Xem Nhiều 6/2023 #️ Kỹ Thuật Canh Tác Cây Bắp Cải # Top 10 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 6/2023 # Kỹ Thuật Canh Tác Cây Bắp Cải # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Canh Tác Cây Bắp Cải mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Các giai đoạn sinh trưởng cơ bản của cây bắp cải

Mô tả các giai đoạn sinh trưởng cơ bản của cây cải bắp

Giai đoạn kiến thiết cơ bản: Kéo dài trong 2-4 tuần đầu. Giai đoạn này có tác động lớn đến năng suất và thời gian thu hoạch.

Để tối đa hóa dinh dưỡng cho cây trồng, có thể bón phân ở vùng rễ non của cây hay phun phân qua lá 2 lần/tuần (có chứa hàm lượng đạm thấp).

Bón lót NPK dạng hạt giúp năng suất đạt tối đa.

Giai đoạn tăng trưởng nhanh: Hệ thống rễ được hình thành.

Bón hoặc tưới phân hàng tuần theo hàng.

Sử dụng phân hỗn hợp (NPK).

Giai đoạn thành thục: Nhu cầu về đạm tăng cao.

Tiếp tục tưới phân đạm hàng tuần.

Ngưng tưới phân 1 tuần trước khi thu hoạch

2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây bắp cải

Nhiệt độ và ẩm độ: Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18-20oC. Cây phát triển thuận lợi nhất ở 15-180C. Độ ẩm đất thích hợp 75-85%, ẩm độ không khí 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí.

Đất: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa bồi, pH: 5,6-6,0.

Do có lượng sinh khối lớn nên cải bắp yêu cầu dinh dưỡng cao. Vì vậy, phải đảm bảo phân bón sao cho cây có trạng thái tốt, chống chịu sâu bệnh và cho năng suất cao.

Cải bắp phát triển tốt ở vùng có nhiệt độ mát mẻ, đất giàu dinh dưỡng.

3. Giống bắp cải

Tại Lâm Đồng, đang trồng một số loại giống bắp cải khác nhau, nhưng chủ lực vẫn là giống Shogun, Green Coronet, Green Crown, Green Nova, Green Rocket F1, VL90 F1, VL186 F1, Cape Horn F1… Ngoài ra, nông dân vẫn canh tác một số giống khác với tỉ lệ thấp như bắp cải tím…

Các giống cải bắp: (A) Super Coronet; (B) Green Nova; (C) KK Cross.

Bảng 1: Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

Dạng hình của cây giống bắp cải tốt.

4. Chuẩn bị đất trồng bắp cải

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.

Vệ sinh vườn, dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi cày xới kỹ sâu khoảng 20-25 cm. Ở những vườn các vụ trước đã trồng bắp cải cần xử lý đất bằng Flusulfamide hay Methyl Bromide để hạn chế bệnh sưng rễ. Làm luống, rãnh rộng 1.2m, cao 15cm, trong mùa khô cao 10cm. Vườn trồng cần có mương rãnh thoát nước.

(A) Trồng cải bắp cách xa các khu công nghiệp. (B) Xử lý đất để trừ nấm bệnh sưng rễ trong đất.

5. Trồng và chăm sóc cải bắp

Theo kinh nghiệm của nhiều nông dân, trước khi trồng có thể nhúng rễ cây vào dung dịch Cruiser Plus 312.5FS. Nếu sử dụng Poly-Etylen phủ đất (màng phủ nông nghiệp), sau khi bón lót, phủ kín mặt luống, dùng đất chèn kỹ mép luống và đục lỗ trồng.

(A) Áp dụng Poly-Etylen phủ đất (màng phủ nông nghiệp); (B) Nông dân xử lý rễ cây con bằng thuốc hóa học trước khi trồng.

Trồng 2 hàng kiểu nanh sấu, hàng cách hàng là 45cm và cây cách cây 35cm, mật độ trồng 33.000-35.000 cây/ha.

Mật độ trồng trồng bắp cải hợp lý.

6. Tưới nước, làm cỏ và các biện pháp kỹ thuật khác.

Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm như nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn…để tưới cho cải bắp, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày. Tưới mỗi ngày 2 lần vào sáng sớm hoặc chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 1 ngày tưới 1 lần. Khi cây trải lá bàng có thể tháo nước ngập 2/3 rãnh, khi đất đủ ẩm phải tháo nước ngay, không nên tưới rãnh trước và sau khi mưa.

Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất. Làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới làm cho đất thoáng khí.

(A) Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm để tưới cải bắp; (B) Làm sạch cỏ cho ruộng cải bắp.

7. Phân bón và cách bón phân

Lượng phân đề nghị bón cho (ha/vụ):

-  Phân chuồng hoai: 40m3; Phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; Vôi bột: 1.000kg.

-  Phân hóa học (lượng nguyên chất): 140kg N – 70kg P2O5 – 150kg K2O;

Lưu ý: Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Urea: 304 kg; Super Lân: 437,5 kg; KCl: 250 kg;

Cách 2: NPK 15-5-20: 750 kg; Urea: 60 kg; Super Lân: 203 kg.

Bón phân cho ruộng cải bắp.

Bảng 2: Hướng dẫn bón phân theo cách 1 (lượng phân/ha).

Bảng 3: Hướng dẫn bón phân theo cách 2 (lượng phân/ha).

* Ghi chú:

– Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo được in trên bao bì.

Làm sạch cỏ, bón phân cho ruộng cải bắp.

8. Thu hoạch bắp cải

Sau khi trồng 90-110 ngày là có thể thu hoạch. Thu khi bắp đã cuốn chắc, chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc chuyển sang màu trắng đục hay trắng sữa, đủ tuổi sinh trưởng để đạt chất lượng tốt nhất. Thu hoạch vào lúc sáng sớm hoặc buổi chiều. Chú ý chặt cao sát thân bắp sau khi chặt loại bỏ lá ngoài, Đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.

Cải bắp có thể bảo quản được từ 7-10 ngày ở điều kiện nhiệt độ 200C, thoáng khí và tối. Trong điều kiện nhiệt độ 10C, ẩm độ 95-98% cải bắp có thể để được trong thời gian 2-3 tháng.

Thu hoạch khi bắp đã cuốn chắc, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng.

Nguồn: Syngenta.com.vn

Quy Trình Kỹ Thuật Canh Tác Cây Bắp Cải Theo Hướng Sản Xuất Rau An Toàn

Quy trình kỹ thuật canh tác cây bắp cải theo hướng sản xuất rau an toàn

Giới thiệu một sô đặc điểm về nguồn gốc, đặc tính sinh học và giá trị dinh dưỡng của cây bắp cải. Hướng dẫn biện pháp kỹ thuật canh tác: thời vụ, giống, vườn ươm, làm đất, bón lót trồng cây, chăm sóc, phòng bệnh,…

I. Nguồn gốc, đặc tính sinh học và giá trị dinh dưỡng.

1.1. Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng

Cải bắp (Bassica oleracea L. var. capitata) có nguồn từ tây bắc Châu Âu, sinh trưởng thích hợp với những vùng núi cao hoặc nơi có mùa đông lạnh.

Cải bắp là thuốc trị giun rất tốt, làm liền sẹo các vết thương, trị mụn nhọt, nó còn là thuốc giảm đau trong điều trị bệnh thấp khớp, thống phong, đau dây thần kinh hông (lấy các lá bắp cải dùng bàn là ủi cho mềm, sau đó đắp lên phần bị đau). Cải bắp còn được dùng làm thuốc chống hoại huyết, trị lỵ và cung cấp cho cơ thể một yếu tố quan trọng là lưu huỳnh (S).

Nước sắc cải bắp được dùng để lọc máu, nó còn là loại thuốc mạnh để chống kích thích thần kinh và chứng mất ngủ. Trong cải bắp có chất chống loét gọi là vitamin U, do vậy mà cải bắp được dùng làm thuốc để chữa bệnh loét dạ dày, tá tràng. Vitamin U rất dễ bị phân hủy khi ở nhiệt độ cao, do vậy mà người ta phải dùng nước ép cải bắp tươi.

1.2. Yêu cầu ngoại cảnh

Nhiệt độ:

Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18¸200C. Cây cải bắp sinh trưởng tốt nhất khi nhiệt độ trung bình ngày 15¸200C, biên độ dao động nhiệt độ ngày và đêm là 50C, ở điều kiện nhiệt độ này bắp cải có chất lượng tốt nhất (lá mềm, cuộn chắc ăn ngon, ngọt). Vùng nhiệt đới chỉ gặp điều kiện này ở nơi có độ cao trên 800m so với mực nước biển. Nhiệt độ vượt quá 25oC cải bắp vẫn sinh trưởng nhưng khả năng cuộn bắp hạn chế, chất lượng bắp kém, lá cứng không ngọt.

Tuy nhiên phản ứng với chế độ nhiệt còn phụ thuộc vào đặc tính của giống. Các giống cải bắp sớm (KK Cross, T40 (Takii) và Thúy Phong…) có thể tạo bắp ngay trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao trong mùa hè của miền Bắc Việt Nam.

Ánh sáng:

Trong điều kiện vụ đông xuân của miền Bắc Việt Nam có thời gian chiếu sáng ngắn (8-10 giờ/ngày) nên cải bắp sinh trưởng tốt, nhiều khả năng đạt năng suất cao.

Độ ẩm:

Độ ẩm đất thích hợp là từ 75¸85%, độ ẩm không khí khoảng 80¸90%. Đất quá ẩm (trên 90%) trong 2¸3 ngày sẽ làm tổn thương rễ cây và gây hại toàn bộ ruộng cải bắp.

Đất và dinh dưỡng:

Cây cải bắp thích hợp trên đất giàu dinh dưỡng, hàm lượng mùn cao, thoát nước tốt, ẩm và độ pH từ 6¸6,5. Cải bắp ưa đất thịt nhẹ pha cát, tốt nhất là đất phù sa được bồi hàng năm. Cây cải bắp để đạt được năng suất 80 tấn/ha, chúng lấy từ đất 214 kg đạm, 79 kg lân và 200 kg kali, tức là tương đương với lượng bón 610 kg đạm Ure, 400 kg super lân và 500 kg kali.

Như vậy để đảm bảo cho cây cải bắp đạt năng suất cao cần bón đủ phân lót và phân thúc.

II. Biện pháp kỹ thuật

2.1. Thời vụ

- Vụ sớm (Hè Thu): gieo cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

- Vụ chính (Đông Xuân): gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10.

- Vụ muộn (Đông Xuân muộn): gieo tháng 11 đến giữa tháng 12. Vô muén dïng gièngNS Cross và KY Cross.

2.2. Giống:

-  Giống T40 (Takii), KK Cross, Thúy Phong, cải bắp tím Sakata dùng cho vụ sớm.

-  Giống NS Cross và KY Cross, cải bắp tím Sakata dùng cho vụ chính.

-  Giống NS Cross và KY Cross dùng cho vụ muộn.

2.3. Vườn ươm

Có 2 cách gieo hạt trong vườn ươm: gieo trực tiếp xuống đất và gieo vào khay bầu.

Cách thứ nhất: Gieo trực tiếp xuống đất:

– Đất được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại. Xử lý đất bằng Mocab (20 ml/8 lít) và Sincosin (30 ml/8 lít) tưới hoặc phun đều trước khi phay đất để hạn chế tuyến trùng. 1ha cải bắp cần 200¸250 m2 vườn ươm. Lên luống cao 25¸30 cm, ruộng 80¸100 cm.

- Lượng phân bón lót cho 1 m2 vườn ươm là: 1,5 kg phân chuồng, 150 g phân lân super, 100 g kali.

- Cách bón: Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5¸2 cm.

- Lượng hạt cần cho 1 ha là 400¸600 gam, lượng hạt gieo cho 1 m2 vườn ươm là 1,5¸2,0 g.

– Cách gieo hạt: hạt giống nên ngâm trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh) trong thời gian 20 phút trước khi gieo. Hạt gieo đều trên mặt luống, sau khi gieo phủ 1 lớp trấu hoặc rơm rạ chặt ngắn 5¸10 cm, sau đó dùng ô roa tưới đẫm nước. Trong 3¸5 ngày sau gieo tưới nước 1¸2 lần/ngày, khi hạt đã nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1¸2 ngày, sau đó cứ 2 ngày tưới 1 lần. Khi cây được 2-3 lá thật tỉa bỏ cây bệnh, cây dị dạng, để khoảng cách cây x cây 3¸4cm/cây. Tuyệt đối không tưới phân đạm trong giai đoạn vườn ươm.

- Vườn ươm gieo cây con nên có mái PVC che mưa hoặc tốt nhất gieo trong nhà lưới sáng để giữ cho cây không bị ảnh hưởng bởi mưa hoặc nắng quá.

Cách thứ 2: Gieo hạt vào khay bầu

- Để tiết kiệm hạt giống, công chăm sóc cây giai đoạn đầu và tăng độ đồng đều cây, cần sản xuất cây con trong khay xốp hoặc khay nhựa có kích thước 60 x 45 cm với 40 hốc/khay.

- Vật liệu làm bầu gồm 40% đất, 30% trấu hun hoặc mùn mục và 30% phân chuồng mục. Các thành phần trên được trộn đều, loại bỏ rơm, rác, vật rắn sau đó đổ đầy các hốc trên khay, ấn nhẹ rồi xếp khay trên giá cao cách mặt đất ít nhất 50 cm trong nhà lưới có che mái bằng vật liệu sáng (nylon hoặc tấm nhựa trắng).

- Tiêu chuẩn cây giống tốt: phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn. Cây có 5-6 lá thật thì nhổ trồng. Sau khi gieo hạt 20¸25 ngày cây con sẽ đạt tiêu chuẩn xuất vườn.

2.4. Làm đất, bón lót trồng cây.

Chọn đất luân canh với lúa, ngô, khoai, đậu… đất trồng có độ pH: 6¸6,5 đất giàu mùn. Nơi trồng cải bắp an toàn phải xa nguồn nước thải, các khu công nghiệp. Đất trồng phải đảm bảo tưới tiêu chủ động.

Làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống rộng 1¸1,2m, rãnh luống 0,2¸0,3m, cao 0,2¸0,25cm. Trồng 2 hàng/luống, hàng cách hàng 60÷70cm.

Rải vôi đều (100 kg/1000m2), cày xới kỹ tới độ sâu 20¸25 cm. Xử lý đất bằng Mocab (20 ml/8 lít) và Sincosin (30 ml/8 lít) tưới hoặc phun đều trước khi phay đất để hạn chế tuyến trùng.

Mật độ trồng:

- T40 và Thúy Phong: 40.000 cây/ha (cây cách cây 30 – 35cm).

- KKCross, KY Cross: 35.000 cây/ha (cây cách cây 35 – 40cm).

- NS Cross: 30.000 cây/ha (cây cách cây 40cm).

2.4. Bón phân

Lượng phân chuồng cho 1 ha là 25¸30 tấn phân chuồng mục dùng bón lót, chỉ sử dụng phân chuồng ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nếu không có phân chuồng hoai mục có thể dùng phân hữu cơ sinh học với lượng dùng 1¸3 tấn/ha tùy vào từng loại đất. 

Liều lượng và cách bón phân cho 1ha như sau: 

Loại phân

Tổng lượng phân bón (kg /ha)

Bón lót (%)

Bón thúc (%)

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Phân chuồng hoai mục

25.000 – 30.000

100

N

120 – 140

20

20

30

30

P2O5

40 – 50

100

K2O

180 – 200

20

20

30

30

Bón thúc làm 3 đợt:

– Lần 1: sau trồng 15 ngày.

- Lần 2: Thời kỳ trải lá bàng.

- Lần 3: Bắt đầu vào cuốn.

Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.

Lưu ý Ngừng bón phân đạm ít nhất 21 ngày trước khi thu hoạch.

2.5. Tưới nước

-  Tuyệt đối không được dùng nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới.

-  Sau khi trồng phải tưới nước ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 3¸5 ngày tưới 1 lần phụ thuộc vào độ ẩm đất.

-  Các đợt bón thúc đều phải kếp hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.

-  Khi cây trải lá bàng có thể tưới rãnh, sau đó phải tháo nước ngay tránh ngập úng.

2.6. Chăm sóc

Khi cây vào cuốn phải tỉa bỏ lá gốc, lá già – những lá này không còn khả năng quang hợp. Công việc này làm thường xuyên cho đến lúc thu hoạch. Chú ý không làm giập, gẫy các lá non.

2.7. Phòng trừ sâu bệnh

Sâu hại: Cải bắp có các loại sâu hại chính như:

-  Sâu tơ (Plutella xylostella) là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Sâu rất nhanh quen thuốc nên phải áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp. Khi cần thiết nên dùng thuốc hóa học an toàn với liều lượng phun theo chỉ dẫn in trên nhãn.

-  Rệp (Aphis sp.): Khi ruộng bắp cải gặp hạn rệp hại càng nhiều, trong chăm sóc bắp cải luôn chú ý giữ đủ ẩm, tỉa bỏ lá già, lá bệnh sẽ hạn chế được nhiều sâu bệnh hại. Khi rệp nhiiều có thể dùng 1 số thuốc BVTV an toàn với nồng độ và thời gian cách li của từng loại thuốc sử dụng theo hướng dẫn ghi trên nhãn bao bì.

-  Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae), sâu khoang (Spodoptera liture): trong khi chăm sóc nếu quản lý tốt sâu tơ và rệp sẽ hạn chế được sự xuất hiện và mức độ gây hại của các loại sâu này. Khi những sâu này hại nặng có thể dùng các thuốc hoặc trồng luân canh giữa rau cải bắp với lúa nước hoặc các nhóm rau khác họ (đậu, cà). Trên cùng ruộng có thể trồng xen canh bắp cải với cà chua, hành để hạn chế gây hại của sâu tơ.

Vụ

Loại sâu

Thuốc sử dụng và liều lượng (tính cho ĐV sào)

Cách sử dụng

Hè Thu

Sâu tơ

Sâu khoang

Sâu xanh

Match (15-30 ml)

Pegasus (15-30ml)

Proclaim (10-20 ml)

Kuraba WP (10-20 g)

Marshal (25-50 ml)

–  Sử dụng Match hoặc Pegasus phun từ khi xuất hiện sâu non tuổi nhỏ của sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh

– Lần phun cuối sử dụng Proclaim

Rệp

Marshal (25-50 ml)

TP-Pentin 15EC (10-20 ml)

Trebon 1-EC (15-30 ml)

– Phun khi rệp xuất hiện

Đông Xuân

  

Sâu tơ

Proclaim (10-20 ml)

Ammate (8-10 ml)

Vertimex (10-20 ml)

Kuraba WP (10-20 g)

Marshal (25-50 ml)

– Từ khi trồng đến 40 ngày sau trồng: Phun định kỳ 10÷15 ngày lần.

– Từ 40 ngày sau trồng: Phun khi thấy xuất hiện sâu non tuổi

Rệp (Đông Xuân muộn)

Marshal (25-50 ml)

TP-Pentin 15EC (10-20 ml)

Trebon 1-EC (15-30 ml)

– Phun khi rệp xuất hiện

·        Bệnh hại:

Các bệnh hại chính là: thối nhũn do vi khuẩn (Erwinia carotovora sp.), bệnh thối do nấm (Selrotinia selerotioum), bệnh đốm lá (Cereospora sp), bệnh thán thư. Hạn chế bệnh bằng cách không để ruộng quá ẩm, úng kéo dài, thường xuyên làm vệ sinh đồng ruộng, làm cỏ, thu gom các lá già, lá bệnh… làm cho ruộng sạch, thông thoáng.

Khi cần có thể dùng các thuốc hóa học với nồng độ và thời gian cách ly phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc.

Vụ

Loại sâu

Thuốc sử dụng và liều lượng (tính cho ĐV sào)

Cách sử dụng

Hè Thu

Thối nhũn

Starner ( 20 g)

– Phun phòng (sau trồng 3 ngày): Phun đạm vào gốc cây con

– Phun phòng cho các cây khoẻ khi phát hiện bệnh xuất hiện trên đồng ruộng

Đông Xuân

– Bã chè (Rhizoctonia)

– Đốm vòng

Score (10 ml)

Score (8-15 ml)

– Phun phòng vào gốc cây con sau trồng 5 ngày và 25 ngày

– Phun khi bệnh chớm xuất hiện

2.8. Thu hoạch.

Thu hoạch khi bắp cải cuộn chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc chuyển sang màu trắng đục hay trắng sữa, ngà vàng. Loại bỏ lá gốc, lá bị bệnh, không ngâm nước, không làm giập nát.

Năng suất cải bắp hiện nay:

- Trái vụ: 15 – 25 tấn/ha.

- Vụ sớm: 25 – 30 tấn/ha.

- Chính vụ: 35 – 40 tấn/ha

2.9. Sau thu hoạch

Cải bắp có thể bảo quản được từ 7¸10 ngày ở điều kiện nhiệt độ mát (200C), thoáng khí và tối. Cải bắp sau thu hoạch nên để trong các hộp có lỗ, trong túi lưới. ở điều kiện nhiệt độ 10C, ẩm độ 95-98% cải bắp có thể để được trong thời gian 2¸3 tháng.

45721-ntm.01202_trong-cai-bap-an-toan.pdf

Kỹ Thuật Trồng Bắp Cải Tím

Sở dĩ bắp cải tím có màu như vậy là vì nó có hàm lượng cao polyphenol anthocyanin. Chất anthocyanin có tính kháng viêm. Ngoài ra, chất này có tác dụng như kem chống nắng, bảo vệ các tế bào khỏi những tổn hại do các tia cực tím gây ra cho da, thậm chí còn có các chất dinh dưỡng thực vật nhiều hơn so với một bắp cải xanh.

Bắp cải tím có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải, thích hợp với những vùng có khí hậu ôn đới, ở Việt Nam, loại rau này được trồng nhiều ở Đà Lạt. Kỹ thuật trồng loài cây này tương đối đơn giản gần giống với loại bắp cải xanh truyền thống của ta.

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.

Vệ sinh vườn, dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước

Ở những vườn các vụ trước đã trồng bắp cải cần xử lý đất bằng Flusulfamide hay Methyl Bromide để hạn chế bệnh sưng rễ.

Gieo hạt và trồng cây

Đặc điểm hạt giống bắp cải tím là dễ nứt vỏ nên không cần ngâm ủ. Sau khi làm đất thì rải đều hạt lên trên mặt,phủ thêm một lớp đất mỏng. Để giữ đất ẩm lâu hơn bạn nên rải thêm một lớp rơm rạ hoặc trấu lên phía trên.

Tưới nước: Sau khi gieo hạt phải tưới nước liên tục 3 – 5 ngày đầu, 1 – 2 lần vào sáng sớm và chiều mát. Khi hạt đã nảy mầm ngừng tưới 1 – 2 ngày, sau đó cách 1 ngày tưới 1 lần. Trước khi nhổ cây đem trồng, ngừng tưới nước 3 – 4 ngày để luyện cây con. Trước khi nhổ cây trồng phải tưới nước trước 4 – 5 giờ để khi nhổ cây không bị đứt rễ.

Bón phân thúc: Sau khi cây có 2 lá thật dùng phân chuồng ủ mục ngâm nước pha loãng tưới cho cây con (lượng phân 1,5 – 2,0 tấn/ha).

Tỉa cây: Khi cây có 1 lá thật thì tỉa lần 1 ở những chỗ cây quá dày. Khi cây có 3 lá thật tỉa lần 2, để cây cách cây 5 – 6 cm.

Mật độ trồng: Cây trồng hai hàng kiểu nanh sấu.Mật độ 30.000 – 35.000 cây/ha, khoảng cách 60 x 40 cm.

Chăm sóc và bón phân

Tưới nước: Sau khi trồng, tưới đủ ẩm vào buổi sáng và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh. Sau khi vun, bón thúc đợt 1 và 2, tưới rãnh cho nước ngấm 2/3 rãnh, sau đó tháo hết nước.

Lượng phân và cách bón: – Lượng phân bón cho 1ha: 20 – 25 tấn phân chuồng hoai mục, 350 – 400 kg super lân, 300 kg đạm urê, 200 kg phân kali. – Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân lân. Rạch hai hàng trên mặt luống bón phân, sau đó lấp đất hoặc bón theo hốc trồng cây. – Bón thúc lần 1: Thời kỳ hồi xanh, sau trồng 7 – 10 ngày, bón 70 kg urê và 60 kg kali sunfat hoà tưới vào gốc kết hợp xới vun làm cỏ vét rãnh. – Bón thúc lần 2: Thời kỳ trải lá bàng, sau trồng 20 – 25 ngày, bón 150 kg urê và 80 kg kali sunfat, bón cách gốc 20 cm kết hợp xới xáo làm cỏ lấp phân. – Bón thúc lần 3: Thời kỳ cuốn bắp, sau trồng 30 – 35 ngày, bón nốt lượng phân còn lại, có thể bón vào gốc hoặc hòa nước tưới.

Chú ý vị trí cây phải cung cấp đủ ánh sáng để cây đậm màu.

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu xám, giết các ổ trứng sâu khoang, sâu xanh,dùng thuốc trừ sâu với sâu tơ và rệp.

Khi xuất hiện các bệnh sương mai, thối nhũn, nhổ bỏ cây bị bệnh, vệ sinh đồng ruộng tránh lây lan.

Thu hoạch

Sau khoảng 3 tháng, bạn có thể thu hoạch được cây. Loại bỏ lá già, lá ngoài, lá giập nát, không ngâm nước.

Nguồn: tổng hợp bởi Farmtech VietNam

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Cải Bắp

1. Đặc điểm thực vật học: Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước rất lớn, có bộ rễ chùm phát triển mạnh.

Đặc biệt ở cải bắp khả năng phục hồi bộ lá khá cao. Các thí nghiệm cho thấy, khi cắt 25% diện tích bề mặt lá ở giai đoạn trước cuốn bắp, năng suất vẫn đạt 97-98% so với không cắt. Điều đó khẳng định việc phun thuốc hoá hoá học trừ sâu tơ lứa 1 trong nhiều trường hợp là không cần thiết.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18-20 0C. Cây phát triển thuận lợi nhất ở 15-18 0 C. Độ ẩm đất thích hợp 75-85%, ẩm độ không khí 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí.

Đất: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa bồi, pH: 5,6-6,0.

Do có lượng sinh khối lớn nên cải bắp yêu cầu dinh dưỡng cao. Vì vậy, phải đảm bảo lượng phân bón sao cho cây có trạng thái tốt, chống đỡ sâu bệnh và cho năng suất cao.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống:Tại Lâm Đồng đang trồng một số loại giống bắp cải khác nhau, nhưng chủ lực vẫn là giống Shotgun và Green Nova, ngoài ra, nông dân vẫn canh tác một số giống khác với tỉ lệ thấp như bắp cải tim, bắp cải tím…

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

2. Chuẩn bị đất:

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.

Vệ sinh vườn, dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi cày xới kỹ sâu khoảng 20-25cm. Ở những vườn các vụ trước đã trồng bắp cải cần xử lý đất bằng Nebijin 0.3DP để hạn chế bệnh sưng rễ. Làm luống, rãnh rộng 1.2m, cao 15cm, trong mùa khô cao 10cm. Vườn trồng cần có mương rãnh thoát nước.

3. Trồng và chăm sóc: Trước khi trồng nhúng rễ cây vào dung dịch Sherpa 0,1-0,15%. Nếu sử dụng polietylen phủ đất, sau khi bón lót, phủ kín mặt luống, dùng đất chèn kỹ mép luống và đục lỗ trồng.

Trồng hai hàng kiểu nanh sấu, hàng x hàng 45cm, cây x cây 35cm, mật độ trồng 33.000-35.000 cây/ha.

Sau khi trồng, tưới đẫm sau đó tưới đều hàng ngày cho tới khi hồi xanh, có thể tưới rãnh cho cây, để nước ngấm 2/3 luống phải tháo hết nước, không nên tưới rãnh trước và sau khi mưa.

Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Tưới mỗi ngày 2 lần vào sáng sớm hoặc chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 1 ngày tưới 1 lần. Khi cây trải lá bàng có thể tháo nước ngập rãnh, khi đất đủ ẩm phải tháo nước ngay.

Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất. Làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

3. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng phân đề nghị bón cho 1 ha/vụ:

Phân chuồng hoai: 40 m 3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, Vôi bột: 1.000kg.

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 140kg N – 70kg P 2O 5 – 150kg K 2 O

Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 304kg; super lân: 437,5kg; KCl: 250 kg;

Cách 2: NPK 15-5-20: 750; Ure: 60kg; super lân: 203kg.

Bón theo cách 1:

Bón theo cách 2:

Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Sâu tơ (Plutella xylostella):

– Đặc điểm gây hại: Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư cây trồng từ vụ trước, phá bỏ các ký chủ phụ xung quanh ruộng, cày lật đất sớm để diệt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh với cây trồng khác họ, Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. Tưới nước vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.

Bảo vệ các loài thiên địch như nuôi thả một số đối tượng như ong ký sinh ( Diadegma semiclausum), Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non trung bình 2 con/cây ở giai đoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai đoạn 4-7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc hiệu trị sâu tơ khi sâu chưa xuất hiện ở các ngưỡng trên.

Luân phiên sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Azadirachtin + Spinosad Diafenthiuron, Abamectin; Abamectin + Emamectin benzoate, Cypermethrin:; Emamectin Benzoate; Indoxacarb; Lufenuron; Matrine; Spinosad; Citrus oil.

– Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.

– Biện pháp phòng trừ:Tưới nước, giữ ẩm cho cây trồng trong điều kiện thời tiết mùa khô. Sử dụng một số loại thuốc sau: Abamectin; Abamectin + Alpha-cypermethrin; Abamectin + Chlorfluazuron; Deltamethrin; Emamectin benzoate; Emamectin benzoate + Petroleum oil; Etofenprox; Fipronil; Matrine; Rotenone; Rotenone 2.5% + Saponin 2.5%; Spinosad ; Thiamethoxam.

– Đặc điểm gây hại: Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa.

– Biện pháp phòng trừ: Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng, luân phiên sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Matrine; Azadirachtin; Abamectin + Chlorfluazuron; Abamectin + Alpha-cypermethrin, Abamectin + Bacillus thuringiensis.

– Đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát. Trời mưa ít hoạt động. Trưởng thành ăn lá và giao phối trên cây. Đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non có 3 tuổi, sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị chết. Hoá nhộng ngay trong đất.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi trồng. Luân canh cây trồng khác họ, sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Dinotefuran; Azadirachtin; Chlorantraniliprole; Chlorantraniliprole 20% + Thiamethoxam ; Abamectin + Alpha-cypermethrin.

– Đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trên ruộng và xung quanh bờ, nếu có điều kiện tưới ngập nước để tiêu diệt sâu non và nhộng, cày xới để sâu non, nhộng lộ lên trên làm mồi cho chim gà. Đối với những thửa ruộng nhỏ, có thể bắt sâu bằng tay. Dùng một số loại thuốc hoá học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Abamectin; Metarhizium anisopliae.

– Đặc điểm gây hại:Trưởng thành hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung quanh chỗ ổ trứng, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm. Hoá nhộng trong đất.Vòng đời trung bình 35-40 ngày.

– Biện pháp phòng trừ:Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm, ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở, dùng các loại hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin; Azadirachtin; Bacillus thuringiensis var. aizawai; Emamectin benzoate; Etofenprox; Fipronil; Trichlorfon.

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

– Triệu chứng: Cây bị bệnh yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và chết, trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp, toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu.

– Nguyên nhân: Bệnh d o nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao.

– Biện pháp phòng trừ: Luân canh cây trồng. Sử dụng luân phiên một trong các loại hoạt chất sau: Validamycin, Copper citrate; Cytokinin; Kasugamycin; Trichoderma viride; Chitosan + Polyoxin; Trichoderma spp 10 6 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + ;

– Triệu chứng: Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện trên gốc thân cây và sau này có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn.Các vết thối mục lan rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ tía.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, mùa mưa nên làm luống cao, thoát nước tốt, luân canh cây trồng, khi có bệnh xuất hiện cần tiêu hủy sớm cây bệnh. Sử dụng một số loại thuốc sau Trichoderma spp; Trichoderma viride…

– Triệu chứng:Bệnh gây hại ở cây giống và cây đã lớn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong, những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, luân canh cây trồng. Sử dụng các loại hoạt chất sau: Copper Hydroxide.

Triệu chứng: Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, làm đất kỹ, lên luống cao dễ thoát nước, luân canh cây trồng khác. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali. Sử dụng một số loại nông dược sau: Copper hydroxide; Kasugamycin; Ningnanmycin; Oxolinic acid; Carbendazim; Copper Oxychloride 50% + Metalaxyl 8%; Copper Oxychloride + Streptomycin sulfate + Zinc sulfate ; Cucuminoid 5% + Gingerol 0.5%.

– Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già, lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, xử lý hạt giống bằng nước nóng 50 0C trong khoảng 30 phút trước khi gieo. Dùng các loại hoạt chất sau để phòng trừ: Chitosan; Prochloraz– Manganese complex; Trichoderma spp 10 6 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + .

– Triệu chứng: Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ cho tới khi thu hoạch, ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gãy gục rồi chết. Khi trời ẩm ướt trên gốc chỗ bị bệnh xuất hiện một lớp nấm màu trắng xốp.

Khi cây lớn, vết bệnh thường xuất hiện trên các lá già sát gốc hoặc phần gốc thân, chỗ bị bệnh thối nhũn nhưng không có mùi thối. Nếu trời khô nắng thì chỗ bị bệnh thường khô và teo đi, các lá biến vàng. Ở cây cải bắp khi đã cuốn, bệnh lây lan từ lá ngoài vào trong làm toàn bộ bắp bị thối và chết đứng trên ruộng, gặp gió to cây đổ gục. Chỗ vết bệnh đã thối có lớp mốc trắng và nhiều hạch nấm nhỏ màu nâu hoặc đen bám chặt vào lá.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, trồng cây sạch bệnh, luân canh với cây trồng khác họ như hành, cà rốt. Bón phân cân đối. Tăng lượng phân chuồng hoai có tác dụng kích thích cây khỏe và hạn chế được sự phát triển của bệnh. Sử dụng một số loại hoạt chất sau: Prochloraz-Manganese complex, Trichoderma spp, Trichoderma viride, Trichoderma spp + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1.

7. Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae.W)

– Triệu chứng: Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên). Bộ phận rễ bị biến dạng sưng phồng lên, có các kích cỡ khác nhau tùy thuộc thời kỳ và mức độ nhiễm bệnh.

Cây biểu hiện các triệu chứng sinh trưởng chậm, cằn cỗi, lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau đó phục hồi vào lúc trời mát, khi bị nặng toàn thân cây héo rũ kề cả khi trời mát, lá chuyển màu xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây bị chết hoàn toàn.

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Thường xuyên v ệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, thực hiện tốt chế độ luân canh trồng cây rau khác họ thập tự: cà rốt, khoai tây, bố xôi, xà lách…chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe)

– Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

2. Biện pháp sinh học:Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh

3. Biện pháp vật lý: Nhổ bỏ, gom và tiêu huỷ sớm các cây bị nhiễm bệnh, sử dụng bẫy màu vàng, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

4. Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc), đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc, p hun khi bệnh chớm xuất hiện. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo yêu cầu sau:

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau khi trồng 90-110 ngày là có thể thu hoạch. Thu khi bắp đã cuốn chắc, chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc chuyển sang màu trắng đục hay trắng sữa, đủ tuổi sinh trưởng để đạt chất lượng tốt nhất. Thu hoạch vào lúc sáng sớm hoặc buổi chiều. Chú ý chặt cao sát thân bắp sau khi chặt loại bỏ lá ngoài, Đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.

Cải bắp có thể bảo quản được từ 7-10 ngày ở điều kiện nhiệt độ 20 0C, thoáng khí và tối. Trong điều kiện nhiệt độ 1 0 C, ẩm độ 95-98% cải bắp có thể để được trong thời gian 2-3 tháng.

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Canh Tác Cây Bắp Cải trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!