phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh… và một số khu vực khác của Tây Nguyên. Tại Kom Tum, Xoan Đào phát triển tốt ở một số huyện như: Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong. Xoan Đào còn rất ít cá thể ở khu vực rừng miền Đông Nam Bộ.

Xoan Đào là loài cây ưa sáng hoàn toàn, qua khảo sát tại địa phương xã Hiếu, huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum cho thấy: Xoan Đào chỉ tái sinh ở những ô trống trong rừng, ven đường đi, đặc biệt ở những nơi có các con đường mới mở xuyên rừng. Mật độ tái sinh của Xoan Đào có những chỗ rất cao 5.000 đến 10.000cây/ha.

Việc theo dõi thu hái hạt để gieo ươm gây trồng Xoan Đào tại địa phương chưa được thực hiện, vì thế giải pháp trước mắt cho việc gây trồng loài cây này là bứng những cây con tái sinh tự nhiên ở những nơi có mật độ cao để trồng rừng. Xoan Đào được trồng thuần với mật độ 1.100 hoặc 1.600cây/ ha.

 Xoan Đào sinh trưởng nhanh, tăng trưởng bình quân năm đạt đường kính 2 – 2,5cm và đạt chiều cao 1,2 – 2m. Gỗ Xoan Đào được dùng làm ván lạng, ván bóc và các đồ nội thất gia đình như cửa gỗ, bàn ghế, tủ bếp… Đặc biệt hiện nay gỗ Xoan Đào được dùng làm ván lạng cho veneer rất phổ biến, loại gỗ này đang rất được ưa chuộng trên thị trường. Chất liệu veneer Xoan Đào đang trở thành xu hướng và sự lựa chọn của rất nhiều gia đình Việt. Lá non và vỏ cây có thể dùng để chiết xuất tinh dầu.

Là loại gỗ có độ bền và độ ổn định cao, thiết kế được nhiều kiểu dáng, mẫu mã hiện đại, sau khi đã được xử lý kỹ thuật thì độ chịu ẩm và khả năng kháng mối mọt tốt hơn. Sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam năm 2012 đạt 3,8 tỷ USD – đứng thứ 6 thế giới, thứ 2 châu Á, thứ Nhất Đông Nam Á – trong đó các mặt hàng chế biến từ gỗ Xoan Đào khá lớn.

Ngoài ra, Xoan Đào là loài cây đem lại giá trị kinh tế cao khi  được trồng phổ biến và thông dụng, dễ sinh trưởng và thời gian có thể thu hoạch ngắn.

Sau chu kỳ từ 8 đến 10 năm (với các tỉnh phía Bắc); 7 – 8 năm (với các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên), cây Xoan Đào đã cho khai thác, với giá bán từ 5 – 5,5 triệu đồng/m3 (gỗ tròn) đối với loại vanh dưới 80cm và trên 6 triệu đồng/m3 đối với loại vanh từ 80cm trở lên. 12,5 – 13 triệu đồng/m3 gỗ xẻ hộp; 16,5 – 18 triệu/m3 gỗ xẻ thành phẩm.

Hiện tại, hầu hết gỗ Xoan Đào trên thị trường Việt Nam được nhập khẩu từ Indonexia và Nam Phi.

Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đang bị thiếu hụt trầm trọng nguyên liệu gỗ phục vụ xây dựng phát triển đô thị, khu công nghiệp, dân dụng. Để giải quyết một phần khủng hoảng thiếu các loại gỗ phục vụ nhu cầu xin giới thiệu các bạn chú ý tới một loại gỗ quen thuộc lâu nay lãng quên trong các căn nhà của người dân đó là cây Xoan Đào. Xoan Đào rất dễ trồng, lớn nhanh, gỗ tốt, giá lại gấp 10 lần keo và bạch đàn. Một cây Xoan Đào 15 năm tuổi có đường kính 35 – 40 cm giá từ 3 – 3,5 triệu đồng. Một sào Xoan Đào (1000m2) có thể trồng từ 150 – 200 cây. Thời gian thu hoạch tốt nhất của cây Xoan Đào từ 6 – 8 năm tuổi.

Cũng giống như cây Lát xoan (Lát hoa), Xoan Đào cũng thuộc họ xoan, nên có tính chịu hạn cao. Thích hợp với vùng đất nghèo dinh dưỡng, khô hạn.

Lưu ý: Xoan Đào trồng trong vườn sinh trưởng tốt không bị lợn, dê, cừu phá hoại bởi lá, vỏ, rễ Xoan Đào có mùi hôi, vị đắng, mùi vị hôi hắc gây dị ứng tránh được súc vật ăn lá phá hoại cây trồng.

2. Giống.

Lát xoan (Lát hoa), Xoan Đào, Xoan ta, Xoan mộc… cùng họ (chi) nên kỹ thuật gieo ươm tương đồng. Vì vậy có thể vận dụng kỹ thuật thích ứng như nhau. Chúng tôi sưu tầm, lược trích và giới thiệu kỹ thuật ươm giống để quý bạn vận dụng cho phù hợp.

2.1. Kỹ thuật thu hái. (Theo cây giống lâm nghiệp)

– Cây trồng 8 – 9 năm bắt đầu ra quả, nhưng thu hái ở các lâm phần từ 10 tuổi trở lên mới có chất lượng hạt tốt. Chu kỳ sai quả: 2 – 3 năm, ở những năm này tỷ lệ cây ra quả đạt 80 – 90%.

– Thời gian thu hái: từ 25 /1 đến 15/02.

– Chỉ thị độ chín: Khi quả chín vỏ mầu nâu nhạt, một số quả nứt để hạt bay ra bên ngoài. Hạt và cánh hạt mầu cánh gián, nhân hạt chắc và có mầu trắng.

– Thời gian thu hái tốt nhất là vào lúc lâm phần có từ 5 – 10% số cây có quả nứt, phải thu sớm trước khi hạt phát tán.

2.2. Chế biến.

– Quả khi thu hái, hạt chưa tách. Hạt chỉ tách khi quả chín hoàn toàn.

– Quả thu hái về phải ủ quả 2 đến 3 ngày sau khi  phân loại.

– Đống ủ không cao quá 50cm và phải để nơi thông gió. Mỗi ngày đảo 1 lần.

– Khi quả chín có hiện tượng tự tách hạt, ta đem trải đều phơi dưới nắng để tách hạt. Hạt được phơi 2 – 3 nắng, khi hạt đã khô sàng sảy có thể đem gieo ngay hoặc đem bảo quản.

2.3. Bảo quản hạt giống.

Trong điều kiện thông thường:

– Hạt sau khi phơi khô giữ ở độ ẩm 10 – 15% đem cất trong chum lọ có nút đậy kín để nơi thoáng mát.

– Kiểu bảo quản này có thể duy trì sức sống được 1 thời gian nhưng tỷ lệ nảy mầm giảm tương đối nhanh. Sau 3 tháng đã mất sức nảy mầm 35 – 50%.

Một số thông số cơ bản:

– Tỷ lệ chế biến:       20kg quả tươi/1kg hạt khô.

– Số lượng hạt/1kg:  55.000 – 60.000 hạt.

– Độ thuần:                trên 90%.

– Tỷ lệ nảy mầm:       trên 70%.

Theo kinh nghiệm:

– Hạt có mầu cánh dán nhạt: Hạt kém phẩm chất (hạt thu hái chưa chín). Tỷ lệ nảy mầm thường đạt 25 – 30%.

– Hạt có mầu cánh dán trong: hạng tốt nhất, tỷ lệ nảy mầm trên 80%.

– Hạt có mầu cánh dán sẫm: Chất lượng kém (hạt cuối vụ, hạt của vụ trước pha lẫn hạt cũ có sự biến mầu). Tỷ lệ nảy mầm 30 – 40%.

3. Tạo bầu.

3.1.Vỏ bầu.

– Loại vỏ bầu PE mầu trắng đục hoặc đen, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu hoặc qúa trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.

– Kích thước bầu: 8x12cm. Bầu không đáy và đục lỗ xung quanh. Không dùng bầu có đáy hoặc cắt góc đáy.

3.2.Thành phần hỗn hợp ruột bầu.

– Phân chuồng ủ hoai: 10%.

– Supe lân Lâm thao:     2%.

– Đất tầng A dưới tán rừng:       88%.

– Đất có hàm lượng mùn từ 3% và độ pH: 5 – 6.

Yêu cầu phân chuồng:

– Phân phải qua ủ hoai

– Phân khô.

Yêu cầu phân Lân:

– Phân Supe Lâm Thao

– Hàm lượng P2O5 dễ tiêu đạt tỷ lệ 14%

Yêu cầu đất rừng tầng A:

– Có hàm lượng mùn 3%

– Độ pH(KCL): 5.0 – 6.0

– Thành phần cơ giới: thịt nhẹ, pha cát (sét vật lí 20-25%)

Trường hợp khan hiếm đất rừng có thể thay thế bằng đất dưới tán cây tế guột hoặc cây cỏ lào.

Tuyệt đối không được gieo “Chay”, không có phân chuồng hoặc dùng đất tầng B sau đó bón thúc phân vô cơ (đạm lá).

3.3. Kỹ thuật pha trộn đất ruột bầu.

– Đất tập kết tại vườn ươm, được đập nhỏ và sàng có đường kính mắt sàng 4mm, loại bỏ rễ cây, sỏi đá, đất sét, rồi vun thành đống cao 15 – 20cm.  Sau đó phun ẩm và dùng vải mưa, giấy bóng ủ 4 – 5 ngày ngoài nắng.

– Phân chuồng qua ủ hoai  và phân Lân, nếu vón cục cũng phải đập nhỏ và sàng.

– Các thành phần kể trên được định lượng (đong bằng thúng, sảo…) theo tỷ lệ đã quy định và trộn đều trước khi đóng bầu.

– Để có độ kết dính khi đóng bầu, đất được tưới nước ẩm, nhưng tránh quá ướt kết vón.

3.4. Tạo luống, xếp bầu và kỹ thuật đảo bầu.

– Trang mặt luống cho phẳng, đất nhỏ mịn, sạch cỏ.

– Luống để xếp bầu có quy cách: Chiều rộng 1m, chiều dài 10 – 20m và cao 15 – 20cm. Rãnh luống: 40 – 50cm.

– Xếp bầu theo hàng, cứ 2 hàng để cách 1 hàng. Mật độ bầu trên luống khoảng 260 – 280 bầu/m2.

– Từ tháng thứ 3 – 4 phải tiến hành thăm bầu. Mỗi khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành đảo bầu kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc. Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày dâm mát hoặc có mưa nhỏ.

4. Xử lí hạt giống.

– Diệt khuẩn bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1gam thuốc tím pha cho 1 lít nước) thời gian ngâm: 30 phút.

– Vớt ra tiếp tục ngâm trong nước ấm 30 – 35oC trong 5 – 6 giờ.

– Hạt được ủ trong túi vải bông để nơi khô ráo ấm áp, khoảng 2kg/túi và cất giữ nơi khô ráo.

– Hàng ngày tiến hành ủ chua bằng nước lã sạch, ấm 30oC cho đến khi hạt nứt nanh  đem gieo (Tránh để nanh quá dài khi gieo có thể bị gẫy mầm).

5. Thời vụ gieo.

Ngay khi thu hái xử lý hạt đã xong.

6. Gieo hạt và cấy cây.

+ Có thể gieo hạt thẳng vào bầu.

– Tạo 1 lỗ sâu 0,5cm giữa bầu và gieo 1 – 2 hạt nứt nanh, sau đó phủ lớp đất mỏng từ 3 – 5mm.

– Dùng rơm rạ phủ trên mặt luống giữ độ ẩm, tránh nắng.

+ Có thể gieo theo hàng hoặc gieo vãi. Số hạt gieo: 1kg/30 – 40m2.

– Sau khi gieo tiến hành phủ hạt. Lớp đất phủ không quá 4mm, sau đó phủ rơm rạ trên mặt luống. Rơm rạ để phủ cần được khử trùng. Sau khi gieo tiến hành tưới nước đủ ẩm.

– Dùng cây mầm có chiều dài 2 - 2,5cm, khi cây được 15 – 20 ngày tuổi. Hạt cây mầm là thời kì cây mầm chóng bén rễ có tỷ lệ sống cao nhất.

– Chỉ tiến hành cấy cây khi trời râm mát hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày nắng gắt, gió mùa Đông Bắc. Trước hôm cấy cần tưới đất ướt đều.

– Cây cấy  sau khi nhổ cần nhúng luôn vào bát nước để tránh khô rễ mầm. Cấy đến đâu nhổ đến đấy. Loại bỏ những cây xấu. Dùng que nhọn chọc 1 lỗ sâu 1- 2 cm ở giữa bầu, hướng cây mầm sao cho cổ rễ ngang mặt bầu và dùng que ép chặt đất rễ mầm. Trường hợp rễ cây mầm quá dài có thể cắt bớt, nhưng tránh gây dập nát.

– Sau khi cấy xong tiến hành cắm ràng ràng che mặt luống và tưới nước cho cây. 1 kg ràng ràng có thể cắm che được 1m2. (Che phủ 80 – 90% mặt luống).

Nên gieo ươm trong nhà lưới hoặc gieo ươm trên luống có che bằng lưới cản quang là tốt nhất.

7. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.

7.1.Chăm sóc cây con.

Tưới nước.

– Tưới nước giữ độ ẩm đất  sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không mưa. Không được để khô luống.

– Khi thấy hạt mọc mầm gai dứa dỡ bỏ rơm rạ phủ mặt luống và cắm ràng ràng che bóng. Từ thời gian hạt chưa bỏ mũ thường xuyên tưới mỗi ngày  ít nhất 1 lần vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều. Tưới liên tục trong 20 ngày đầu, sau đó chỉ tưới khi đất khô.

– ở giai đoạn sau, tuỳ theo tình hình thời tiết mà ở giai đoạn sau điều tiết lịch tưới cho phù hợp: cách  10 – 15 ngày tưới 1 lần.

– Trước khi xuất vườn 1 – 2 tháng tuyệt đối không được bón thúc, hạn chế tưới nước hãm cây.

Cấy dặm:

Sau khi cấy cây 5 – 10 ngày, cây nào chết cần tiến hành cấy dặm ngay.

Nhổ cỏ phá váng:

– Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 – 15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần.

– Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ.

Che bóng:

– Xoan Đào là cây ưa sáng, nhưng khi còn nhỏ chịu bóng nhẹ và phát triển nhanh.

– Giai đoạn đầu cần có độ che bóng 30%, sau đó dỡ bỏ dần giàn che.

– Trước khi xuất vườn 1-2 tháng cần dỡ bỏ hoàn toàn.

Bón thúc.

– Có thể bón thúc bổ trợ để thúc đẩy sinh trưởng của cây con trường hợp cây sinh trưởng kém ở các thời điểm cây 120 ngày, 180 ngày, 240 ngày. Sau 15 – 20 ngày thúc 1 lần.

– Dùng loại phân hỗn hợp Đạm Amôn – Supe lân và Cloruakali tưới thúc với tỷ lệ 3N:6P:1K. Hoặc dùng phân Supe Lân Lâm thao khi cây có biểu hiện tím lá. 2kg bón cho 1000 bầu chia làm 6 lần (Mỗi lần bón 0,340kg/1000bầu).

– Hoà phân với nồng độ 0,5% (1kg phân/200 lít nước). Tưới dung dịch nước phân bằng bình hương sen. Sau khi tưới phân phải tưới rửa bằng nước lã.

– Không tưới thúc vào những ngày nắng gắt, vào lúc buổi trưa nắng. Tốt nhất nên bón vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn.

7.2. Phòng trừ sâu bệnh.

– Nhìn chung cây Xoan Đào trong giai đoạn vườn ươm ít nấm bệnh. Thường có 2 loại sâu hại: Sâu đục nõn và sâu ăn lá cả ở vườn ươm và ngoài rừng trồng.

– Cách phòng trự hữu hiệu nhất là thường xuyên kiểm tra và bắt sâu vào buổi sáng. Ngoài ra còn có thể dùng hoá chất thông thường.

8. Tiêu chuẩn cây xuất vườn.

– Tuổi cây: 6 – 7 tháng tuổi (nếu chăm sóc tốt).

– Đường kính cổ rễ: 0,5 – 0,6 cm.

– Chiều cao: 50 – 60 cm.

– Cây đã hoá gỗ hoàn toàn.

– Cây không bị nhiễm sâu bệnh.

– Cây không bị cụt ngọn, không nhiều thân.

– Không trồng cây khi đã có lá non.

Mô Hình Trồng Ớt Chỉ Thiên Hiệu Quả Kinh Tế Cao

Nhằm giúp bà con nông dân tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao giá trị kinh tế, năm 2013, Công ty East-West Seed Hai Mũi Tên Đỏ đã phối hợp với Trung tâm khuyến nông giới thiệu đến bà con nông dân giống ớt chỉ thiên Demon.

Đây là loại cây trồng ngắn ngày, cành nhánh nhiều, năng suất cao. Quả có màu đỏ đẹp, trơn bóng, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Giống ớt này có thể trồng được nhiều vụ trong năm nhưng đặc biệt sinh trưởng tốt trong điều kiện thời tiết lạnh nên phù hợp cho vụ đông ở miền Bắc.  

Ở Vĩnh Phúc, giống ớt Demon F1 được trồng nhiều ở các địa phương: Đạo Trù – Tam Đảo, Đại Đồng – Vĩnh Tường, Tề Lỗ – Yên Lạc hiện đang tiếp tục  được gieo trồng ở các địa phương khác. 

Tại mô hình trình diễn thuộc thôn Giã Bàng, xã Tề Lỗ, huyện Yên Lạc, giống ớt Demon đã thể hiện các ưu điểm vượt trội như: khả năng sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh tốt, có thể cho năng suất từ 8 tạ đến 1 tấn/sào. Với giá bán bình quân từ 25 – 30.000 đồng/kg như hiện nay, trừ chi phí mỗi sào ớt có thể cho thu lãi từ 15 – 20 triệu đồng; lợi nhuận đem lại cao gấp 3-4 lần so với các loại cây trồng khác. 

Theo ông Hồ Minh Trung – người có nhiều năm kinh nghiệm trồng ớt và cũng là người trực tiếp tham gia mô hình: “Ớt Demon là loại cây không khó chăm sóc. Với các ưu điểm: vỏ dầy, để được lâu, độ cay cao, ớt Demon được thị trường các nước: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ ưa chuộng; sản phẩm thu hoạch đến đâu, tư thương thu mua hết đến đó nên chúng tôi rất phấn khởi”. 

Ông Nguyễn Đình Hùng, cán bộ công ty TNHH East-West Seed Hai Mũi Tên Đỏ cho biết: “Thực hiện quyết định số 80 của Chính phủ về việc liên doanh, liên kết 4 nhà, đơn vị cung ứng giống chúng tôi đã kết hợp với chính quyền và người dân các địa phương tổ chức nhiều cuộc tham quan, hội thảo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật canh tác cho bà con nông dân. Thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục cung ứng giống ớt chỉ thiên Demon để phục vụ bà con khi có nhu cầu”./.    

Lan Nguyễn

Nguồn: http://www.vinhphuc.vn/

Kỹ Thuật Trồng Cây Sả Mang Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao

1. Thời vụ trồng.

– Tùy đặc điểm khí hậu của từng khu vực, diễn biến thời tiết mà lựa chọn thời vụ trồng cho thích hợp.

– Thời vụ trồng thích hợp là thời vụ có các điều kiện thuận lợi nhất cho việc trồng, quá trình sinh trưởng, phát triển của cây sả. Vì vậy, lựa chọn thời vụ thích hợp là công việc rất quan trọng. Nước ta, hai miền Nam và Bắc có 2 kiểu khí hậu đặc trưng riêng. Vì vậy thời vụ trồng sả cũng khác nhau.

1.1. Thời vụ trồng ở miền Bắc.

– Miền Bắc có 2 thời vụ trồng, vụ tốt nhất là vụ xuân (tháng 2, 3) và vụ thu (tháng 8, 9).

– Vụ xuân có điều kiện thời tiết rất thuận lợi cho tép sả đâm chồi, do đó giảm bớt tỷ lệ chết. Hơn nữa, quá trình sinh trưởng, phát triển của cây sả ở giai đoạn đầu rất thuận lợi. Những nơi ít rét và đủ ẩm độ, có thể trồng sớm hơn (từ tháng 1 đến tháng 3).

– Vụ thu (tháng 8, 9): Vụ này, nhiệt độ và ẩm độ giảm, vì vậy cây sả phát triển kém hơn vụ xuân, do đó năng suất thấp hơn.

1.2. Thời vụ trồng ở miền Nam.

– Miền Nam nên trồng vào đầu mùa mưa.

2. Dọn cỏ dại và tàn dư thực vật

– Nếu khai hoang đất thì cần tiến hành khai hoang sớm vào đầu mùa khô ở miền Nam, thu đông và đông ở miền Bắc.

2.1. Mục đích, yêu cầu

– Làm đất dễ dàng, cải thiện chế độ ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ trên mặt đất.

– Hạn chế sự cạnh tranh của cây bụi, cỏ dại tạo điều kiện thuận lợi cho cây sả sinh trưởng, phát triển tốt.

– Lợi dụng triệt để khả năng chống xói mòn, giữ đất, giữ nước sẵn có của thực bì, nhất là nơi đất dốc.

– Tuỳ theo đặc tính của từng loại thực bì, khả năng mọc lại của chúng mà chọn phương pháp xử lý sao cho triệt để nhất.

2.2. Chuẩn bị

2.2.1. Dụng cụ

– Dụng cụ: Dao phát, búa, cưa, thước dây….

– Các dụng cụ này được mài dũa và bảo dưỡng trước khi sử dụng.

2.1.2. Bảo hộ lao động

– Quần áo, mũ, găng tay, giầy.

2.3. Trình tự các bước dọn cỏ dại và tàn dư thực vật.

– Phát từ chân dốc phát lên, hướng phát theo đường đồng mức. Nếu sườn dốc quá dài thì chừa lại những băng theo đường đồng mức, băng chừa rộng từ 6 – 10m; băng chặt rộng 50 – 60 m để trồng cây.

* Quy trình phát dọn cỏ dại và tàn dư thực vật

Bước 1: Phát cỏ dại và tàn dư thực vật

– Phát trắng hoặc phát theo băng, băng chừa rộng 6 -10m, băng chặt rộng 50 – 60m.

– Đánh dấu đúng vị trí băng chặt, băng chừa đã bố trí, điểm đánh dấu dễ nhận biết.

– Chặt sát gốc cây rồi vận chuyển ra vị trí quy định.

– Thực bì được xử lý trước khi trồng 15 ngày.

Bước 2: Thu dọn cỏ dại, tàn dư thực vật và đốt

– Làm băng cản lửa trước khi đốt. Băng cản lửa rộng 5 – 10 m.

– Đốt vật liệu đã khô trước khi trồng 15 ngày.

– Thu gom vật liệu chưa cháy hết thành đống song song với đường đồng mức.

3. Làm đất.

– Mục đích của làm đất: Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng của cây, đồng thời bảo vệ và cải tạo đất.

– Có 2 phương pháp làm đất trồng sả là làm đất toàn diện và làm đất cục bộ.

3.1. Làm đất toàn diện.

3.1.1. Điều kiện áp dụng.

– Với những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng, dốc thấp dưới 200.

– Lượng mưa không quá lớn và không tập trung.

3.1.2. Đặc điểm làm đất toàn diện.

– Làm đất toàn diện có tác dụng cải tạo lớp đất mặt giữ ẩm cho đất.

– Tiêu diệt hầu hết cỏ dại nhưng dễ bị xói mòn

3.1.3. Trình tự các bước làm đất toàn diện.

– Cày theo đường đồng mức, cày sâu 20 – 25cm, không bị lỏi đất.

– Bừa kỹ, đất nhỏ, san phẳng mặt đất.

– Phơi khô đất.

– Lên luống:

+ Yêu cầu với luống trồng sả: Luống trồng sả phải đạt được những yêu cầu sau:

Thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây.

Tiết kiệm đất.

Thuận tiện cho việc đi lại, chăm sóc, thu hoạch.

+ Luống rộng khoảng 1,2 – 1,4m, cao 15 – 20 cm, rãnh rộng 30 – 40cm. Mặt luống không trũng ở giữa đảm bảo thoát nước tốt trong mùa mưa.

+ Ở giữa các đầu luống nên cắm cọc để khi kéo dây tưới không làm dập nát cây giống.

+ Với những nơi có địa hình dốc, lên luống theo đường đồng mức. Sau khi lên luống, có thể rạch hàng hoặc bổ hố để trồng.

– Rạch hàng:

+ Trên mỗi luống rạch hai hàng. Mỗi hàng rộng 15 cm, sâu 15cm.

+ Hàng song song với chiều dài luống.

+ Mỗi hàng cách nhau khoảng 0,8 – 1 m.

+ Có thể rạch hàng bằng thủ công hoặc rạch bằng máy tùy thuộc địa hình và tùy thuộc điều kiện gia đình.

+ Hàng song song với mép luống.

Trồng cây sả mang lại hiệu quả kinh tế cao

– Cuốc hố:

+ Xác định mật độ, khoảng cách: Tùy thuộc vào loại đất và mức độ thâm canh mà xác định khoảng cách cho phù hợp. Với đất có độ phì cao, thâm canh cao thì cuốc hố với khoảng cách 120cm x 40cm, mật độ khoảng 20.800 hố/ha. Với đất có độ phì trung bình, thâm canh vừa phải, trồng với khoảng cách 80cm x 50cm, mật độ 25.000 hố/ha. Hình 2.5: Cuốc hố trồng Với đất ít màu mỡ, khí hậu ít thuận lợi, trồng với khoảng cách 70cm x 50cm, mật độ khoảng 28.600 hố/ha.

3.2. Làm đất cục bộ (làm đất theo băng):

3.2.1. Điều kiện áp dụng.

– Những nơi có độ dốc tương đối lơn.

– Những nơi có mưa lớn và mưa tập trung.

– Mùa mưa.

3.2.2. Đặc điểm làm đất cục bộ.

– Cỏ dại không được dọn sạch nên khó khăn trong công tác trồng và chăm sóc.

– Khả năng chống xói mòn cao.

3.2.3. Trình tự các bước làm đất theo băng.

– Bừa kỹ, để ải sau đó bừa lại.

– San phẳng mặt đất trước khi gieo trồng: Sau khi bừa, đất phải được san phẳng để thuận lợi cho quá trình chăm sóc, sinh trưởng của cây.

– Lên băng: Mặt băng rộng 3 – 4 m. Chiều cao băng 18 – 20 cm. Rãnh rộng 30 cm để dễ chăm sóc và thoát nước khi mưa lớn.

– Rạch hàng: Tương tự như rạch hàng trên luống ở nơi có địa hình bằng phẳng.

– Cuốc hố: Cuốc hố thành hàng song song với đường đồng mức. Hố sâu 15cm, rộng 15cm. Khoảng cách giữa các hố và các hàng được xác định tương tự như phương pháp làm đất toàn diện.

4. Bón lót

4.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, nguyên liệu.

4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ.

– Dụng cụ chuyển phân bón: Bộ quang và đòn gánh hoặc xe rùa hoặc xe chuyên chở khác.

– Dụng cụ chứa phân để rải đều ra hố hoặc rãnh trồng.

4.1.2. Chuẩn bị nguyên vật liệu.

Để bón lót cho 1ha đất trồng sả cần:

– Phân hữu cơ hoai mục: 10 tấn

– Lân xanh: 100kg.

– 500 – 600kg vôi (vôi có thể ở dạng vôi lả, bột đá vôi…)

4.1.3. Cách bón.

– Để đảm bảo tính chất của các loại phân bón, nên bón vôi riêng rẽ và bón trước khi trồng ít nhất 7 ngày.

+ Cách bón vôi: Rải đều ra mặt luộng. Cần lưu ý: Nếu bón vôi bột thì phải vãi vôi vào ngày lặng gió.

+ Với phân lân và phân hữu cơ: Nếu tự ủ phân thì nên trộn lẫn lân vào phân hữu cơ rồi ủ. Cách bón: Rải đều phân xuống rãnh hoặc hố trồng. Cũng có thể bón riêng từng loại phân: Rắc phân lân trước rồi rắc phân chuồng lên trên. Không nên rắc phân lân lên trên phân chuồng để đề phòng trường hợp lượng lân vương vãi trên đất dính bám lên hom sả, gây héo và thối hom.

5. Chuẩn bị giống.

– Nếu tự cung về nguồn giống thì cần tính toán diện tích vườn cung cấp giống trước khi trồng cho phù hợp.

– Nếu mua giống, cần phải chủ động điều tra trước về nguồn giống, giá cả giống để chủ động trong chuẩn bị kinh phí và kế hoạch trồng.

6. Cách trồng.

– Trước khi trồng, phủ một lớp đất mỏng 1 – 2cm lên trên phân bón để nhánh sả không bị thối.

– Đặt hom giống vào các hốc hoặc rãnh đã bổ sẵn, đặt nghiêng 30 độ so với mặt đất, lấp kín đất, nén chặt đất quanh gốc gốc sả ngập 4 – 5 cm. Yêu cầu đặt sâu, lấp nông, giậm chặt. Sau khi trồng dùng cỏ khô, rơm rạ, lá sả sau khi chưng cất tủ hai bên hàng cây để giữ ẩm.

7. Tưới nước.

7.1. Mục đích:

– Cung cấp đầy đủ nước cho cây sả để đảm bảo tỷ lệ sống sót, khả năng sinh trưởng đồng đều và cho tiềm năng năng suất cao.

7.2. Số lần tưới, lượng nước tưới, phương pháp tưới.

Sau khi trồng cần tưới nước ngay để đảm bảo tỷ lệ sống sót cao.

– Số lần tưới phụ thuộc vào điều kiện thời tiết – khí hậu, loại đất, lượng tưới cho một lần,….

– Lượng nước tưới: Cây sả mới trồng, khả năng hút nước của rễ còn yếu, lượng nước mất đi do thoát hơi qua lá cũng ít.Vì vậy, lượng nước cần tưới cho mỗi lần thấp.

– Phương pháp: Tưới phun mưa, tưới rãnh. Lưu ý: Vì cây sả mới trồng, chưa có rễ bám hoặc ít rễ, diện tích phủ mặt đất rất thấp, đo đó khi tưới bằng hình thức phun mưa cần phải cẩn thận và nên sử dụng đầu phun dạng sương mù.

Nên tưới nước vào lúc trời mát hoặc nắng nhẹ. Nếu tưới lúc trời nắng to, có thể làm cho vườn sả bị chết hoặc ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây.

Nguồn: Giáo trình Mô – đun 04: Nghề trồng cây quế, hồi, sả lấy tinh dầu ( Bộ NN và PTNT)

Sả không chỉ là loại gia vị cần thiết cho nhiều món ăn ngon mà nó còn là một loài cây có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe của con người…

Cây sả có mùi thơm, vị the, cay. Vì vậy, từ lâu nó đã được sử dụng để làm gia vị trong các món ăn hàng ngày ở nhiều nước trên thế giới. Sả được dùng như trà ở các nước châu Phi và các nước Mỹ Latinh…

Sả là loài cây hoà thảo nhưng bộ rễ có khả năng hút nước tốt hơn một số loài hoà thảo khác. Vì vậy, cây sả có khả năng chịu hạn khá tốt…

Sả phát triển rất tốt ở những khu vực có ánh sáng dồi dào và độ ẩm cao (70% trở lên), nhiệt độ dao động từ 20 – 38oC, lượng mưa 2000 – 3000mm/năm…

Sả chanh có hàm lượng tinh dầu 0,25 – 0,30%, kém hơn nhiều loại sả khác đang trồng ở Việt Nam như sả Java (hay sả xòe, sả đỏ), sả hồng (hay sả rộng)…

Bạn đang xem bài viết Mô Hình Trồng Lan Rừng Mang Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!