Xem Nhiều 3/2023 #️ Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cà Phê # Top 5 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 3/2023 # Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cà Phê # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cà Phê mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Một số những giống cà phê điển hình:

– Giống cà phê chè PQ1 được chọn ra từ giống Mokatali ở Phú Thọ có năng suất ổn định: 1,4 – 1,6 tấn/ha, chống chịu bệnh gỉ sắt khá.

– Giống cà phê chè PQ2 được tuyển chọn từ giống cà phê chè hương phẩm nhập nội từ Cuba (Cutura amarello) có năng suất cao: 1,5 – 1,6 tấn/ha, phẩm chất khá, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.

– Giống Catimor do viện nghiên cứu cà phê Việt Nam tuyển chọn, đang được trồng phổ biến trong sản xuất, năng suất cao ổn định, phẩm chất khá, chống chịu bệnh gỉ sắt.

– Giống cà phê chè 17ABC là giống có khả năng cho năng xuất cao, phẩm chất tốt, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, chống chịu tốt đối với điều kiện ngoại cảnh bất thuận như rét, hạn nóng, và chống chịu bệnh gỉ sắt.

– Ngoài ra trong sản xuất còn trồng các giống Bourbon, mundonovo, Typica, Catuai,…

– Chọn đất thích hợp cho cà phê (tầng canh tác dày trên 70 cm, mực nước ngầm dưới 1m, tơi xốp, thoát nước nhanh, hàm lượng mùn khoảng 2%, pH gần trung tính, sau đó tiến hành khai hoang, san ủi đất bằng phẳng cục bộ, làm sạch gốc cây, cày sâu lật đất kết hợp với bón phân để cải tạo đất.

– Sau khi cày sâu bừa kỹ nên gieo 1 – 2 vụ cây phân xanh để cày vùi tăng lượng dinh dưỡng cho đất.

– Với đất dốc trên 15 độ có địa hình bát úp, thiết kế vườn cà phê theo hình thang với các đáy là đường vận chuyển quanh đồi, các cạnh bên là đường xuyên đồi.

– Với đất dốc 5 – 15 độ thiết kế vườn cà phê theo khối hình chữ nhật, chiều rộng 200m, chiều dài từ 200 – 400m. Bao quanh các khối đó là đường vận chuyển chính và đai rừng chắn gió. Mỗi khối được chia thành các lô 1ha. Hàng cà phê trồng theo đường nối tiếp nhau song song với chiều dài của của khối.

– Đối với đất dốc 3 – 5 độ thiết kế khối rộng 25ha (500mx500m), bao quanh khối lớn là đường vận chuyển và các đai rừng chính. Trên khối chia thành 25 lô 1 ha (100mx100m).

– Mật độ khoảng cách ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển và năng suất của cà phê.

– Mật độ khoảng cách tùy thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và trình độ canh tác: khoảng cách cây cách cây 2 x 2m (mật độ 2500 cây/ha) đến 3 x3m (mật độ 1.110 cây/ha).

– Cà phê vối: 2,5mx2,5m (1600 cây/ha) đến 3,5×3,5m (810 cây/ha), cà phê mít 3x3m (1100 cây/ha) đến 4x4m (625 cây/ha).

– Việc bố trí trên vườn cà phê theo các dạng sau:

+ Trồng từng cây tách biệt theo hình vuông, chữ nhật, tam giác đều, tam giác cân.

+ Trồng thành từng hàng đơn hoặc kép.

Xu hướng gần đây là: Trồng dầy, mật độ gấp 2 – 3 lần so với trồng cũ có nhiều ưu điểm: cho cà phê có môi trường mát, im gió, tăng tổng diện tích bề mặt tán (nhiều quả), mặt khác cà phê là cây tái sinh mạnh trồng dày để cưa đốn luôn phiên.

– Gieo thẳng hạt là cách làm đơn giản, đỡ tốn công, tỷ lệ sống thấp (Baraxin còn giữ tập quán gieo hạt thẳng).

– Gieo hạt trong vườn ươm từ tháng 10 – 12, gieo trực tiếp vào nền đất đã lên luống hoặc gieo vào túi P.E sau khi đã xử lý ngâm ủ.

– Có thể nhân giống bằng biện pháp giâm cành. Khả năng ra rễ của cà phê vối lớn hơn cà phê chè và cà phê mít.

– Cà phê giâm với giâm cành có khả năng đạt tỷ lệ sống trên 70%. Cành giâm được chọn từ cảnh vượt chưa hóa gỗ, cắt thành đoạn mang 2 lá non. Thời vụ giâm vào mùa mưa là thích hợp nhất. Miền Bắc vào tháng 2 – 3 và tháng 8 – 9, miền nam tháng 5 – 6.

Thời vụ chủ yếu miền Bắc tháng 8 – 9, miền Nam tháng 5 – 6, đã qua giai đoạn vườn ươm.

– Trồng bằng bầu nguyên cây: Là cách trồng phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam, khi cây qua vườn 6 – 7 tháng tuổi, chiều cao 25 – 30cm, đường kính cổ rễ 5 – 6mm, số cắp lá 6 – 8, có từ 0 – 2 đôi cành ngang (mới nhú).

– Trong bầu thân đoạn, khi cây trong vườn ươm quá lứa 16 – 18 tháng, cao 70 – 80cm, nhiều cành ngang nếu trồng cả cây sẽ chết do vậy phải cắt bớt thân đi gọi là trồng bầu cắt thân, cắt thân bớt lại 1 đoạn 15cm.

– Trồng rễ trần, nhổ cây cà phê rũ sạch đất rồi đem trồng. Ở những nơi mùa mưa dài trồng rễ trần đạt tỷ lệ sống cao, tuổi cây 6 – 8 tháng.

– Trồng ” tum” còn gọi là stum, khi để cây trong vườn quá lâu 24 – 36 tháng thì trồng theo cách này. Trước khi trồng xử lý cây bằng cách cắt thân, để lại 1 đoạn 15cm, cắt bớt rễ tạo thành hình nón trên để dài 7 – 8 cm dưới 1 – 2 cm.

– Nhu cầu dinh dưỡng của cà phê khá cao: Theo Catani, trong 1000 kg quả tươi có N: 15kg; P2O5: 2,5kg; K2O: 24kg; CaO: 2kg; MgO: 1kg. Theo Forestier trong 1000 kg cà phê nhân có N: 30kg; P2O5: 3,75; K2O: 24kg; CaO: 2kg; MgO: 1kg.

– Nói chung đạm và kali chiếm tỷ lệ cao nhất trong thành phần các chất dinh dương của hạt cà phê và giữ vai trò quyết định trong việc cấu tạo quả và hạt.

– Nhu cầu đạm và kali tăng nhanh vào thời kỳ quả lớn. Theo Catani và Forestier cho thấy nhu cầu dinh dưỡng cà phê tăng gấp bội vào năm thứ 3,4 được biệt là N, K2O. Đối với cà phê Việt Nam có thể bón theo quy trình sau:

* Năm thư nhất bón làm 2 lần:

Lần 1 (lót): 1/2 N + ½ K2O + tổng số lân.

Lần 2: ½ N + ½ K2O vào tháng 10.

*Năm thứ 2 và thứ 3 bón 3 lần

– Lần 1: 1/3 N + 1/3K2O + Tổng số lân vào tháng 5.

– Lần 2: 1/3 N+ 1/3K2O vào tháng 7.

– Lần 3: 1/3N + 1/3K2O vào tháng 10.

Lưu ý: Phân hưu cơ: nếu đất có hàm lượng mùn trên 3% thì không phải bón thêm phân hữu cơ; nếu dưới 3% cần bón thêm phân hữu cơ với lượng 15 – 20 kg/cây/1 lần/2 – 3 năm.

Công thức phân bón cho cây cà phê các tuổi

– Trồng cây bóng mát sẽ tạo cho cây cà phê có năng suất ổn định do: Hạn chế bốc hơi nước, tạo điều kiện cung cấp ẩm cho cây cà phê, hạn chế sự khô hạn, hạn chế sự tác hại của sương muối, điều hòa nhiệt độ trong lô cà phê, chắn gió cho cà phê, giảm xói mòn rửa trôi, trừ cỏ dại, làm cho cà phê chín không tập chung thuận lợi chô hái thủ công. Tuy nhiên cây bóng mát có nhược điểm tạo điều kiện cho sâu hại phát triển, tranh chấp thức ăn với cà phê gây tốn kém và phức tạp trong sản xuất.

– Các cây che bóng tạm thời: Cốt khí, muồn lá dài, muồn lá tròn, gieo giữa các hàng cà phê.

– Cây che bóng vinh viễn vd: Muồn đen trồng với khoảng cách 12×10; Cà phê trồng theo khoảng cách 3x2m.

– Nhằm tạo thế cân bằng cho cây sinh trưởng phát triển, hạn chế hiện tượng ưu thế ngọn, thay thân chính đối với nương cà phê già, tạo độ thông thoáng khí để cho cây sinh trưởng phát triển phát triển tốt.

– Đối với cà phê chè Bourbon, Typica, Mundonovo thường tạo hình 1 thân kết hợp hãm ngọn nuôi tầng. Thông thường hãm ngọn nuôi tầng 2 lần là tốt nhất với chiều cao cho thu hái 1,6 – 1,8m có thể nuôi tầng 3.

+ Sau năm thứ nhất: Cây cao trên 1m tiến hành hãm ngọn ở độ cao 1m. Sau 2 – 3 năm tiến hành hãm ngọn lần 2 nuôi chồi vượt chiều cao so với thân 40cm (có khoảng 4 cặp cành), ổn định chiều cao 1,6 – 1,8m.

+ Đối với giống ít cành thứ cấp như Catura, Catura tạo hình đa trụ có hãm ngọn để nuôi tầng. Khi cây cao 50 – 60cm bấm ngọn tạo 3 thân, khi cây cao trên 1m hãm ngọn ở độ cao 1m. Sau 2 năm tiếp tục để 1 chồi mới trên chồi cũ phát triển tự do cố định ở chiều cao 1,6m.

– Đối với cà phê vối áp dụng phương pháp nhiều thân nuôi chồi thay thế (vì ít cành thứ cấp). Sau trồng nuôi chồi vượt để tạo 3 thân. Sau 3 – 4 vụ thu hoạch năng suất giảm thì nuôi chồi trên thân mẹ, cách gốc 70 – 80cm nuôi 3 -4 chồi. Sau 2 – 3 vụ thu hoạch nuôi chồi vượt cách gốc 1 – 1,2m. Riêng đối với cà phê vối miền nam áp dụng dạng nhiều thân kết hợp với hãm ngọn nuôi tầng.

+ Sửa cành: Cắt bỏ cành vượt, chồi vượt, loại bỏ cành tăm hay cành vòi voi, sửa cho tán thông thoáng.

– Sửa cành nuôi quả: sau 1 thời gian thu hoạch, trên tán cây nhiều cành mang quả già và có quả khô. Do vậy cắt bỏ cành khô, cành vòi voi, cành già tạo điều kiện cho cành ra tơ, giúp cho cây ra hoa kết quả tốt.

– Sửa cành đau: Sau 10 – 15 năm thu hoạch, cây mất cân đối, tán không đồng đều, năng suất có xu hướng giảm thì tiến hành sửa cành đau. Cắt tất cả các cành thu gom tán cây để lại các đoạn cành dài 30cm (phía trên) và 50cm (phía dưới).

– Cưa đốn phục hồi: khi sức sinh trưởng của cây giảm, năng suất giảm rõ rệt, tiến hành cưa đốn phục hồi, cưa toàn bộ tán cây chỉ bớt lại phần gốc 20 – 25cm.

– Tưới nước nhằm kéo dài tuổi thọ của bộ lá, là cơ sở của việc tạo hoa kết quả và tạo năng suất. Đặc biệt vào mùa khô hạn ở Tây Nguyên, tập trung tưới đón hoa, nuôi quả. Bắt đầu tưới vào mùa khô, lượng nước tưới 400 – 500m3/ha/lần. (4 – 6 lần).

– Yêu cầu hái đúng độ chín (2/3 quả màu đỏ), hái từng quả, không hái chùm, không tuốt cành, khi hái phải bảo vệ cành lá, tránh tổn thương các bộ phận của cây, ảnh hưởng đến năng suất quả về sau. Cà phê chè quả chín tháng 10, 11, 12, 1; cà phê vối tháng 11, 12, 1, 2, 3, cà phê mít tháng 6, 7, 8, 9.

– Thu hái xong vận chuyển về nơi chế biến kịp thời. Nếu không chế biến kịp cần rải cà phê trên nền cao thoáng mát.

– Chế biến cà phê có 2 phương pháp:

Quả tươi, làm sạch, xát tươi, xát tươi, ngâm ủ, rửa, cà phê thóc, xay khô, đánh bóng, phân loại, đóng bao, xuất xưởng.

Quả tươi, làm sạch, sấy khô, xay quả khô, phân loại, đóng bao, xuất xưởng.

Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Cà Phê

Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một trong việc phát triển kinh tế – xã hội đối với vùng Tây Nguyên. Trong vòng 30 năm qua (tính từ năm 1981) diện tích trồng cà phê Tây Nguyên đã tăng đáng kể (từ 90 nghìn ha lên khoảng 566 ngàn ha). Với một thời gian khá dài, việc chuyên canh cây cà phê trên một phạm vi tập trung và rộng lớn, đã dẫn đến hiện tượng suy giảm về sức sản xuất của cây cà phê trong vùng. Vì vậy, Trần Gia đưa bài viết kỹ thuật chăm sóc cây cà phê cụ thể hơn cho giúp bạn tăng lại năng suất, cải tiến đất trồng hiệu quả.

Cải tạo độ pH, phục hồi độ phì đất

Sau nhiều năm canh tác, đất trồng cà phê vùng Tây Nguyên có phản ứng chua (pH dao động chủ yếu từ 4-5, thậm chí có nơi pH=3). Cùng với đó là quá trình giảm mạnh về hàm lượng các cation kiềm trong đất do tác động của quá trình rửa trôi. Đất chua làm tăng quá trình cố định lân và giảm năng lực hấp thụ lân của cây. Đất chua làm tăng hàm lượng nhôm di động trong đất ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của rễ (đặc biệt đầu rễ tơ và rễ bên trở nên dày), lượng rễ tơ và rễ nhánh bị giảm trầm trọng làm cản trở sự hấp thu, vận chuyển và đồng hóa các chất dinh dưỡng của cây. Đất chua là môi trường thuận lợi cho một số vi sinh vật gây hại vùng rễ gây sưng rễ thối rễ làm giảm năng lực hấp thụ dinh dưỡng của bộ rễ. Đất chua làm giảm quá trình trao đổi cation trong đất, cản trở quá trình cung cấp dinh dưỡng cho cây, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất sử dụng phân bón của cây trồng. Do vậy, rất cần thiết phải cải tạo độ chua, phục hồi độ phì nhiêu đất bằng chất điều hòa.

Lượng dùng chất điều hòa pH đất (căn cứ vào trị số pH đất).

pH < 4 lượng dung từ 1,5 kg – 2,0 kg/gốc

pH từ 4 – 5 lượng dung từ 1,0 kg – 1,5 kg/gốc

pH từ 5 – 6 lượng dùng từ 0,7 kg – 1,0 kg/gốc

Cách bón và thời điểm bón:

Trước khi bón cần làm cỏ sạch và rải đều chất điều hòa pH đất quanh gốc (từ giữa tán ra ngoài mép tán), có thể rải trực tiếp lên mặt đất. Tuy nhiên, những vườn cà phê không tạo bồn cần xới nhẹ mặt đất trước khi rải để hạn chế sự rửa trôi nếu gặp mưa. Nên bón vào đầu mùa mưa hoặc gần cuối mùa mưa.

Lưu ý: Nên bón chất điều hòa pH đất kết hợp phân chuồng và các nguồn hữu cơ hoai mục. Không bón kết hợp phân hóa học có chứa đạm (đặc biệt phân ure). Chỉ bón phân hóa học có chứa đạm sau rải chất điều hòa pH đất từ 5 – 7 ngày.

Cắt tỉa cành nhánh (nên tiến hành sau khi thu hoạch 15-25 ngày)

Việc cắt tỉa cành nhánh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cây nhanh hồi phục, tán cây thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp, hạn chế sự phát triển của nấm bệnh, đồng thời chủ động được các cặp cành cơ bản và tạo ra hệ cành quả thứ cấp phân bố đều ở các tầng trong bộ tán. Hơn nữa việc cắt tỉa cành còn giúp tập trung được dinh dưỡng để nuôi cây.

Nguyên tắc là cắt tỉa các cành ở phía dưới gốc trước sau đó lần lượt lên phía trên ở những năm về sau. Tùy theo mức độ ra quả trên các đốt nhiều hay ít, độ lớn của cành và sự phát sinh của cành thứ cấp mà quyết định vị trí nơi cắt cành. Ví dụ, trên cành hầu hết các đốt đã cho quả, chỉ còn lại một vài đốt ở phía ngoài của đầu cành chưa ra quả mà trên cành đã phát sinh cành thứ cấp thì sau vụ thu hoạch cần cắt bỏ cành này (vị trí cắt ở phía ngoài nơi cành thứ cấp phát sinh, nên giữ lại một đoạn gốc của cành từ 15 – 20 cm)

Với đặc tính của cây cà phê, vào cuối vụ thu hoạch cây đã có quá trình phân hóa mầm hoa và mầm hoa vẫn tiếp tục phát triển vào sau vụ thu hoạch. Nếu mầm hoa phát triển đã hoàn chỉnh (dạng mỏ sẻ) khi được tưới nước hay có lượng mưa trên dưới 15 mm thì sau 5 – 7 ngày hoa sẽ nở, thời gian có thể dài hơn nếu trước đó hoa chưa phát triển đầy đủ. Do vậy, việc tưới nước mùa khô vừa đảm bảo nước cho cây sinh trưởng, phát triển tốt vừa giúp điều khiển quá trình ra hoa đồng loạt, tập trung của cây (nên tưới được hai lần trong mùa khô). Tuy nhiên do đặc thù địa hình và rẫy cà phê thường có diện tích lớn nên tưới trong mùa khô thường đòi hỏi sự đầu tư khá cao, vì vậy nhiều diện tích không được tưới chủ động sẽ không cho năng suất cao.

– Tưới đợt 1: Sau khi thu hoạch, cắt tỉa cành, để cho cây cà phê phân hóa mầm hoa hoàn chỉnh (khi thấy mần hoa dạng mỏ sẻ, hay đầu nụ bạc trắng thì tiến hành tưới). Việc tưới đợt 1 rất quan trọng, giúp cây cà phê ra hoa đồng loạt.

– Tưới đợt 2: Nên cách đợt 1 từ 25-30 ngày, không nên tưới sớm hơn. Mục đích là để tiếp tục ép những hoa non còn lại nở hết vào đợt 2, có như vậy mới không bị non hoa và ra hết hoa trong hai lần tưới nước và sau này vào mùa mưa sẽ giảm được hiện tượng rụng trái non, đồng thời giúp cho các năm sau hoa ra tập trung (không phân tán thành nhiều đợt). Đợt 2 nên tưới nhiều nước hơn (tưới đẫm) đảm bảo độ ẩm đất cao để cây dưỡng trái non.

Cung cấp dinh dưỡng, bón phân cho cà phê mùa khô

Bón phân cho cây cà phê một lần trong mùa khô, kết hợp với tưới nước đợt 1 hoặc 2 (bón phân đến đâu tưới đẫm nước đến đó). Việc bón phân thời điểm này rất quan trọng giúp cây cà phê có đầy đủ dinh dưỡng kích thích quá trình phân hóa mầm hoa mạnh hơn, không bị sượng hoa, ra hoa đậu quả tập trung và và nuôi trái non.

Loại phân bón: Sử dụng Dinh dưỡng cho mùa khô (gồm 13 yếu tố dinh dưỡng với tỷ lệ cân đối và phù hợp với quá trình ra hoa, đậu quả và nuôi trái non).

Lượng bón: 400 – 500 g/gốc.

Đầu mùa mưa cây cà phê tiếp tục phát triển cành nhánh, tuy nhiên có những cành tăm và cành mọc ngược vào thân cần phải được cắt tỉa tạo độ thông thoáng, hạn chế bệnh hại và tập trung dinh dưỡng nuôi quả, đồng thời phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây.

Bón phân cho cây cà phê để cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối để cây phát triển cành nhánh mạnh, trái lớn đồng đều và không bị chèn trái, rụng trái non.

Loại phân bón: Sử dụng Dinh dưỡng cho mùa mưa (gồm 13 yếu tố dinh dưỡng với tỷ lệ cân đối phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê giai đoạn đầu mùa mưa).

Lượng bón: 400 – 500 g/gốc.

Tiến hành phun thuốc trừ nấm để phòng chống thối cuống trái cà phê.

Bón phân cho cây cà phê để cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho cây nuôi trái, chống rụng trái, cành nhánh phát triển đồng đều khỏe mạnh. đồng thời cũng là để tăng cường khả năng tích lũy dinh dưỡng cho cây.

Loại phân bón: Sử dụng Dinh dưỡng cho giữa và cuối mùa mưa (gồm 13 yếu tố dinh dưỡng với tỷ lệ cân đối phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của cây giai đoạn giữa và cuối mùa mưa).

Lượng bón: 500 – 600 g/gốc.

Cuối mùa mưa

Cắt tỉa cành tăm, cành mọc ngược, chồi thân và cắt bớt những cành xương cá yếu để tập trung dinh dưỡng cho cành mang trái.

Bón phân giúp tăng cường dinh dưỡng nuôi trái, trái chín đồng đều, đồng thời tích lũy thêm dinh dưỡng giúp cây thực hiện quá trình phân hóa mầm hoa được tốt và ổn định năng xuất 5-7 tấn nhân/ha. Đợt bón này nếu căn được thời gian trước khi thu hoạch 20-25 ngày là tốt nhất.

Loại phân bón: Sử dụng Dinh dưỡng cho giữa và cuối mùa mưa (gồm 13 yếu tố dinh dưỡng với tỷ lệ cân đối phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của cây giai đoạn giữa và cuối mùa mưa).

Lượng bón: 600 – 700 g/gốc.

Bón phân cho cây cà phê tuân thủ nguyên tắc chung là rạch rãnh nông quanh mép tán và lấp đất sau khi bón.

Nên bón bổ sung phân hữu cơ (khuyến khích dùng các loại phân hữu cơ tự ủ từ lá và vỏ quả cà phê kết hợp bổ sung nhóm vi sinh vật đối kháng) và thực hiện tốt các biện pháp tử gốc, ép xanh cho cây.

Thường xuyên thăm vườn cà phê, phát hiện kịp thời tình hình sâu bệnh, đặc biệt bệnh tuyến trùng và nấm gây hại vùng rễ. Theo dõi sinh trưởng, phát triển của cây và có biện pháp tác động kịp thời và phù hợp.

Hiện tượng rụng quả trên cây cà phê

Ngăn ngừa hiện tượng rụng quả trên cây cà phê bằng phân bón lá

Theo đánh giá của các nhà chuyên môn trong phân bón lá có chứa nitro benzen tự nhiên và các protein thủy phân, hoạt hóa mạnh. Khi phun phân bón lá trên cây cà phê sẻ cung cấp chất dinh dưỡng để nuôi quả, hạt, kích thích lá quang hợp mạnh và tổng hợp chất hữu cơ về nuôi quả và hạt. Ngoài ra phân bón lá còn kích thích rễ lấy dinh dưỡng ở trong đất để cung cấp cho cây và làm giảm chi phí về phân bón, giảm tỷ lệ rụng quả cà phê do thiếu chất dinh dưỡng

Sử dụng phân bón lá Boom flower-n

Nếu phun bằng bình phun tay sử dụng 1,3 – 1,5 lít/ ha mỗi lần pha cho 1 bình 16 lít

Nếu phun bằng máy pha từ 1,5 – 2 lít pha 600-800 lít nước phun cho 1ha

Khi phun phân bón lá trên cây cà phê giai đoạn phân hóa mầm hoa, nó sẻ kích thích hoa nở đồng loạt và tăng tỷ lệ đậu quả ngay từ lúc ban đầu. Tuy nhiên điều quan trọng là phân bón lá còn có thể kết hợp với nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật để phun cùng một lúc, đây là ưu điểm làm giảm được chi phí và ngày công khi phòng trừ sâu bệnh trên cây cà phê vào giai đoạn nuôi quả, bởi hiện tượng rụng quả trên cây cà phê không những do mất cân bằng về dinh dưỡng, mà còn một nguyên nhân khác đó là bệnh hại như bệnh thán thư, nấm hồng, gỉ sắt trên cây cà phê.

Để phòng trừ và giảm tỷ lệ rụng quả do các loại sâu bệnh hại gây ra cần phát hiện sớm và tiến hành ngăn chặn

Đối với bệnh thán thư thì tiến hành dùng thuốc trừ bệnh calvin 50SC

Gỉ sắt đốm lá dùng thuốc trừ bệnh Tilt super 300EC

Đối với bệnh nấm hồng thường xuất hiện trong mùa mưa thì sử dụng thuốc Bonanza 100 SL hoặc Validan 3DD hoặc 5DD

Lưu ý: đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng

Như vậy khi quả cà phê vối bắt đầu tăng nhanh về kích thước, cùng lúc đó có sự tăng nhanh về chồi và cành cà phê, do vậy cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và điều tiết ánh sáng cho phù hợp với tình trạng sinh lý của cây, để cây vừa nuôi quả tốt vừa tạo đầy đủ bộ khung cành khỏe mạnh cho năm tiếp theo. Vì vậy bên cạnh bổ sung nguồn dinh dưỡng hợp lý cần tiến hành vệ sinh đồng ruộng để cây cà phê tiến hành quang hợp, tiếp nhận ánh sáng để phát triển tốt, đồng thời quả lý dịch bệnh hại tốt trên cây trồng. Khi cây cà phê khỏe mạnh thì cũng đồng nghĩa với việc đề kháng tốt với các loại bệnh hại cũng như với sự thay đổi thất thường của thời tiết cho năng xuất cao.

Công ty TNHH TM-SX-TH Trần Gia với kinh nghiệm nhiều năm sản xuất và phân phối các sản phẩm lưới nông nghiệp sẽ mang đến giải pháp tốt nhất cho nhu cầu của bạn về phương pháp trồng trọt tiên tiến này. Mọi thông tin về sản phẩm, xin vui lòng liên hệ với công ty Trần Gia chúng tôi tại: Địa chỉ: 47 đường 17 khu phố 5 phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0961 470 670 Email: luoitrangia@gmail.com

Kỹ Thuật Trồng Cây Cà Phê

Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây cà phê đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao cho bà con

1. Chuẩn bị đất trồng cà phê

Đất trồng phải là đất tốt, tầng đất dày, tơi xốp, dễ thoát nước, giàu dinh dưỡng.

Nếu phải trồng lại trên chu kỳ trước đã trồng cà phê thì phải trồng cây cải tạo đất như các cây họ đậu từ 2-3 năm.

Đất chu kỳ trước đã bị bệnh thối rễ thì không nên trồng lại cây cà phê mà cần phải luân canh với cây trồng khác.

2. Thiết kế vườn cây

Vườn cà phê thiết kế hoàn chỉnh ngay từ đầu đảm bảo yêu cầu sau:

*Thâm canh tăng năng suất lâu dài * Bảo vệ đất chống xói mòn * Bảo vệ cây trồng, chống các yếu tố thời tiết bất thuận (sương muối, gió nóng, bão) * Bảo đảm cơ giới hóa trong các khâu chăm sóc, vận chuyển. * Tiết kiệm đất (đất dành cho đai rừng và đường đi dưới 15%).

Tuỳ theo địa hình bằng phẳng hoặc dốc mà thiết kế vườn cây thành từng lô, mỗi lô 16-20 ha. Chiều dài của lô song song với đường đồng mức. Mỗi lô được phân thành từng lô nhỏ 1 ha (50x100m) để tiện quản lý. Chiều dài hàng cà phê trong lô là 50 m, chiều dài hàng cà phê trong 1 lô là 400-500m.

Xung quanh mỗi lô có các đai rừng và đường vận chuyển chính đồng thời là đường quay máy vuông góc với hàng cà phê, rộng 7-7,5m (tính từ gốc cà phê đến chân đai rừng). Nếu bề rộng của khoảnh là 400 m thì có 1 đường trục chính giữa song song với hàng cà phê rộng 6m.

Các đường phụ giữa các lô rộng 5 m (tính từ gốc cà phê lô này sang gốc cà phê lô kia).

Nếu địa hình có độ dốc trên 80 phải chú ý thiết kế đảm bảo cho cơ giới chăm sóc và vận chuyển, bảo đảm các biện pháp chống xói mòn như thiết kế hàng cây theo hình đồng mức (vành nón), trồng cà phê theo kiểu nanh sấu, trồng các băng cây chống xói mòn.

Đối với hộ nông dân có diện tích nhỏ thì không cần phải phân lô, tuy nhiên phải trồng theo đường đồng mức.

3. Đào hố, trộn phân lấp hố

Kích thước hố đào: Đất tốt đào dài 40cm, rộng 40cm và sâu 50cm. Đất xấu đào dài 50cm, rộng 50cm và sâu 60cm.

Trộn phân lấp hố: Phân hữu cơ, lân trộn đều với đất mặt và lấp xuống hố. Hỗn hợp đất phân lấp cao hơn mặt hố từ 10-15cm. Trộn phân, lấp hố phải xong trước khi trồng mới khoảng 1-2 tháng.

Liều lượng phân cho 1 hố: Phân hữu cơ 10-15 kg, phân lân 0,5 kg.

4. Khoảng cách, mật độ trồng

Cà phê chè Catimor khoảng 5.000cây/ha, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 1m. Nếu đất xấu có thể trồng dày hơn.

Cà phê vối (Robusta): 3,5×2,5m tương ứng 1.330 cây/ha, trồng 1 cây/hố; 3,0×2,5m tương ứng mật độ 2.660cây/ha, trồng 2 cây/hố.

Trồng đầu mùa mưa là tốt nhất. Những vùng có nước tưới thì có thể trồng cuối mùa mưa nhưng phải đảm bảo đủ nước.

6. Kỹ thuật trồng

Dùng cuốc móc 1 lỗ nhỏ giữa hố sâu 25-30cm, rộng 15-20cm ở chính giữa hố đã được lấp trước. Xé túi ni lon, nhẹ nhàng đặt cây vào giữa hố, điều chỉnh cây đứng thẳng, lấp đất từ từ vừa lấp vừa dùng tay nén chặt đất, lấp đất ngang mặt bầu.

Trồng xong cần làm bồn tạo thành bờ xung quanh hố. Phải cẩn thận tránh không làm vỡ bầu. Đặt bầu sao cho mặt bầu âm dưới mặt đất 7-10cm để dễ đánh ổ gà, đắp bùn giữ nước cho cây.

Cây trồng thẳng và ém đất quanh bầu thật chặt, không làm vỡ bầu.

Sau khi trồng cây xong phải thực hiện ngay các biện pháp chăm sóc bảo vệ cây: Đánh bồn, tủ gốc bằng rơm rạ, rác, cỏ thành vòng tròn, cách gốc 20cm dày ít nhất 20cm, trên phủ nhẹ một ít đất cho rác dẹp xuống. Phun thuốc trừ sâu Confidor 100 SL để chống mối.

7. Tủ gốc, che túp

Ngay sau khi trồng xong cần tiến hành tủ gốc cho cà phê. Dùng rơm rạ, cỏ khô, cây phân xanh… tủ gốc với độ dày 5-10cm, cách gốc 5-10cm để tránh mối làm hại cây. Ở những nơi sau thời gian trồng mới thường gặp hạn cần che túp. Mùa mưa không cần che túp song mùa nắng che túp có tác dụng chống gió, chống hạn, chống rét.

Đối với cà phê trồng mới, sau khi trồng 15-20 ngày phải kiểm tra, trồng dặm kịp thời những cây chết và còi cọc. Chấm dứt trồng dặm trước khi kết thúc mùa mưa 1,5-2 tháng. Kỹ thuật trồng dặm chỉ đào hố trồng lại trên cây chết, các thao tác như trồng mới.

Trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây cà phê, đặc biệt ở thời kỳ kiến thiết cơ bản phải diệt cỏ kịp thời, bảo đảm cây cà phê không bị cỏ lấn át.

Những nơi có các loại cỏ khó cuốc sạch như cỏ tranh, cỏ gấu thì tiến hành diệt cỏ bằng các loại thuốc hoá học hiện đang được dùng.

Thường xuyên tủ gốc cho cây cà phê để giữ ẩm, giảm được tưới nước và công làm cỏ. Đồng thời tủ gốc còn điều hoà nhiệt độ đất, giữ cho đất luôn tơi xốp.

8.3. Trồng xen trong vườn cà phê ở thời kỳ kiến thiết cơ bản

Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản các vườn cà phê cần trồng xen những cây trồng khác để bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ phì của đất. Các cây trồng xen có thể sử dụng là: lạc, đậu đỗ các loại. Cây, cành, lá của cây trồng xen dùng làm nguyên liệu tủ gốc.

8.4.Cây che bóng và đai rừng chắn gió

Cây che bóng tạm thời:

Trồng vào giữa 2 gốc cà phê hoặc trồng thành băng ở giữa 2 hàng cà phê bằng các cây phân xanh có thân đứng cao như muồng hoa vàng, cốt khí, đậu săng…

Cây che bóng lâu dài:

Trồng cây keo dậu, khoảng cách trồng 5m x 6m. Sau khi cây lớn thì tỉa dần và cố định mật độ 10 x 12m (cứ 2 cây tỉa đi 1 cây). Chú ý cây bóng mát trồng vào giữa vị trí của 2 cây cà phê trong thời kỳ cà phê ở thu hoạch thì bộ tán của cây che bóng phải cao cách bộ tán cây cà phê từ 2,5-3m.

Đai rừng chắn gió:

Xung quanh vùng trồng cà phê cần trồng các đai rừng chắn gió. Đai rừng trồng thẳng gốc với hướng gió chính hoặc chếch 1 góc 60 độ.

Đai rừng rộng 9 m, ở giữa trồng 3 hàng muồng đen, hàng cách hàng 1 m và cây cách cây 3 m. Hai bên mép đai rừng trồng thêm các loại cây ăn quả như mít, nhãn, vải, xoài…

8.5. Bón phân thúc cho cà phê

Phân hữu cơ:

Mỗi năm bón cho cà phê 1 lần phân hữu cơ sau khi thu hoạch quả. Liều lượng 5-10kg/cây kết hợp với phân lân và phân vô cơ bón lần cuối cùng trong năm (tháng 11-12).

Cách bón: Đào rãnh sâu 20cm, rộng 20cm xung quanh mép tán, rải đều phân hữu cơ và các tàn dư thực vật xung quanh, sau đó lấp lại.

Phân đạm và kali có thể bón 3 lần/năm vào tháng 2-3, 6-7, 11-12.

Trước khi bón phân cần làm cỏ sạch, trộn các loại phân với nhau, rải đều xung quanh tán lá và lấp lại bằng lớp đất mặt để tránh bốc hơi hoặc phân bị rửa trôi khi gặp mưa.

Lần bón phân cuối cùng trong năm cần kết hợp với phân chuồng và phân lân để bón, sau khi thu hoạch xong sẽ giảm được công lao động.

Riêng năm trồng mới, sau khi trồng 1-2 tháng, bón 25- 30g phân Urê và 25-30 g phân kali cho một hố.

Sau trồng mới khi cây bóng các loại chưa phát huy tác dụng thì phải che túp cho cà phê sớm.

Khi thời tiết nắng hạn hoặc rét, nhất là có sương muối cần che túp cho cà phê.

Túp che kín hướng gió đông-bắc, để hở 1/4 phía tây-nam, túp phải chắc chắn, cao cách đỉnh cà phê 10-15cm, không để túp đè lên cây cà phê.

Là một trong những biện pháp kỹ thuật hết sức quan trọng để tạo cho cây có bộ tán cân đối, cành quả phân bố đều trong không gian để từ đó giữ cho cây đạt năng suất cao ổn định. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chăm sóc, thu hái, hạn chế bớt sự tấn công phá hoại của sâu bệnh.

Xu hướng hiện nay là tạo hình đơn thân tức là mỗi hố chỉ để 1 thân chính. Để tránh cho cà phê mọc nhiều thân trên 1 hố phải thường xuyên đánh tỉa kịp thời các chồi vượt mọc từ gốc và từ các nách lá trên thân chính.

Cắt bỏ các cặp cành cơ bản mọc sát mặt đất (cách mặt đất từ 20-25cm) để cho cây được thông thoáng và thuận lợi cho việc đi lại chăm sóc, thu hái.

Tỉa bớt một số cành cơ bản nhỏ, sinh trưởng kém và không có khả năng ra cành thứ cấp để cây được thông thoáng và tập trung dinh dưỡng để nuôi các cành khác.

Cắt bỏ tất cả các cành thứ cấp mọc sát thân chính, các cành tăm nhớt, bị sâu bệnh, cành chùm và các cành khô chết để cho ánh sáng chiếu vào được phía trong của tán cây.

Cắt ngắn các cành già cỗi do đã cho nhiều vụ quả để dồn chất dinh dưỡng nuôi những cành tơ khỏe mọc từ phía trong.

Loại bỏ những chồi vượt mọc từ gốc, trên thân chính và trên đỉnh ngọn.

Bình Luận

Powered by Facebook Comments

Kỷ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cà Phê Chè (Arabica)

Kỷ thuật trồng và chăm sóc cây cà phê chè (Arabica)

Cà phê chè là một cây thụ phấn nên hầu hết các giống cây cà phê chè hiện đang được trồng ở trong nước như: Bourbon, Typica, Caturra, Catuai, mundo, Novo, Catimor….

Hiện nay, ở nước ta giống cà phê Catimor đang được trồng phổ biến tại một số tỉnh như Lâm Đồng, ĐakLak, Gia Lai, … Giống cà phê Catimor được nhập vào Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1984 từ Cu-ba, sau đó từ Trung tâm Nghiên cứu giống chống bệnh gỉ sắt Oeiras Bồ Đào Nha vào năm 1990. Đây là giống lai giữa Hybrid de Timor với giống Catura; thuộc dạng thấp cây, cành đốt ngắn, có khả năng trồng dày; kháng bệnh gỉ sắt (tính ưu việt nổi bật nhất của Catimor). (Bà con nông dân mình vẫn gọi cây cà phê Catimor là con nhà nghèo, bởi nó rất dễ chăm sóc, không đòi hỏi nhiều về kỷ thuật) Cây cà phê Catimor có bộ tán che kín thân, vì vậy hạn chế được sự phá hoại của sâu đục thân (loại sâu này có tập tính không thích đẻ trứng vào nơi thiếu ánh sáng). Nếu thâm canh tốt, 1 ha cà phê Catimor sẽ cho năng suất đạt 4 – 5 tấn. Do có năng suất cao, kháng bệnh gỉ sắt, hương vị thơm ngon, giá bán cao hơn khoảng 1,5 lần so với cà phê vối nên cà phê Catimor được trồng nhiều nơi trên thế giới.

Đất trồng cà phê phải được cày bừa kỹ, dọn sạch cỏ dại trước khi trồng. Dùng giống chống bệnh gỉ sắt (Catimor). Mật độ, khoảng cách trồng: ở những nơi đất không có độ phì cao thì trồng với mật độ 6666 cây/ha, tương ứng với khoảng cách: hàng cách hàng 1,5 m; cây cách cây: 1m; ở những nơi đất tốt, trồng với mật độ 5000 cây/ha, tương ứng với khoảng cách: hàng cách hàng 2m; cây cách cây: 1,5m; ở những nơi đất trung bình có thể trồng với mật độ 3333 cây/ha: hàng cách hàng 2m, cây cách cây: 1 m.

Khi cây cà phê còn nhỏ, trồng xen các cây ngắn ngày như đậu đỗ, lạc… để tăng thu nhập, đồng thời chống cỏ dại, tạo bóng mát giữ ẩm chống xói mòn và cải tạo đất. Việc trồng xen các cây ngắn ngày vào giữa hàng cà phê còn góp phần đảm bảo tính đa dạng thực vật cho sinh quần cây cà phê. Cây trồng xen tạo ra nguyên liệu để tủ gốc và ép xanh. Một vườn cây trồng xen tốt có thể cung cấp cho lô cà phê hàng trăm cân đạm nguyên chất/ha và nhiều chất dinh dưỡng, chất khoáng khác.

Nhờ đó khu hệ thiên địch tự nhiên được thiết lập nhanh hơn và trở nên phong phú hơn sẽ góp phần hạn chế số lượng sâu hại cà phê. Cây cà phê rất cần che bóng. Các cây che bóng (như keo dậu, muồng…) được trồng với mật độ vừa phải, rải đều trên vườn cà phê, nhằm tạo ánh sáng tán xạ và che chắn sương muối vào mùa đông cho cà phê. Cây che chắn phải đảm bảo thông thoáng để tránh bệnh gỉ sắt cà phê phát triển mạnh.

2. Kỹ thuật chăm sóc

Phải thường xuyên xới xáo quanh gốc cây để diệt cỏ và tạo độ tơi xốp cho đất quanh cây cà phê.

Sau khi xới xáo, dùng rác và cỏ tủ gốc cho cây cà phê. Bón phân hoá học cân đối kết hợp với phân hữu cơ hợp lý, đầy đủ nhằm giúp cây cà phê sinh trưởng, phát triển tốt để tăng sức chống chọi với sâu bệnh. Đặc biệt, khi cây cà phê phát triển nhiều cành lá xum xuê, rậm rạp sẽ tăng độ che kín thân cây góp phần cản trở sự tấn công của sâu đục thân và sâu tiện vỏ cà phê. Trước khi bón phân phải làm sạch cỏ.Vườn cà phê chăm sóc kém tạo điều kiện bệnh khô cành và khô quả phát triển mạnh. Nếu thời tiết có sương muối, trước đó phải phun tưới nước lên tán lá cây cà phê. Sau các đợt sương muối phải chăm sóc tốt cho cây cà phê nhanh hồi phục để đề kháng với sự tấn công của các loài sâu bệnh hại.

3.Kỹ thuật tạo hình cà phê

Tạo hình cho cà phê là một biện pháp kỹ thuật rất quan trọng thông qua việc cắt tỉa để tạo ra một bộ tán có số lượng thân và cành phân bố đều trong không gian phù hợp, thông thoáng, tiếp nhận được nhiều ánh sáng mặt trời để cho cây quang hợp tốt tạo ra năng suất cao và ổn định. Đây là biện pháp kỹ thuật vừa giúp cây cà phê có các cành hữu hiệu phân bố đều trong tán vừa có tán bao phủ che chắn thân cây để cản trở sự tấn công của sâu đục thân cà phê. Trong khi sửa cành tạo hình hạn chế việc cắt bỏ cành cấp 1 (trừ khi cành cấp 1 bị sâu bệnh); chú ý cắt bỏ các cành bị sâu đỏ đục, bị bệnh nấm hồng hay bệnh khô cành. Cắt tỉa hợp lý các cành vô hiệu sao cho tạo được sự thông thoáng hợp lý của tán lá nhưng vẫn che chắn được thân cây cà phê . Độ co hãm ngọn thường từ 1,4 đến 1,6 m kể từ gốc cây đến vị trí hãm ngọn. Riêng đối với cà phê Catimor độ cao hãm ngọn khoảng 1,8 m hoặc không hãm ngọn. Khi cây cà phê đã cao đến vị trí muốn hãm ngọn thì dùng kéo cắt cành cắt phần ngọn ở vị trí trên cặp cành cuối cùng khoảng 1 cm. Sau khi cắt cành chất dinh dưỡng sẽ tập trung nuôi dưỡng cho các cành còn lại phát triển và phát sinh các cành thứ cấp. Tạo hình tốt làm bộ tán thông thoáng sẽ làm cho quả cà phê to hơn, đạt năng suất cao, bền và thuận lợi khi tiến hành phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Sau mùa thu hoạch cần cắt bỏ những cành khô, những phần cành sinh trưởng yếu ớt, những cành bị sâu bệnh để những phần còn lại phát sinh những cành mới sẽ cho quả trong mùa sau.

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cà Phê trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!