Xem 14,553
Cập nhật thông tin chi tiết về Đặc Điểm Và Phân Loại Lan Kiếm Rừng mới nhất ngày 28/05/2022 trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, bài viết này đã đạt được 14,553 lượt xem.
--- Bài mới hơn ---
Lan kiếm rừng Việt Nam hiện nay rất đa dạng mặt hoa. Các loại lan kiếm rừng cũng rất dễ trồng và chăm sóc khi ta đã nắm vững được kỹ thuật. chúng tôi xin chia sẻ đến các bạn về đặc điểm nhận dạng cũng như phân loại các loài lan kiếm rừng hiện nay.
Đặc điểm của các loại lan kiếm rừng
Cây hoa phong lan kiếm rừng thường sống ở các vùng núi cao với không khí khô và thích nghi được với hầu hết các điều kiện khí hậu nóng ẩm của nước ta. Đây là loại lan có thân lá lúc nào cũng xanh tươi tạo cho người xem cảm giác đầy sức sống. Lá lan kiếm rừng sống được vài năm chứ không rụng theo mùa như vài loại lan khác.
Trong tự nhiên, lá lan kiếm rừng tùy theo môi trường sống mà thích ứng phù hợp. Những nơi nắng nóng, khô hạn lá ngắn lại hơi ngả vàng nhạt màu nắng. Bẹ lá vẫn ôm chặt củ để che chắn bảo vệ tích trữ dinh dưỡng cho bản thân và dành cho thế hệ sau. Những nơi ẩm, ít ánh sáng lá dài hơn mét, bản to, dày hơn màu xanh đậm và mềm hơn nhưng vẫn khoẻ khoắn.
Hoa lan kiếm rừng cũng có nhiều màu sắc và hình thái khác nhau. Nhưng tựu chung lại thì 1 bông hoa kiếm xuất phát từ nách lá trên hành kiếm tạo thành cần (phát, vòi) hoa. Trên cần hoa có khoảng 20-50 hoa tùy theo giống. Hầu hết cần hoa thòng xuống kéo dài đến hoa cuối cùng. Cấu tạo hoa gồm cuống hoa, có 3 đài, 2 cánh, 1 trụ nhuỵ, 1 lưỡi ( thuỳ lớn), 2 thuỳ nhỏ ôm trụ nhuỵ. Mùi hương của hoa thì nhẹ nhàng, ngọt mật (theo mình giống thoảng mùi mít chín mộc mạc, vương vương).
Phân loại lan kiếm rừng
Trên thế giới, phân chi Kiếm lá cứng gồm 5 loài, trong đó Việt Nam có 4 loài đầu tiên: Cym. aloifolium (L.) Sw. 1799.
Tên Việt: Đoản kiếm Lô hội (PHH), Kiếm Lô hội (TH). Gốc của từ aloifolium là aloe – cây lô hội (nha đam), liên tưởng lá kiếm giống hình thái lá cứng dựng, dầy mọng nước của cây lô hội. Màu cánh hoa có những sọc nâu đỏ biến thiên rất rộng, từ đậm đến nhạt, dày đến mỏng.
Cym. bicolor Lindl. 1833.
Tên Việt: Đoản kiếm hai màu (PHH), Lan Kiếm hai màu (TH). Tên kiếm đã thể hiện đặc trưng hoa gồm 2 màu (thường cánh màu nâu đỏ có viền trắng hoặc vàng).
Cym. nlaysonianum Wall. ex Lindl. 1833.
Tên Việt: Đoản kiếm Finlayson (PHH), Lan Kiếm vàng (TH). Hiện nay tên gọi chung cho loại lan kiếm rừng này là Kiếm Tiên vũ. Gốc của từ finlaysonianum là để vinh danh Finlayson – nhà sưu tầm lan người Anh ở Ấn độ thế kỷ 19. Người chơiThường gọi loài này là “Kiếm ba mầu” (hoa thường có các mầu vàng, nâu đỏ, trắng). Đây là loài có kích thước thân, lá, cần hoa, khuôn hoa lớn nhất so với các loài kiếm lá cứng khác. Hoa thường có mùi thơm dịu nhẹ.
Cym. atropurpureum (Lindl.) Rolfe 1903.
Tên Việt: Đoản kiếm đen đỏ (PHH), Lan kiếm treo (TH). Loài lan kiếm rừng này có lá dày cứng dài đến 1m, nhưng rất bé chỉ khoảng 1.5-2cm. Chùm hoa ngắn, thường chỉ khoảng 30-40cm. Mùi rất thơm, như mùi kẹo dừa, nên còn được gọi là Kiếm thơm, Kiếm dừa. Giữa 4 loại lan kiếm nói trên dễ phân biệt hơn nếu có hoa kèm theo. Khi không có hoa thường chỉ có thể xác định tương đối chính xác được Kiếm thơm/Kiếm dừa (Cym. atropurpureum) nhờ vào củ và lá nhỏ dài, Kiếm vàng/Kiếm Tiên vũ (Cym. finlaysonianum) nhờ vào bản lá lớn, củ to hơn hẳn.
Hai loài Kiếm lô hội (Cym. aloifolium) và Kiếm hai màu (Cym. bicolor) rất khó phân biệt. Ngay cả khi có hoa cũng dễ lầm lẫn. Đặc điểm phân biệt rõ nhất giữa Kiếm Lô hội và Kiếm hai màu là ở lưỡi hoa. Nếu lưỡi bệt có mảng đốm nâu đỏ là Kiếm hai màu, còn nếu lưỡi có nhiều kẻ sọc nâu đỏ là Kiếm lô hội. Lưỡi hoa Kiếm hai mầu có xu hướng cuộn hơn so với lưỡi hoa Kiếm lô hội.
Cym. rectum Ridl. 1920.
Đặc điểm của loài kiếm rừng này là cần hoa dựng (trong khi 4 loài trên cần hoa rủ). Hoa có chấm đỏ đầu lưỡi. Mẫu nguyên thủy của loài Cym. rectum này được trồng tại vườn thực vật Singapore từ năm 1902 nhưng đã bị mất mẫu. Sau đó đến năm 1982 tìm lại được ngoài tự nhiên ở Malaysia. Tên Việt: không có, nhưng có thể dịch là ” Kiếm hoa dựng “. Lưu ý biến dị cần hoa dựng cũng có thể gặp ở loài kiếm bicolor tại một số tỉnh miền Trung của Việt Nam.
Nguồn: Tổng hợp
--- Bài cũ hơn ---
Bạn đang xem bài viết Đặc Điểm Và Phân Loại Lan Kiếm Rừng trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!