Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc #102 mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tổng quan về hoa lan Ngọc Điểm
Hoa lan Ngọc Điểm (Rhynchostylis gigantea) hay còn gọi là Nghinh xuân lan được khá nhiều người chơi lan ưa chuộng bởi màu sắc và mùi hương khác thường hơn bao giờ hết. Với mùi thơm thoang thoảng, loài hoa lan này giúp ta gợi nhớ đến những người quá cố hay tri âm.
Lan Ngọc Điểm được phân bố ở các vùng cao nguyên Nam Trung Bộ, đặc biệt các vùng giáp biên giới Lào và Campuchia ở cao độ thấp nhưng ở vùng nóng lan Ngọc Điểm xuất hiện nhiều hơn cả. Chúng còn những tên gọi khác nhau như: lan Xuân Nghing, lan Lưỡi Bò, lan Me, lan Đại Châu.
Loài lan này được ví là loài lan của Tết cổ truyền bởi chúng luôn nở vào tháng 12 âm lịch. Nếu có một chậu lan Ngọc Điểm trong nhà ngày tết sẽ mang lại vẻ đẹp của ngôi nhà và mang lại một không khí tết an lành.
Đặc điểm sống của Nginh Xuân Lan
Lan Ngọc Điểm có khả năng chịu nóng, nhiệt độ yêu thích cho Lan từ 26 – 30o Lan được khai thác từ những vùng bên nước bạn Campuchia, Lào và ở Việt Nam như vùng Đông Nam bộ và miền cao nguyên Nam Trung Bộ, có cao độ trung bình < 600m, như các vùng Nha Trang, Bình Thuận.
Ngọc điểm là cây lan chịu hạn khá tốt, nhưng nó thích ẩm, ẩm độ càng cao, rễ càng mọc nhanh và tăng trưởng cực kỳ tốt, ẩm độ lý tưởng 40 – 70%. Tuy nhiên, Ngọc điểm là loại lan đơn thân bởi vậy giá thể nên thật thoáng. Rất đơn giản chỉ cột chặt cây lan vào 1 cây tựa đặt vào chậu khoảng 3 cục than gỗ thật lớn là đủ. Nếu không sở hữu than mang thể đặt vào miếng ngói cong hoặc trồng trực tiếp lên khúc gỗ vú sữa.
Ngọc điểm có thể trồng trên các loại giỏ bằng gỗ hay các thân cây sống hoặc chết.
Chính do cấu tạo giá thể thoáng ,bà con cần tưới nước cho Ngọc Điểm 2 lần/ngày vào mùa mưa 3 lần/ngày vào mùa khô, mùa nghỉ của lan chỉ tưới nước 1lần/ngày cho cây đủ sống.
Thời gian thực tại của cây lan Ngọc Điểm phải khởi đầu sau lúc cây tàn hoa và kéo dài cho đến khi rễ mới xuất hiện khi mùa mưa bắt đầu.
Ngọc điểm là loại lan ưa sáng 60%, ánh sáng trực tiếp dễ khiến cho cây bị bỏng lá, cường độ ánh sáng đổi thay từ 15.000 – 20.000 1m/m2. Tuy nhiên, nếu cây lan được trồng trong điều kiện quá rợp, cây tăng trưởng chậm và yếu ớt, bộ rễ vững mạnh kém, cây khó ra hoa. Nhưng sự ra hoa của lan Ngọc Điểm ko bắt buộc do ánh sáng phổ biến hay ít, nắng hay rợp, toàn bộ là do thời gian chiếu của ánh sáng trong ngày. Vì thế cây lan Ngọc Điểm chỉ nở hoa vào dịp tết âm lịch, tức vào thời điểm trong năm sở hữu ngày ngắn đêm dài.
Kỹ thuật trồng hoa lan Ngọc Điểm mang hiệu quả
Cách thiết kế nhà vườn
Việc thiết kế nhà vườn trồng lan là vô cùng quan trọng. Do chi phí xây dựng nhà lưới trồng lan lớn, nên người trồng cần phải tính toán kĩ lưỡng.
Các yếu tố quyết định đến việc làm nhà lưới trồng lan:
Hướng của nhà lưới
Bà con nên chọn hướng cho vườn hoa lan Ngọc Điểm hướng Đông hoặc Đông Nam để đảm bảo vườn lúc nào cũng tràn ngập ánh sáng, giúp cây quang hợp và phát triển tốt.
Ngoài ra bà con nên sử dụng lưới che nắng để phân tán ánh sáng và nhiệt ra khắp vườn, giúp cây được phát triển và sinh trưởng bình thường. Khi giăng lưới bà con cần chú ý phải giăng lưới thật đều, tránh chỗ bị xô lại, chỗ lại không có lưới, ảnh hưởng tới sự phát triển đồng đều của hoa lan.
Khung sườn, trụ nhà lưới
Bà con cần lưu ý trong việc xây dựng khung của nhà lưới. Lắp khung sườn chắc chắn sẽ giúp cây được đứng vững , không đổ ngã do thời tiết và nghiêng ngả trong quá trình phát triển của cây.
Xây trụ chính bằng trụ bê tông hoặc sử dụng khung sắt, có thể dùng tre gỗ để xây giàn chậu ươm, dùng lưới che nắng lợp phía trên và bao xung quanh để hạn chế ánh nắng trực tiếp làm cháy lá. Hệ thống tưới nhỏ giọt và phun sương để đảm bảo ẩm độ từng giò lan. Chiều cao của trụ trung bình 3 – 3.5 m, ở mỗi trụ có nhiều dây chằng ngang dọc để giữ vững.
Khung nhà lưới phải đảm bảo chắc chắn, cố định để chống lại các yếu tố thời tiết như mưa, bão, gió lớn, chống lại tác động của con người.
Thông thường phần khung này được làm từ chất liệu sắt cứng bao gồm: sắt tròn D90 và sắt V5.
Nhà lưới trồng lan có chiều cao trung bình 4m, khẩu độ trong khoảng 8 – 10m.
Phần khung sườn làm từ mạ kẽm hoặc thép đen có khả năng chịu lực cực tốt, chống han rỉ, bong tróc hiệu quả.
Khi làm dàn khung, bà con lưu ý trong việc đặt luôn các thanh treo giá thể, hệ thống phun sương, quạt gió và hệ thống máng xối.
Về phần mái của hệ thống nhà vườn, bà con sử dụng lưới che nắng để làm mái là chủ đạo. Thông thường hoa lan Ngọc Điểm là loại lan ưa bóng râm nên cần phải sử dụng loại lưới che nắng có độ cắt nắng là 70%.
Phần phía trên mái, bà con thiết kế kế 1 mái hở hoặc tạo ra 2 khe hở giữa 2 mái để không khí đối lưu, giảm nhiệt độ trong nhà lưới.
Giá thể trồng hoa lan
Đối với hoa lan Ngọc Điểm, có thể sử dụng nhiều loại giá thể để trồng. Ngoài việc chọn giống thì lan còn phải lựa chọn giá thể phù hợp. Bà con có thể có sử dụng một số loại giá thể sau:
Than củi
Than củi là loại giá thể tuy phổ biến và rẻ nhưng vẫn được khá nhiều người chơi lan sử dụng. Trong than củi không có mầm bệnh và khả năng hút nước, chất dinh dưỡng tốt. Vì thế than củi được sử dụng sẽ hấp thụ dinh dưỡng qua quá trình bón phân và thải ra dần qua sức hút rất mạnh của rễ lan.
Thời gian sử dụng của than củi phụ thuộc vào chất lượng than mà bà con lựa chọn, chất lượng than càng tốt thì thời gian sử dụng càng lâu. Than khi dùng nên được chặt nhỏ vừa (kích thước 1 x 3 x 2 cm), không nên chặt quá nhỏ sẽ làm cản trở hô hấp của rễ. Để tối ưu trong việc trồng lan, bạn nên chọn những loại lan ít ưa ẩm để trồng trong than. Vì than có khả năng giữ ẩm khá kém, nếu chọn giống không phù hợp rất dễ làm lan bị khô
Vỏ dừa
Vỏ dừa khô hay xơ dừa thường được xem là loại giá thể rẻ tiền và rất gần gũi với hoa lan Ngọc Điểm. Ưu điểm của loại giá thể này là khả năng hút nước và giữ ẩm tốt. Tuy nhiên đây là loại giá thể dễ mục, không thoáng và phải sử dụng thuốc ngừa sâu bệnh thường xuyên
Trước khi sử dụng,bà con nên xử lý qua với nước vôi 5% hoặc NaOH 2%. Sau một thời gian trồng, tiến hành ngâm cả giá thể và cây vào nước sạch để rửa mặn, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
Dớn
Dớn là giá thể trồng lan được người trồng sử dụng nhiều nhất do chúng có khả năng cung cấp nhiều dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của cây lan Ngọc Điểm.
Dớn là thân và rễ của cây dương xỉ (Dicksonia antarctica) là một loại cây mọc nhiều ở các vùng thung lũng đồi núi Đà Lạt. Là loại cây thân đứng, rất nhiều rễ đen hoặc nâu bao trùm xung quanh thân, rễ to cỡ cây tăm cho tới chân que nhang hoặc hơn một chút, thân có thể cao từ vài mét tới vài chục mét. Đường kính gốc tính cả bộ rễ bao trùm có độ dài từ 0,5 -1m.
Trước khi sử dụng dớn cần xử lý trước khi trồng lan:
– Bước 1: Rửa thật sạch với nước lã. Rũ sạch đất, cát, lá và vỏ cây tạp. Sạch tới mức nước rửa trong veo luôn là tốt nhất.
– Bước 2: Ngâm nước vôi hoặc nước vôi trong với thời gian 1 tiếng tới 1 ngày. Mục đích chính là trung hòa axit, diệt cỏ dại, côn trùng gây hại như cuốn chiếu, sâu đất, kiến, mối, rết, ốc và sên. Hoặc bạn có thể ngâm Physan 20 nồng độ 2ml/1lít nước 1-24 tiếng.
– Bước 3: Rửa lại với thật nhiều nước lã, rửa trôi hết nước vôi đi.
– Bước 4: Ghép lan lên hoặc cho vào chậu hoặc làm tã đắp lên giò lan.
Chăm sóc và phòng trừ bệnh hại
Chúc bà con có thể trồng và chăm sóc giống hoa lan mang giá trị cao này. Lợi Dân luôn đồng hành cùng bà con nông dân.
Đôi nét về Sản phẩm Lợi Dân:
Lợi Lợi Dân là một trong những doanh nghiệp tiên phong hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng các sản phẩm phụ trợ nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm phụ trợ lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao như:
Lưới chắn côn trùng, lưới UV, lưới may
Lưới bao che trái cây (Táo, Mận, Chanh Dây …)
Lưới che nắng (liên doanh, nhập khẩu)
Bạt trải diệt cỏ (màu đen, màu bạc)
Chậu nhựa trồng cây (chậu mềm, chậu cứng, chậu lan …)
Khay nhựa 12 lỗ, 15 lỗ
Dây treo trái cây, Dây giăng giàn
Các sản phẩm phụ trợ khác (Ghim, Kẹp, Sàn nhựa, Giấy bẫy …)
Mọi chi tiết Liên hệ: Hotline 028 7108 1616 hoặc Fanpage Sản Phẩm Lợi Dân
{Nguồn bài viết được tổng hợp từ nhiều trang kiến thức uy tín}
0/5
(0 Reviews)
Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc
Cây may mắn, kỹ thuật trồng và chăm sóc. Nhắc đến cái tên, chúng ta cũng đã hiểu cây may mắn mang lại điều gì. Cây được trồng nhiều cho chậu, dung làm cây để bàn hay cây văn phòng đều được.
Bạn có thể tìm mua tại các cửa hàng bán hạt giống.
Kỹ thuật trồng cây may mắn
Hạt giống, chậu trồng, đất:
+ Với hạt giống: Bạn nên tìm mua hạt giống chất lượng, được bán tại các cửa hàng hạt giống uy tín. Lựa chọn hạt giống chất lượng sẽ giúp cây phát triển tốt, không sâu bệnh.
+ Chậu trồng: Cây để bàn nên bạn có thể trồng trong chậu nhỏ. Kích thước chậu trồng tùy vào không gian bạn lựa chọn.
+ Đất trồng: Sử dụng đất trồng tribat để gieo hạt sẽ giúp cây phát triển tốt. Với đất này, bạn có thể mua tại các cửa hàng bán vật tư nông nghiệp.
Gieo trồng
+ Bỏ đất vào chậu, sau đó tưới nước đẫm lên mặt. Tiếp đó rải đều hạt giống lên mặt đất, không nên rải hạt giống chồng lên nhau. Để hạt lên mầm đẹp và đều nhau, chú ý khoảng cách hạt từ 1 – 2mm.
+ Dùng tay nén nhẹ hạt cây xuống giá thể, đảm bảo 2/3 hạt nằm dưới mặt đất để đảm bảo hạt hút được chất dinh dưởng từ giá thể.
+ Tiếp đó dung bình phun sương để tưới cho hạt. Bảo quản hạt nơi thoáng mát, tránh ánh sang trực tiếp như mưa và nắng.
Ánh sáng
Cây sống trong môi trường thiếu ánh sáng vẫn được hoặc ánh sáng nhẹ, không quá gay gắt là tốt nhất.
Tưới nước
Chú ý tưới nước với lượng vừa phải, không nên tưới quá ướt. Hoặc bạn chỉ cần làm ẩm đáy cỏ bằng cách đặt chậu cây vào đĩa chứa nước cao khoảng 1 – 2 cm trong vòng 5 phút sau đó lấy ra. Một tuần làm 2 lần là đủ.
Phân bón
Phân bón dành cho cây may mắn là loại phân bón thông thường. Bạn có thể bón NPK hoặc phân bón chuyên dụng mua tại các cửa hàng bán vật tư nông nghiệp.
Sâu bệnh
Cây may mắn ít gặp sâu bệnh. Do đó, bạn chỉ cần vệ sinh sạch sẽ chậu và đất trồng là được. Không cần sử dụng thêm thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình gieo trồng và chăm sóc.
Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Mía
Ngày nay cây mía đang bị cạnh tranh bởi nhiều cây trồng khác, diện tích mía khó có thể gia tăng thậm chí nhiều vùng còn có xu hướng bị thu hẹp dần. Chính vì vậy việc phát triển mía theo hướng thâm canh để đạt năng suất đường cao nhất trên một đơn vị diện tích là vần đề thiết thực và đúng đắn. Để đạt được điều đó cần phải có biện pháp kỹ thuật tổng hợp từ làm đất, chọn giống, trồng, bón phân, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh. 2- Bón phân cho mía:
1. Thời vụ, làm đất, chọn giống:
Do hầu hết diện tích mía ở nước ta trồng nhờ nước trời nên chỉ có 2 vụ trồng đó là đầu mùa mưa và cuối mùa mưa. Vụ đầu mùa mưa trồng trong tháng 4-5 để sau khi mía nảy mầm sẽ có đủ nước cho mía sinh trưởng, phát triển, kịp thu hoạch vào tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Cuối mùa mưa nên trồng trong tháng 9-11 tùy theo vùng kết thúc sớm hay muộn. Vụ trồng này giúp mía kết thúc nảy mầm bắt đầu đẻ nhánh khi sang mùa khô và chịu đựng được khô hạn để đầu mùa mưa sẽ vươn cao nhanh, đảm bảo thu hoạch cho vụ ép sớm.
Mía là cây không kén đất nên có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như: đất phù sa, đất xám, đất đỏ, đất cát và cả đất phèn. Đất ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên thường cho mía có chữ đường cao hơn so với vùng ĐBSCL.
Cày đất là khâu quan trọng giúp bộ rễ mía ăn sâu, chịu hạn, chống đổ và tăng khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây. Cày lần đầu cần sâu khoảng 40-50cm, bừa kỹ, dọn sạch cỏ rác. Bón 1-1,5 tấn vôi bột/ha trước khi bừa lần cuối. Khoảng cách hàng trồng tùy theo điều kiện chăm sóc. Nếu xới bằng máy khoảng cách 1-1,2m, nếu chăm sóc thủ công có thể trồng dày hơn. Lượng giống trồng từ 8-10 tấn/ha tùy theo loại giống và chất lượng giống.
Giống mía có vai trò rất quan trọng trong thâm canh mía. Để có năng suất đường cao cần chọn những giống có chữ đường cao, năng suất cao như: ROC 25, ROC 27, ROC 16, MEX… Mía có thể trồng bằng hom ngọn hoặc toàn bộ cây tuy nhiên không nên trồng cây quá già mà chọn cây khoảng 6-8 tháng tuổi, sạch bệnh. Ruộng làm giống nên tưới, chăm sóc kỹ, bón phân đầy đủ và cân đối để có hom giống tốt, tỷ lệ nảy mầm cao.
Cây mía có nhu cầu kali cao nhất sau đó đến đạm và lân, ngoài ra, mía còn có nhu cầu một số nguyên tố với lượng ít hơn, gọi là các chất trung và vi lượng (TE). Các nguyên tố trung và vi lượng có ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây mía là magiê, canxi, kẽm, bo. Khi cung cấp không đủ dinh dưỡng, cây mía sẽ có các triệu chứng như sau:
– Thiếu đạm: Lá non nhỏ, ngắn, xanh lợt, lá già vàng, nếu thiếu nặng, lá bị chết khô từ chóp lá vào giữa gân chính, hoặc vàng hay khô một bên lá, cây mọc yếu đẻ nhánh ít, thân nhỏ, thấp… năng suất kém.
– Thiếu lân: cây con có lá màu xanh dương ửng tím, thiếu nặng có những vết tím dọc trên lá và bẹ lá. Ở cây mía trưởng thành, thiếu lân làm cho lá ngắn, phiến lá hẹp, khả năng chịu hạn kém. Thiếu nặng mía đẻ nhánh kém, những nhánh mía đẻ muộn thường bị chết, cây yếu, lóng nhỏ và ngắn, năng suất thấp.
– Thiếu kali: mặt trên gân chính của lá xuất hiện những vệt đỏ, nếu thiếu nặng lá bị khô từ chóp lá trở xuống, mép lá trở vào, thân cây nhỏ, yếu, dễ bị bệnh, năng suất và chữ đường đều thấp.
– Thiếu magiê: lá có những vệt sọc trắng sau lan rộng làm mất màu phần thịt lá, gân lá vẫn còn xanh, năng suất thấp.
– Thiếu canxi: cây thấp, dễ bị nứt vỏ và đổ ngã, năng suất thấp.
– Thiếu sắt: hàm lượng đạm trong lá giảm trong khi lân, kali, canxi và magiê tăng, cây kém phát triển, năng suất và chất lượng thấp. – Thiếu kẽm: cây còi cọc, lá mọc sít nhau, cây tù ngọn. Thiếu kẽm thường dẫn tới hàm lượng đạm và magiê trong lá giảm, năng suất thấp.
– Thiếu bo: cây kém phát triển, hàm lượng kali trong lá tăng và magiê giảm.
– Thiếu đồng: cây kém phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh kém. Thiếu đồng cũng dẫn đến hàm lượng magiê trong lá thấp, năng suất và chữ đường thấp.
– Thiếu mangan: cây còi cọc, hàm lượng đạm trong lá giảm. Khi có triệu chứng thiếu dinh dưỡng cũng là lúc cây mía đã thiếu nghiêm trọng và ảnh hưởng nhiều đến năng suất mía cây cũng như chữ đường. Để tránh tình trạng này biện pháp chẩn đoán dinh dưỡng qua lá để biết trước tình trạng dinh dưỡng trong lá và đề ra biện pháp khắc phục rất cần thiết (xem bảng 1).
Các giống mía khác nhau có nhu cầu phân bón khác nhau. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ sinh trưởng cây thì nhu cầu về tỷ các chất dinh dưỡng tương đối giống nhau giữa các giống. Giai đoạn trồng mới đến đẻ nhánh tối đa, cây mía cần nhiều đạm để đâm chồi đẻ nhánh, nhiều lân để phát triển bộ rễ, kali với lượng vừa phải giúp cho cây mía cứng cáp chống chịu sâu bệnh. Giai đoạn từ khi vươn lóng đến chín, thu hoạch, cây mía cần nhiều kali và đạm hơn so với lân. Chính vì vậy phân bón phù hợp với mía cần có 2 loại cho hai giai đoạn sinh trưởng phát triển. Hiện nay nhiều giống mía mới có nhu cầu dinh dưỡng giai đoạn đầu khá cao do vậy cần tập trung bón phân sớm để cây nảy mầm tốt, đẻ nhánh nhiều, vươn cao mạnh và tích lũy nhiều lượng đường trong cây. Để tiện lợi trong khâu quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho mía nhằm đạt năng suất cao, chữ đường cao và giữ được gốc nhiều năm, Công ty Bình Điền xin giới thiệu sản phẩm phân bón chuyên dùng cho mía: Phân Đầu Trâu TE-Mía 1 là loại tổng hợp có chứa 20% N, 10% P 2O 5, 15%K 2O và trung vi lượng (TE); với hàm lượng đạm cao giúp cho mía đâm chồi sớm, chồi khỏe, lân dễ tiêu có tác dụng phát triển bộ rễ, kali vừa đủ giúp cho cây mía cứng cáp chống chịu sâu bệnh và các chất trung vi lượng cho cây mía phát triển cân đối chống đổ ngã. Phân Đầu Trâu TE-Mía 2 có 15%N, 7% P 2O 5, 20%K 2O và trung vi lượng (TE), thích hợp bón ở giai đoạn mía vươn lóng, giúp cây vươn lóng nhanh, tích lũy đường nhiều sớm thu hoạch và đạt chữ đường cao. Phân Đầu Trâu CM1 có hàm lượng 16%N, 8%P 2O 5, 18%K 2O, các chất trung vi lượng, thích hợp và tiện dụng để bón cho tất cả các thời kỳ từ lót, thúc 1 và thúc 2 cho mía, giúp mía phát triển mạnh, năng suất cao và chất lượng tốt. Phân hữu cơ sinh học Biorganic Đầu Trâu có tác dụng cung cấp chất hữu cơ, cải tạo đất, làm đất tơi xốp, giúp cho rễ mía phát triển mạnh tăng hiệu suất hấp thu phân bón, thích hợp để bón lót cho mía, nhất là vùng đất xám, đất cát và đất nghèo hữu cơ.
Quy trình sử dụng phân bón Đầu Trâu cho cây mía như sau: Biorganic Đầu Trâu. Phân chuyên dùng: bón 200-250kg Đầu Trâu TE-Mía 1 hoặc 250-300kg Đầu Trâu CM1/ha, vào rãnh sau khi rạch hàng, lấp một lớp đất mỏng 3-5cm rồi đặt hom.
– Lót trước khi trồng hoặc sau khi đốn với mía gốc: Phân hữu cơ: bón 20-30 tấn bã bùn, phân hữu cơ hoai hoặc 2-3 tấn phân hữu cơ sinh học
– Thúc đẻ nhánh: 200-250kg Đầu Trâu TE-Mía 1 hoặc 250-300kg Đầu Trâu CM1/ha, sau khi làm cỏ lần 2, giúp cho mía đâm chồi đẻ nhánh sớm và tập trung. Cách bón, dùng cuốc hoặc trâu bò cày sâu 10-15cm vun nhẹ vào gốc.
-Thúc vươn lóng: 300-350kg Đầu Trâu TE-Mía 2 hoặc 350-400kg Đầu Trâu CM1/ha, kết hợp với vun gốc mía giúp chống đổ ngã, tăng chiều cao và mía sớm đạt chữ đường.
3- Chăm sóc:
Sau khi trồng 10-15 ngày nếu gặp mưa nên xới phá váng. Làm cỏ lần 1 kết hợp với dặm, khi mía được 4-5 lá. Làm cỏ lần 2 và bón thúc đẻ nhánh, dùng cuốc hoặc trâu bò cày sâu 10-15cm vun nhẹ vào gốc. Thúc vươn lóng, kết hợp với vun gốc giúp mía phát triển thuận lợi, chống đổ ngã. Khi mía có lóng và cao trên 1m, nếu có chồi mới (mía mầm hoặc chồi nước) nên nhổ bỏ vì đây là những chồi vô hiệu sẽ cạnh tranh dinh dưỡng của những thân chính làm giảm chữ đường và là nơi trú ngụ và phát sinh sâu bệnh. Đối với mía gốc, sau khi thu hoạch cần tổng vệ sinh đồng ruộng, vùi lấp hoặc đốt sạch lá khô để diệt mầm sâu bệnh, sau đó dùng cuốc thật sắc xén lại các gốc còn cao và các chồi mầm còn sót lại. Dùng cày hoặc cuốc hai bên hàng mía để bón 20-30 tấn hữu cơ/ha hoặc 2-3 tấn lân hữu cơ Đầu Trâu + 200-250kg Đầu Trâu TE-Mía 1/ha, sau đó lấp kín gốc, giữ cho mía nẩy mầm, các giai đoạn tiếp theo chúng ta chăm sóc như mía tơ.
Có thể tiến hành bóc lá để hạn chế sâu bệnh, rệp, chuột và hạn chế ra rễ trên thân. Một số sâu bệnh chính thường gặp như: bệnh thối đỏ, bệnh than đen, sâu đục thân, sâu hại gốc, rệp trắng… Phải thường xuyên theo dõi trên ruộng mía để kịp thời phòng trừ từng loại sâu bệnh và sử dụng thuốc cho thích hợp.
4- Phòng trừ sâu bệnh:
Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Chuối
1. Chuẩn bị đất
– Nơi có mực nước ngầm cao, cần phải lên líp trước khi trồng sao cho mặt líp cách mực nước cao nhất từ 0,6-1m.
– Chiều rộng líp trung bình 5 – 6m, được trồng 2 hoặc 3 hàng, kích thước hố trồng 40x40x40cm, trộn lớp đất mặt với 3-5kg phân hữu cơ + 50gr P2O5 và thêm 10gr Furadan 3H cho vào hố.
– Yêu cầu đất phải tốt, tầng canh tác dày vì bộ rễ của chuối ăn rất khỏe. Đất phải thoát nước, tưới tiêu tốt. Đối với đất trồng chuối cũ, yêu cầu phải đào bỏ sạch gốc chuối cũ, dọn sạch cỏ dại, cày phơi ải một thời gian cho đất tơi xốp trở lại. Có thể xử lý đất khi cày bừa cùng với bón vôi: khoảng 10kg vôi bột/sào.
2. Thời vụ
– Đối với khí hậu nước ta, chuối có thể trồng quanh năm đều sống được. Tuy nhiên, nếu để đạt đến năng suất cao và phẩm chất chuối tốt, bà con cũng cần chú ý đến thời vụ. “Giêng trúc lục tiêu” tức là kinh nghiệm về mùa vụ trồng tre và chuối hợp lý, tức tháng giêng (ÂL) trồng tre, tháng sáu (ÂL) trồng chuối.
– Đối với các giống chuối gòn, chuối lá mật, chuối ngự… có thể trồng được vụ xuân (tháng 2 – 3 ÂL), nhưng với chuối tiêu thì phải trồng vụ thu (tháng 6-7 ÂL) và cây sẽ ra hoa vào tháng 6-8 năm sau, đến tháng 9-11 thu hoạch, lúc này năng suất, phẩm chất chuối tiêu rất tốt. Vì vậy mà trong dân gian cũng đã có kinh nghiệm ăn chuối: vào mùa nóng thì nên ăn chuối gòn, chuối lá, còn vào mùa rét thì ăn chuối tiêu ngon hơn.
3. Giống
Hiện nay có 2 phương pháp nhân giống chính:
– Dạng chồi, củ:
+ Dạng chồi: chọn con chuối mập, khỏe, không sâu bệnh, cao 0,8-1m, cắt sạch rễ và 2/3 lá.
+ Dạng củ: nguyên củ hay chẻ ra thành nhiều mảnh (mỗi mảnh có 2-3 mầm ngu). Các con chuối này trước khi trồng nên xử lý thuốc diệt khuẩn Benlat C hay Bordeaux 2%.
– Dạng nuôi cấy mô:
+ Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô có đặc điểm là cây sạch bệnh, có sức sinh trưởng mạnh, cây ít bị nhiễm bệnh do không bị các vết thương cơ giới khi đánh cây con mà đây là một trong những nguyên nhân lây nhiễm bệnh.
+ Cánh đồng chuối cho thu hoạch tập trung, năng suất cao hơn từ 10-20% so với trồng bằng chồi, qua đồng đều, ít các vết bệnh.
Các giống đang trồng phổ biến hiện nay là các giống chuối tây, chuối tiêu, tiêu hồng, chuối ngự, một số giống nhập nội như tiêu Đài Loan..
4. Cách trồng
– Chuối phải được trồng lúc trời râm mát, buổi sáng hoặc chiều tối là tốt nhất.
– Với cây giống nuôi cấy mô:
+ Trước khi trồng phải dỡ bỏ bầu nilon một cách cẩn thận không được làm vỡ bầu. + Đặt mặt bầu đất (chuối con cấy mô) hay điểm tiếp giáp củ với thân giả (dạng chồi và củ) thấp hơn mặt líp từ 10-15cm nhưng đừng để nước đọng lại trong hố.
+ Trồng vào giữa hố, dùng đất nhỏ lấp kín gốc. Sau khi trồng có thể dùng rác ủ để giữ ẩm cho cây mau bén rễ.
– Mật độ trồng:
Mật độ trồng dày hay thưa phụ thuộc vào giống chuối, thay đổi tùy theo kỹ thuật để chồi.
+ Đối với chuối xiêm 3x3m, chuối già 2×2,5m, chuối cau 2x2m, trồng theo hình chữ nhật hay nanh sấu.
+ Đối với giống càng thấp cây, tán lá hẹp như chuối tiêu lùn, chuối ngự có thể trồng dày, còn các loại như chuối tiêu vừa, chuối tiêu cao, chuối lá, chuối gòn… lại trồng thưa hơn.
+ Ở các vườn chuối nước ta, mật độ trồng phổ biến khoảng trên dưới 1.000 cây/ha (với chuối tiêu vừa và lùn), khoảng cách trồng: 3x3m (1100 cây/ha) hoặc 3×2,5m (1.300 cây/ha).
Tuy nhiên, so với các nước khác, mật độ trồng nước ta quá thưa nên năng suất thấp hơn nhiều.
+ Đối với giống chuối tiêu lùn, có thể trồng 2.000 – 2.500 cây/ha. Tuy nhiên, khi trồng mật độ dày cần phải chú ý: Chọn cây con thật đồng đều nhằm tránh hiện tượng lấn át, tranh giành dinh dưỡng và ánh sáng giữa các cây; chú ý bón phân đúng mức và phòng tránh kịp thời bệnh đốm lá cho cây; trồng dày hợp lý có tác dụng tốt cho vườn chuối, vườn sớm được che bóng, ít cỏ dại, tạo điều kiện nóng ẩm phù hợp với cây chuối và tốt hơn cả là tăng năng suất chuối.
5. Chăm sóc và tưới
– Tưới nước:
+ Cây chuối cần rất nhiều nước ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, nhất là cây giống nuôi cấy mô nên cần phải có chế độ tưới nước đặc biệt.
+ Trồng xong cần tưới ngay và luôn luôn cung cấp đủ ẩm cho cây ở giai đoạn này. Một giai đoạn nữa cần đủ nước là giai đoạn phân hóa mầm hoa (sau trồng 8-10 tháng) đến khi quả lớn đẫy.
– Tỉa chồi và để chồi:
+ Tỉa chồi phải thường xuyên khoảng 1 tháng/lần, dùng dao cắt ngang thân sát mặt đất và hủy đỉnh sinh trưởng.
+ Nên tỉa vào lúc trời nắng ráo, tránh để đọng nước xung quanh làm chồi con bị thối lây sang cây mẹ.
+ Việc để chồi thực hiện sau khi trồng 5 tháng, chừa cây con mập, khỏe mọc cách xa cây mẹ trên 20cm, sao cho mỗi bụi có 3 cây khác nhau khoảng 4 tháng.
– Bẻ bắp-che và chống cây:
Sau khi xuất hiện 1 – 2 nải trung tính, tiến hành bẻ bắp vào buổi trưa để hạn chế sự mất nhựa. Dùng túi polyetylen có đục lỗ bao quày để giữ cho màu sắc vỏ trái được đẹp hơn, hạn chế bù lạch chích hút trái non và sẽ làm tăng năng suất quày thêm 1kg.
+ Trong giai đoạn này có thể phun Decis và Mancozeb 0,1% để phòng ngừa một số dịch hại.
+ Đồng thời với tỉa chồi, định mầm cần tiến hành vệ sinh như cắt bỏ lá khô, lá bệnh, cắt bỏ hoa đực, bao buồng bằng túi PE đục lỗ hoặc giấy chịu ẩm, phòng trừ cỏ dại, khơi rãnh tiêu nước cho vườn.
6. Bón phân
Lượng phân khuyến cáo: 150 – 200g N; 50g P2O5 và 200 – 250g K2O/cây/vụ.
– Bón lót:
Toàn bộ P2O5 cho vào hố trước khi trồng, ở những vụ kế thì bón sau khi thu hoạch hay đầu mùa mưa.
– Bón thúc:
+ Lần 1: sau khi trồng 1,5 tháng bón 30% lượng N và 30% lượng K2O.
+ Lần 2; khoảng 4,5 tháng sau khi trồng bón 30% lượng N và 30% lượng K2O.
Lưu ý: Ở giai đoạn cây con, có thể chia lượng phân ra làm nhiều lần tưới cho cây. Khi cây trưởng thành ta có thể bón phân theo hốc hay xới nhẹ quanh gốc theo tán cây cho phân vào rồi lấp đất lại.
7. Thu hoạch và bảo quản
Sau ra hoa từ 2,5 – 3 tháng là có thể thu hoạch. Thường độ chín của quả được xác định qua màu sắc vỏ quả, độ đẫy của quả, góc cạnh quả… Lúc thu hoạch tránh làm cho quả bị trầy xước. Sau thu hoạch chuối được phân loại, đóng gói ngay tại nơi sản xuất.
Nguồn: Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây chuối
Trong vườn chuối của gia đình ông Bàn Văn Chính, xóm Suối Mát, xã Quy Hướng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, có một cây mà cách dưới buồng chuối 80cm có 3 nhánh 3 hoa chuối…
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cúc: Làm đất, thời vụ trồng, kỹ thuật bón phân cho cúc, hướng dẫn ngắt nụ, cắt ngọn,…
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây gấc: Kỹ thuật làm đất, đào hố, làm giàn cho gấc leo, kỹ thuật bón phân, chăm sóc, làm đất, làm cỏ cho gấc,…
Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây chuối: nhiệt độ, ánh sáng, nước,…, yêu cầu về đất trồng chuối,…
Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc #102 trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!