Xem Nhiều 6/2023 #️ Công Ty Cổ Phần Phân Lân Ninh Bình: Người Bạn Tin Cậy Của Nông Dân # Top 10 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 6/2023 # Công Ty Cổ Phần Phân Lân Ninh Bình: Người Bạn Tin Cậy Của Nông Dân # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Công Ty Cổ Phần Phân Lân Ninh Bình: Người Bạn Tin Cậy Của Nông Dân mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thứ hai – 26/02/2018 02:39

Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình (thuộc Tập đoàn hóa chất Việt Nam) là một trong 4 doanh nghiệp sản xuất phân lân lớn nhất cả nước, với sản lượng sản xuất phân lân nung chảy đạt 300.000 tấn/năm và phân lân NPK đạt 200.000 tấn/năm. Các sản phẩm của công ty đã và đang được xuất khẩu sang nhiều thị trường các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Lào, Campuchia… và đã giành được nhiều giải thưởng lớn như: Bông lúa vàng Việt Nam, Thương hiệu xanh bền vững, Sao vàng đất Việt…

    Nhiều năm qua, Công ty luôn chú trọng sản xuất, phát triển các sản phẩm phân bón chất lượng cao phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân, đồng thời thực hiện nhiều chính sách đồng hành trong hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.

    Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao

     Đồng chí Phạm Mạnh Ninh, Giám đốc Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình cho biết: Việc canh tác nông nghiệp diễn ra trong thời gian dài, cùng với việc sau mỗi vụ thu hoạch, bà con nông dân thường chỉ bổ sung các thành phần dinh dưỡng đa lượng là đạm, lân và kali mà không bổ sung các chất trung, vi lượng vô cùng quan trọng với cây trồng như canxi, magiê, kẽm, đồng, sắt… khiến đất nông nghiệp ngày càng mất cân đối dinh dưỡng, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng nông sản. 

     Thấu hiểu được vấn đề này, Công ty cổ phần Phân lân Ninh Bình đã nghiên cứu và sản xuất ra các sản phẩm phân bón khắc phục được những nhược điểm trên, mang lại hiệu quả cao cho cây trồng nhưng vẫn thân thiện môi trường. Hiện nay, các sản phẩm chủ lực của Công ty chủ yếu là phân lân nung chảy Ninh Bình (FMP) được sản xuất theo Tiêu chuẩn Quốc gia: TCVN 1078:1999; sản phẩm cung cấp cho cây trồng chất dinh dưỡng lân (P2O5 hữu hiệu: 15 – 17%; 17 – 19%; 19 – 21%), chất thiết yếu tạo nên các tế bào cây cối, thúc đẩy sự nảy mầm, phát triển bộ rễ, tăng số lượng, chất lượng hạt, củ, quả… Phân lân nung chảy Ninh Bình đã được cơ quan chứng nhận hữu cơ của Úc chứng nhận là sản phẩm đầu vào của nông nghiệp hữu cơ. Với lợi thế đó, sản phẩm FMP đã được rất nhiều nhà vườn ưu tiên sử dụng, đặc biệt là cây ăn trái, cây công nghiệp như: Cam Cao Phong, cam, vải Lục Ngạn Bắc Giang, nhãn Hưng Yên, cây Cao su, cà phê Tây Nguyên, cây mía – khu vực phía Nam. Đặc biệt là việc khử chua, hạ phèn tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long… 

     Một trong các sản phẩm chủ lực nữa của Công ty là phân NPK dạng 3 màu chuyên dùng bón lót, bón thúc cho các loại cây trồng trên các vùng chua trũng, lầy thụt, đất chua mặn ven biển. Ngoài cung cấp các chất đạm, lân, kali sản phẩm còn được bổ sung thêm nhiều các chất trung, vi lượng (mà các loại phân bón khác không có đủ). Tích cực nghiên cứu, Công ty phân lân Ninh Bình còn cho ra thêm nhiều sản phẩm phân NPK chuyên dùng cho các loại cây, loại đất. Có thể nói, các sản phẩm của Công ty rất đa dạng và đáp ứng cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, tạo được sự tin cậy cho nhà nông.

    Là một trong những khách hàng lâu năm của Công ty, ông Hoàng Văn Mạnh, Giám đốc HTX Ngọc Động, xã Gia Phong (Gia Viễn) cho biết: HTX đã sử dụng sản phẩm phân lân Ninh Bình từ năm 2010 đến nay, mỗi vụ HTX lấy khoảng 50 tấn phân lân Ninh Bình về cung ứng cho bà con xã viên trồng lúa. Qua thời gian sử dụng sản phẩm phân bón của Công ty phân lân Ninh Bình, cho thấy phân lân Ninh Bình rất phù hợp với chất đất canh tác của HTX, khử được độ chua của đất, hạn chế được sâu bệnh, cho năng suất cây trồng cao và ổn định từ 62-65 tạ/ha, tăng 10 tạ/ha so với sử dụng các loại phân bón khác. Thời gian tới, HTX sẽ chỉ đưa phân NPK của Công ty phân lân Ninh Bình để bón cho vùng chuyên canh sản xuất lúa nếp cau đã được quy hoạch, nhằm tăng năng suất tối đa cho cây trồng cũng như thu nhập cho xã viên.

     Sự nỗ lực đó đã góp phần giúp cho sản lượng cung ứng phân bón của Công ty những năm qua không ngừng được tăng cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trước: Cụ thể năm 2017, Công ty đã cung ứng được 155.000 tấn phân lân nung chảy/năm; 50.000 tấn phân NPK/năm; tổng doanh thu đạt 563 tỷ đồng, đạt 103% so với năm 2016; khẳng định thương hiệu Niferco – Cây no đủ, mùa bội thu trên thị trường trong nước và khu vực, thế giới.

     Đồng hành cùng xây dựng nông thôn mới

     Xây dựng nông thôn mới có một tiêu chí quan trọng là nâng cao thu nhập của người dân, muốn nâng cao thu nhập là phải tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí sản xuất. Trong chi phí sản xuất trồng trọt thì chi phí phân bón chiếm tới 20 – 30%. Với đặc điểm mang lại hiệu quả năng suất lớn cho cây trồng, sản phẩm sử dụng an toàn cho người sử dụng, giá cả cạnh tranh, thân thiện với môi trường, góp phần quan trọng để nâng cao thu nhập cho người dân, do vậy nhiều năm nay các sản phẩm phân lân Ninh Bình đã trở thành “người bạn tin cậy” của nhà nông trên hành trình xây dựng nông thôn mới.

     Xác định được trách nhiệm đồng hành của mình với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, thời gian qua Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình đã tích cực thực hiện liên kết bốn nhà, nhằm nâng cao giá trị sản xuất, thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển, với phương châm những gì có lợi nhất cho nông dân là có lợi cho chính doanh nghiệp.

    Đồng thời, hàng năm Công ty phối hợp với Chi cục Trồng trọt BVTV các tỉnh, Trung tâm khuyến nông, Hội nông dân, Hội phụ nữ tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật sử dụng phân bón, kỹ thuật trồng trọt nhằm nâng cao kỹ thuật trồng trọt, canh tác cho bà con nông dân, giúp bà con nông dân hiểu hết về đặc điểm, tính chất của phân bón và sử dụng đúng cách, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng giá trị sản xuất nông nghiệp (trung bình mỗi năm Công ty tổ chức 350 buổi hội nghị với khoảng 45.000 lượt đại biểu tham dự). 

    Cùng với đó, Công ty đã tích cực đầu tư phân bón để phối hợp xây dựng các mô hình kinh tế, mô hình trình diễn sử sụng sản phẩm của Công ty đem lại hiệu quả cao về năng suất, chất lượng cây trồng, để từ đó nhân rộng mô hình, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó, Công ty còn phối hợp với các Đại lý cấp 1 tại các tỉnh bán trả chậm phân bón cho bà con nông dân (cuối vụ sau thu hoạch mới trả tiền), nhằm tạo điều kiện về vốn cho người dân. 

    Không chỉ vậy, Công ty luôn quan tâm hỗ trợ nông dân nghèo vươn lên thoát nghèo, từ năm 2016 đến hết năm 2017, Công ty đã góp vào các quỹ hỗ trợ người nghèo thuộc địa bàn tỉnh trên 200 triệu đồng để xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ hộ nghèo. Những giải pháp này nhằm tăng năng suất và chất lượng cây trồng, đồng thời nâng cao thu nhập, hỗ trợ đời sống cho người dân, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

Bài,ảnh: Kiều Ân Báo Ninh Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công Ty Cổ Phần Lệ Ninh

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cao su

Ở Việt Nam cây cao su được di thực vào năm 1897, được trồng tại hai điểm: một ở vườn thí nghiệm Suối Dầu – Nha Trang của bác sĩõ Yersin, và một ở vườn thí nghiệm Ông Yệm, Lai Khê – Bến Cát – Bình Dương. Đến thập niên 1920, cao su phát triển thành đồn điền tại các khu vực xung quanh Sài Gòn – Gia Định, Biên Hòa, Thủ Dầu Một

Đến năm 2003, diện tích cao su thuộc tổng công ty cao su Việt Nam đạt 219.600 ha, trong đó 173.700 ha đang được khai thác mủ. Diện tích cao su nay trải rộng từ Đông Nam Bộ đến Tây Nguyên và Miền Trung, điều kiện sinh thái của các vùng này rất khác nhau, sinh trưởng và năng suất của cây cao su cũng thay đổi tùy theo điều kiện môi trường.

Đặc điểm thực vật học

Cây Cao su xuất xứ là cây rừng hoang dại, thân cao trên 30m, vanh thân có thể đạt tới 5m, tán lá rộng và có thể sống trên 100 năm. Cây cao su trồng trong sản xuất đại trà thường là cây đã được ghép của những dòng vô tính đã được chọn lọc để bảo đảm tính tương đối và đồng nhất của vườn cây và ổn định năng suất.

Rễ: Cao su vừa có rễ cọc vừa có rễ bàng, rễ cọc cắm sâu vào đất, chống đỗ ngã và hút nước, dinh dưỡng từ tầng đất sâu. Hệ thống rễ bàng phát triển rất rộng và phần lớn tập trung ở tầng canh tác, nhiệm vụ chủ yếu là hút nước và hút dinh dưỡng.

Thân: Bộ phận kinh tế nhất của cây Cao su là phần thân cây với lớp vỏ mang những ống chứa mủ, đây là nơi khai thác mủ sau đó là khai thác gỗ.

Lá: Loại lá kép có ba lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách và mọc thành từng tầng. Từ năm thứ 3 trở đi, cây có giai đoạn rụng lá qua đông tập trung ở những vùng có mùa khô rõ rệt.

Hoa, quả và hạt: Hoa cao su là hoa đơn tính đồng chu, phát hoa hình chùm mọc ở đầu cành sau giai đoạn thay lá hằng năm; quả hình tròn hơi dẹp, quả có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt, hạt cao su có chứa tỷ lệ dầu khá cao nên thời gian bảo quản hạt trước khi gieo tương đối ngắn.

GIỐNG CAO SUPB235

Nguồn gốc: Xuất xứ Malaysia, Phổ hệ PB 5/51 x PB S/78.

Dạng cây: Có cành phụ tự rụng, tạo thân chính thẳng cao, do vậy cho trữ lượng gỗ lớn.

Sinh trưởng: Khoẻ trong thời gian Kiến thiết cơ bản, tăng trưởng khá trong lúc mở cạo.

Chế độ cạo: 1/2S d/3.Không thích hợp khai thác với cường độ cạo cao và kích thích nhiều, vì dễ bị bệnh khô mủ.

Năng suất: Năng suất thay đổi theo điều kiện môi trường và từng năm. Sản lượng cao và sớm ở vùng thuận lợi, đạt trung bình ở vùng bất thuận. Trong 12 năm đầu năng suất bình quân 1,6 tấn/ha/năm, sản lượng PB235 tập trung vào những tháng cuối năm.

PB 255

Nguồn gốc: Xuất xứMalaysia, Phổ hệ PB 5/51 x PB 32/36. Trồng đại trà ở các công ty cao su Đông Nam bộ những năm gần đây.

Dạng cây: Thân hơi cong khi còn nhỏ. Tán thấp, phân cành rộng. Cành ghép ít mắt và tỷ lệ sống thấp. Vỏ nguyên sinh dày, trơn, hơi cứng, tái sinh bình thường.

Sinh trưởng: trong thời gian KTCB cây sinh trưởng trung bình. Tăng trưởng trong khi cạo khá.

Chế độ cạo: 1/2S d/3. Đáp ứng kích thích mủ tốt; thích hợp chế độ cạo nhẹ có kích thích.

Năng suất: Năm đầu thấp, tăng vào các năm sau. Năng suất bình quân 2 2,5 tấn/ha/năm. Năng suất mủ rất cao ở vùng thuận lợi và cao hơn nhiều giống khác ở miền Trung.

Các đặc tính khác: Dễ nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo và nấm hồng. Kháng gió tốt, là giống có triển vọng cho nhiều vùng trồng cao su có gió mạnh. Đất kém dinh dưỡng hoặc thiếu chăm sóc cây sinh trưởng chậm. Lưu ý kỹ thuật cạo vì vỏ dày và cứng hơn nhiều giống khác.

PB 260

Nguồn gốc: Xuất xứMalaysia, Phổ hệ PB 5/51 x PB 49.Là giống được trồng đại trà ở hầu hết các vùng trồng cao su gần đây.

Dạng cây: Thân thẳng, tròn, chân voi rõ, tán cân đối, cành thấp tự rụng. Vỏ nguyên sinh dày trung bình, trơn dễ cạo, tái sinh tốt.

Sinh trưởng: Sinh trưởng trong thời gian KTCB ở Đông Nam bộ đạt mức trung bình, khá ở Tây Nguyên. Tăng trưởng trong khi cạo khá.

Chế độ cạo: 1/2S d/3. Thích hợp chế độ cạo nhẹ, đáp ứng kích thích mủ trung bình, và không nên mở miệng cạo sớm khi vỏ còn mỏng.

Năng suất: Ở miền Đông Nam bộ, các năm đầu PB 260 có sản lượng thấp hơn PB 235 nhưng có xu hướng tăng cao vào các năm sau. Tại Tây Nguyên, sản lượng cao ngay các năm đầu, vượt nhiều giống khác.

Các đặc tính khác: Ít nhiễm hoặc nhiễm nhẹ bệnh phấn trắng, dễ bị nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo. Kháng gió khá.

RRIM 600

Nguồn gốc: Xuất xứ Malaysia. Phổ hệ: Tj 1 x PB 86.

Dạng cây: Thân thẳng, phân cành lớn tập trung, tán rộng. Vỏ dày trung bình, dễ cạo. Cạo phạm, vỏ tái sinh dễ bị u lồi.

Sinh trưởng: Sinh trưởng trong thời gian KTCB đạt mức trung bình. Tăng trưởng khi cạo khá

Chế độ cạo: 1/2S d/2. Đáp ứng được với thuốc kích thích vừa phải, có thể chịu được cường độ cạo cao.

Năng suất: Khá cao và ổn định trên nhiều vùng. Năng suất đạt trung bình từ 1,5 1,6 tấn/ha/năm từ năm cạo thứ tư trở đi. Trong 12 năm đầu năng suất bình quân đạt 1,4 tấn/ha/năm.

Các đặc tính khác: RRIM 600 mẩn cảm với bệnh nấm hồng, rụng lá mùa mưa, loét sọc mặt cạo, ít nhiễm phấn trắng. Đây là giống rất triển vọng cho Tây Nguyên và Bắc Trung bộ.

RRIV2 (LH 82/156)

Nguồn gốc: Viện NC Cao su Việt Nam, 1982. Phổ hệ: RRIC 110 x RRIC 117.

Dạng cây: Thân thẳng, tròn. Phân cành trung bình. Cành về sau tự rụng. Tán thấp và rậm khi cây còn tơ; tán cao và thoáng khi trưởng thành. Vỏ cạo dày trung bình, trơn láng dễ cạo.

Sinh trưởng: Cây sinh trưởng rất khoẻ trong giai đoạn KTCB; tăng trưởng trong khi cạo tốt.

Chế độ cạo: 1/2S d/3. Hạn chế sử dụng chất kích thích mủ.

Năng suất: Sản lượng những năm đầu thấp, sau đó tăng dần và vượt PB 235. Tại Đông Nam bộ năng suất năm thứ 3 đạt trên 2 tấn/ha; sản lượng đều qua các tháng trong năm, đáp ứng kích thích mủ khá.

Các đặc tính khác: Nhiễm nhẹ các lọai bệnh. Chịu rét kém.

RRIV 3 (LH 82/158)

Nguồn gốc: Viện NC Cao su Việt Nam, 1982. Phổ hệ: RRIC 110 x RRIC 117.

Dạng cây: Thân thẳng, tròn. Phân cành tập trung, thấp, nhiều cành nhỏ ở giai đoạn non. Cành thấp về sau tự rụng. Tán tròn, rậm. Vỏ cạo dày trên trung bình, dễ cạo.

Sinh trưởng: Cây sinh trưởng ban đầu chậm, sau tăng nhanh vượt hơn PB 235; tăng trưởng trong khi cạo tốt.

Chế độ cạo: 1/2S d/3.

Năng suất: Tăng dần theo các năm. Tại Đông Nam bộ năng suất năm thứ 3 đạt trên 2 tấn/ha; sản lượng đều qua các tháng trong năm, đáp ứng kích thích mủ khá.

Các đặc tính khác: Nhiễm phấn trắng và nấm hồng, ít rụng lá mùa mưa và loét sọc mặt cạo.

RRIV 4 (LH 82/182)

Nguồn gốc: Viện NC Cao su Việt Nam, năm 1982. Phổ hệ: RRIC 110 x PB 235. Giống chiếm tỷ lệ cao trong diện tích trồng mới ở khu vực Đông Nam bộ.

Dạng cây: Thân thẳng, tròn, vỏ hơi mỏng, dễ cạo.

Sinh trưởng: Cây phát triển nhanh ở các năm đầu, cành gỗ ghép phát triển nhanh, nhiều mắt, ghép dễ sống. Tăng trưởng trong thời gian cạo kém.

Chế độ cạo: 1/2S d/3.

Năng suất: Là giống cao su cho năng suất rất cao và tăng dần theo các năm. Ở vùng Đông Nam bộ, năng suất năm thứ 2 đã đạt 1,8 – 2 tấn/ha, các năm sau có thể đạt 3 tấn/ha. Năng suất mủ cao hơn hẳn giống PB235 và các dòng RRIV 1,2,3,5.

Các đặc tính khác: Nhiễm nhẹ các bệnh nấm hồng, loét sọc mặt cạo; dễ nhiễm phấn trắng, héo đen đầu lá. Kháng gió rất kém, không nên trồng ở vùng gió mạnh. Cần chú ý các biện pháp tạo tán thích hợp.

VM515

Nguồn gốc: Xuất xứ Malaysia. Phổ hệ: chưa xác định.

– Dạng cây: Thân hơi vặn, dáng thẳng, phân cành cao. Vỏ nguyên sinh hơi dầy, nhẵn, dễ cạo, tái sinh vỏ tốt.

Sinh trưởng: Khá lúc mới trồng, chậm dần lúc mở miệng cạo. Tăng trưởng trong khi cạo kém.

Chế độ cạo: 1/2 S d/3. Đáp ứng được với kích thích.

Năng suất: 1,5 2 tấn/ha/năm. Năng suất tương đương hoặc hơn PB235.

Các đặc tính khác: VM 515 ít nhiễm nấm hồng, loét sọc mặt cạo, nhưng nhiễm các bệnh lá, dễ khô miệng cạo.

KỸ THUẬT TRỒNG 1. Điều kiện sinh thái để trồng cây cao su

Đất canh tác có tầng sâu trên 1,5m không bị úng thủy, không đụng đá kết von, đá bàn, cao trình dưới 600m so mực nước biển.

Khí hậu có nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25-28 oC, lượng mưa bình quân hằng năm 1500mm phân bố mưa từ 5-6 tháng trong năm.

2. Chuẩn bị đất

Công tác chuẩn bị đất: phải hoàn chỉnh trước vụ trồng mới trên 60 ngày, cho rà gốc, gom dọn sạch rễ, chồi sau khi cày đất.

Đất chuẩn bị trồng cần phải đảm bảo yêu cầu bảo vệ đất màu, chống úng, chống xói mòn, có mương thoát nước và xây dựng hệ thống đường đi.

3. Thiết kế hàng trồng

Đất dốc <5 0 trồng thẳng hàng theo hướng Bắc Nam

Đất dốc từ 5 0 – 20 0 trồng theo đường đồng mức chủ đạo

4. Mật độ và khoảng cách trồng

Đất đỏ: 7m x 3m tương ứng với 476 cây/ha

Đất xám: 6m x 3m tương ứng với 555 cây/ha

5. Phương pháp trồng

Quy cách hố trồng: 60x60x60 cm (Khoan máy hoặc đào bằng tay).

Sau khi đào hố để ải 15 ngày, lấp hố bằng lớp đất mặt khoảng ½ hố, bón lót 2kg phân hữu cơ vi sinh (hay 1-1,5kg phân hữu cơ vi sinh Komix) + 300 gr lân + lớp đất mặt lấp đầy hố, cắm cọc giữa hố để đánh dấu điểm trồng sau này.

a. Trồng cây bầu

Lấy cuốc móc đất lấp trong hố lên, có độ sâu bằng chiều cao bầu cây con; dùng dao bén cắt bỏ đáy bầu 1 lớp khoảng 1-2 cm; cắt bỏ phần rễ cọc nhú ra khỏi bầu, hoặc bị xoắn trong đáy bầu, sau đó đặt bầu xuống hố, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang với mặt đất, dùng dao bén rọc túi bầu Pe từ phía dưới lên cuốn nhẹ từ từ túi bầu, cuốn lên tới đâu lấp đất tới đó, ém giữ cho bầu đất không bị vỡ, cuối cùng cho lấp đất quanh gốc bầu phủ kín cổ rễ, nhưng không lấp mắt ghép.

b. Trồng cây stum trần

Dùng cuốc móc đất lấp hố lên, có độ sâu dài hơn rễ đuôi chuột cây stump; đặt tum thẳng xuống hố, mắt ghép quay về hướng gió chính lấp hố lại từng lớp đất, lấp tới đâu dậm kỹ tới đó để đất lắp chắt gốc tum; sau cùng lấp đất mặt cho cho đến ngang mí dưới mắt ghép, không để lồi cổ rễ lên mặt đất.

c. Trồng dặm: Phải trồng dặm và định hình vườn cây từ năm thứ nhất

20 ngày sau trồng phải kiểm tra, trồng dặm lại những cây chết hoặc mắt ghép chết.

Để đảm bảo vườn cây đồng đều, phải chuẩn bị 15% đối với vườn cây trồng bầu và 25 % vườn cây trồng trần trồng dặm, so với cây trồng mới.

Có thể trồng dặm bằng tum trần, bầu cắt ngọn, bầu 1-2 tầng lá hoặc Stump bầu có hai tầng lá ổn định.

Trồng dặm bằng cây con đúng giống đã trồng trên vườn cây.

6. Thời vụ trồng

Trồng mới khi thời tiết thuận lợi, đất có đủ độ ẩm

Miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên

+ Trồng tum trần từ 1/6 15/7 (Dương lịch)

+ Trồng bầu từ 15/5 31/8 (Dương lịch)

Trồng dặm cũng được thực hiện theo thời vụ trên

CHĂM SÓC VƯỜN CÂY KIẾN THIẾT CƠ BẢN (KTCB)1. Làm cỏa/ Làm cỏ trên hàng

Năm thứ nhất: làm cỏ cách gốc cao su mỗi bên 1m, 3 lần/năm, cỏ sát gốc cao su phải nhổ bằng tay, không làm bằng cuốc vì dễ gây vết thương cho cây, nơi đất dốc phải làm cỏ theo từng bồn cây để giảm bớt xói mòn, khi làm cỏ lưu ý không kéo đất ra khỏi gốc cao su.

Từ năm thứ hai đến năm thứ 5 làm cỏ 4 lần/năm, năm thứ sáu đến năm thứ tám làm cỏ 2 lần/năm.

Hạn chế làm cỏ thủ công trên hàng, ưu tiên sử dụng thuốc diệt cỏ để giảm công lao động.

b/ Làm có giữa hàng

Phát dọn cỏ, chồi giữa hai hàng cao su, duy trì thảm cỏ mặt đất khoảng 15-20cm, năm thứ nhất phát cỏ 2 lần/năm, năm thứ hai đến thứ tư phát 4lần/năm, hoặc sử dụng thuốc diệt cỏ thì giảm số lần phát cỏ.

Hạn chế cày đất từ năm thứ hai trở đi, tuyết đối không cày ở vùng có độ dốc lớn hơn 8%.

2. Tủ gốc giữ ẩm

Thực hiện trong năm đầu vào cuối mùa khô, giúp cho rễ cao su phát triển tốt, giữ ẩm chống hạn. Sử dụng thân các loại cây họ đậu, cây phân xanh, rơm rạ, thân cỏ dại… tủ gốc sau khi đã phúp bồn, xới váng. Tủ cách gốc 10 cm, bán kính tủ 1 m, dày tối thiểu 10 cm. Phủ một lớp đất dày 5 cm che kín lên trên bề mặt.

3. Tỉa chồi

Sau khi trồng phải cắt chồi thực sinh và chồi ngang kịp thời, để cho chồi ghép phát triển tốt.

Tỉa cành tạo tán: cần thường xuyên kiểm tra cắt bỏ những cành lệch tán, cành mọc tập trung.

Vùng thuận lợi tạo tán ở độ cao 3m trở lên.

4. Phòng chống cháy

Phát dọn sạch cỏ quanh bìa lô cao su thành hàng rộng 10m, dọn cỏ đường luồng, quét lá sạch cách hàng cao su 2m để tránh cháy lan, tuyệt đối không đốt lửa trong lô cao su.

5. Bón phân cho vườn cao su KTCBBón thúc phân vô cơ

Bảng 1:Lượng phân vô cơ bón thúc cho vườn cao su KTCB

Loại đất

Năm tuổi

Urê

Lân nung chảy

Clorua kali

g/cây

kg/ha

g/cây

kg/ha

g/cây

kg/ha

Đất xám 555 cây/ha (6m x3m)

Cách bón như sau

+ Từ năm thứ nhất đến năm thứ tư: cuốc rãnh hình vành khăn hoặc bấubốn lỗ quanh gốc, theo hình chiếu của tán, rãnh rộng 20 cm, sâu 10 cm. Rải đều phân bón vào rãnh, lấp đất vùi kín phân. Năm đầu bón phân cách gốc cao su 30 40 cm, mỗi năm sau nới rộng vùng bón phân ra xa hơn năm trước 20 cm.

+ Khi vườn cao su giao tán trở về sau: Rải đều phân thành băng rộng 1m giữa hai hàng cao su, xới nhẹ lấp phân, tránh làm đứt rễ.

Trong hai năm đầu trồng mới cần bổ sung thêm phân bón qua lá (Komix – Rb qua lá pha với nồng độ 1/200 phun đều lên hai mặt lá, phun 4-6 lần/năm) sau khi cây đã đạt trên một tầng lá ổn định để cây mau bén rễ đâm chồi. Nhu cầu dinh dưỡng trong giai đoạn từ năm thứ ba đến năm thứ sáu tăng rất nhanh để đáp ứng cho việc hình thành bộ tán lá và phát triển vòng thân.

Ngoài sử dụng phân bón thúc vô cơ trên có thể sử dụng phân Komix chuyên dùng cho cao su kiến thiết cơ bản (5-5-3)

Bảng 2 : Qui trình bón phân Komix cho cao su KTCB

Loại phân

Loại đất

Năm trồng

Lượng bón (g/cây/lần)

Lần 1

Lần 2

Xám

1

200-300 (bón 3 lần/năm)

CHĂM SÓC VƯỜN CÂY KINH DOANH1. Làm cỏ hàng và cỏ giữa hàng

– Làm cỏ hàng: Làm sạch cỏ cách cây cao su mỗi bên 1m, b?ng th? công ho?c thu?c di?t c?, đối với đất dốc chỉ làm cỏ bồn 1m còn lại phát cỏ như cỏ hàng.

-Làm cỏ giữa hàng: Phát sạch cỏ giữa hàng cao su, nơi đất dốc phải giữ lại thảm cỏ dày 10 – 15 cm để chống xói mòn. Không được cày giữa các hàng cao su.

2. Bón phân cho vườn cây khai thác

Số lần bón phân vô cơ: 2 lần/năm

Bón lần thứ nhất vào đầu mùa mưa (tháng 4-5) khi đất đủ ẩm, bón 2/3 lượng phân.

Bón lần thứ hai vào thời điểm cuối mùa mưa (tháng 10) bón 1/3 lượng phân còn lại.

Cách bón: Trộn kỹ các lọai phân, chia, rải đều lượng phân theo quy định thành băng rộng 1-1,5m giữa hai hàng cao su.

Bổ sung phân hữu cơ: bón 1 lần, từ 3-5 tấn phân chuồng cho 1 ha hằng năm vào đầu mùa mưa hoặc bón 1-1,5kg/hố (tùy dạng đất) phân hữu cơ vi sinh Komix.

Bảng 3 : Lượng phân vô cơ sử dụng cho vườn cao su khai thác

(Đơn vị tính: kg/ha/năm)

Năm cạo

Hạng đất

Urê

Lân

Kali

Tổng lượng hỗn hợp

1-10

11-20

Chung cho các loại đất

217

500

167

884

Đối với đất dốc 15% thì nên bón vào hệ thống hố giữ màu, lấp kín, vùi phân bằng cỏ mục, lá&

Ngoài sử dụng phân bón vô cơ trên có thể sử dụng phân Komix chuyên dùng cho cao su khai thác (5-5-5) (theo bảng 4) hay bón kết hợp phân Komix với phân hóa học (theo bảng 5)

Bảng 4 : Qui trình bón phân Komix cho cao su khai thác mủ

Loại phân

Loại đất

Năm trồng

Lượng bón (kg/cây/lần)

Komix chuyên dùng cao su khai thác

(5-5-5)

Lần 1

Lần 2

Đỏ

7-16

1,2-1,4

0,8-1,0

xám

7-16

1,2-1,4

1,0-1,2

Bảng 5: Qui trình bón phân Komix kết hợp với phân hoá học cho cao su khai thác

Năm tuổi

Loại phân

Lượng bón (kg/ha)

Năm 7-16

Lần 1

Lần 2

Năm 16 trở lên

Lân HCVS komix

700

500

QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VƯỜN CAO SU KINH DOANH

Hiện nay chu kỳ khai thác mủ cây Cao su rút xuống còn 20 năm, nhờ có giống mới tiến bộ và áp dụng Khoa học kỹ thuật nên cho năng suất cao, sản lượng vẫn đạt 35-40 tấn/ha.

Khi hết thời kỳ đầu tư KTCB nếu vườn cây có 70% số cây đạt vanh thân ở vị trí cách mặt đất 1 m đạt 50 cm trở lên, vỏ cạo dày hơn 6 mm thì đưa vào khai thác lấy mủ, số cây còn lại mở bổ sung vào năm sau.

Vườn cao su khai thác chia làm ba nhóm cây

Cây tơ/ nhóm I: Từ năm cạo thứ nhất đến năm cạo thứ 10.

Cây trung niên / Nhóm II: Từ năm cạo thứ 11 đến năm cạo thứ 17.

Cây già/ Nhóm III: Từ năm cạo thứ 18 đến năm cạo thứ 20.

1. Thiết kế miệng cạo

Cây mới mở cạo có miệng tiền cách chân voi 1.3m, cạo ngược sẽ bắt đầu từ độ cao 1,3 m cách chân voi.

Độ dốc miệng cạo so với trục ngang từ 30 o – 34 o.

+ Cây nhóm I: 34 o

+ Cây nhóm II: 32 o

+ Cây nhóm III: 30 o

Miệng tiền được mở đồng loạt một hướng trong lô

Dùng thước dây chia cây làm 2 phần bằng nhau,

Đường thước chia cây miệng liền có đánh 3 dấu: Nơi mở miệng, đóng máng và cột kiềng.

Dùng rập lấy vị trí miệng tiền làm chuẩn, kẻ 4 rập trong năm, để khống chế mức đo hao dăm (mỗi rập 3,5 cm cho 1 quí cạo).

2. Thời vụ cạo

Mở miệng cạo vào tháng 3-4 và tháng 10-11 trong năm.

Nghỉ cạo vào mùa rụng lá tháng 1-2; ngưng cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim và tiến hành cạo lại khi cây đã có tán lá ổn định.

3. Chia phần cây cạo

Số cây trên phần cạo được qui định tùy vào địa hình, mậït độ cây cạo, tuổi cây cạo tình trạng vỏ cạo và chế độ cạo.

Chia từ 200 – 500 cây cạo/phần cạo.

Mỗi phần cạo phải được đánh dấu phân chia rõ ràng.

4.Quản lý độ hao dăm, độ sâu cạo mủ, chế độ cạo và cường độ cạo

– Độ sâu cạo mủ: Cạo sâu cách tượng tầng từ 1-1,3 mm là cho mủ tốt, cạo cách tượng tầng hơn 1,3mm là cạo cạn, ít mũ, cạo sâu cách tượng tầng dưới 1mm là cạo sát, cạo chạm gỗ là cạo phạm. Cạo sát, cạo phạm dễ làm khô miệng cạo và khó tái sinh vỏ.

– Lượng hao dăm

Cạo xuôi hao dăm từ 1,1 – 1,5 mm/lần cạo (hao dăm tối đa 16 cm/năm) đối với nhịp độ cạo D3 và hao dăm 20cm đối với nhịp độ cạo D2

Cạo ngược hao dăm từ 1,5 -2 mm/lần cạo (hao dăm tối đa 3cm /tháng).

– Chế độ cạo, cường độ cạo:

Khuyến cáo: S/2 d/3 6d/7. (Cạo 1/2 miệng cạo, 3 ngày cạo một lần, 1 tuần cạo 2 lần, nghỉ ngày chủ nhật)

Không khuyến cáo chế độ cạo d/2 (2 ngày cạo một lần) kể cả các dòng vô tính GT1, RRIM 600, và các dòng RRIV chỉ nên kết hợp sử dụng thuốc kích thích để đảm bảo năng suất, tiết kiệm được công lao động và lớp vỏ cạo kinh tế.

– Tiêu chuẩn đường cạo: Đường cạo phải đúng độ dốc, có lòng máng, vuông viền, vuông hậu, không lệch miệng, không lượn sóng, không vượt ranh, vượt tuyến.

– Giờ cạo mủ: Tùy theo thời tiết trong năm, cạo càng sớm càng tốt. Khi nhìn thấy rõ đường cạo, mùa mưa khi cây khô ráo mới bắt đầu cạo.

5. Kỹ thuật cạo

– Giờ trút mủ: Trút mủ từ 10 – 11 giờ trưa, tùy giống gặp trời chuyển mưa có thể trút mủ sớm hơn.

Mở miệng cạo: Sau khi định hướng vị trí miệng tiềng trong lô, dùng thướng, móc, rạch để phân ranh tiền, hậu, đánh dấu đóng máng, cột kiềng.

Dùng rập (cờ): đánh dấu miệng cạo chuẩn, vạch đường chia hao dăm quý. Mở mương tiền (trên lớn dưới nhỏ) để dẫn mủ.

Thiết kế xong, tiến hành cột kiềng, đóng máng và cạo xả 3 nhát:

+ Nhát 1: nhát cạo chuẩn (theo đường rập).

+ Nhát 2: Cạo vạt nêm tạo độ nghiêng miệng cạo.

5.1. Kỹ thuật cơ bản cạo miệng xuôia. Cách cầm dao cạo

+ Nhát 3: Cạo hoàn chỉnh (cạo áp má dao) lấy độ đúng độ sâu cạo mủ.

– Miệng cạo ngang tầm người trở xuống

Tay phải: cho cán dao thúc vào lòng bàn tay, cầm cả 5 ngóm sao cho 3 ngón út, ngón nhẫn và giữa ôm sát vào cán dao, ngón trỏ áp sát má dao bên phải.

Tay trái: cầm phiá ngoài tay phải, cầm cả 5 ngón sao cho ngón trỏ áp sát sống dao bên trái, song song với thân dao.

– Miệng cạo cao hơn tầm người

Tay phải: Cầm giống như cách tầm ngang người trở xuống.

b. Tư thế đứng và dịch chuyển

Tay Trái: Đặt thân dao vào lòng bàn tay, 5 ngón tay đặt lên phía sống dao, các ngón tay hơi cong.

– Miệng cạo ở tầm vừa và cao

Đứng cách thân cây 1 khoảng nhìn thấy được ranh hậu, 2 chân đặt song song với nhau chân trái trước, chân phải sau. Đặt dao ở miệng hậu, lấy góc hậu sau đó dịch chân trái sau chân phải đồng thời tay kéo dao cạo theo bước chân đến góc tiền, lấy vuông tiền bằng cách nâng 2 tay cùng lúc.

– Miệng cạo ở tư thế thấp (Cúi khom người)

Cách chuyển động ngược với tư thế trên, chân trái chân trái chuyển phiá sau chân phải trước, cúi khom người để dao chuyển động nhịp nhàng, không bị cạo phạm.

5.2. Kỹ thuật cơ bản cạo miệng ngược

Hiện nay chế độ cạo miệng ngược được áp dụng rộng rãi ở nước ta và các nước trồng cao su trên thế giới, chế độ cạo này áp dụng cho các vườn cây có tuổi cại cạo từ năm thứ 11 trở lên (hoặc một số vườn không thực hiện được cạo xuôi). Tuỳ theo tuôi cạo để có chế độ cạo ngược, do khác nhau về chiều dài miệng cạo, số miệng cạo. nhịp độ cạo& dao cạo để kiểm soát độ hao dăm, độ dốc miệng cạo (cạo ngược có kiểm soát và cạo ngược không có kiểm soát)

– Đặc điểm của vườn cạo ngược:

+ Đã cạo xong lớp vỏ tái sinh

+ Qua 10 năm mặt cạo xuôi

+ Mặt cạo xuôi có triệu chứng khô mủ

+ Vỏ tái sinh mặt cạo xuôi quá kém (Bị cạo phạm, U quá nhiều&)

a. Cách cầm dao

+ Vỏ tái sinh quá mỏng&

b. Tư thế dịch chuyển

Tay cầm dao theo kiểu cạo xuôi, lưu ý cạo ngược lưỡi dao là má dao, dùng lực đẩy dăm, dăm cạo dài càng tốt, nâng tay để hất dăm ra ngoài để tránh mủ chảy leo ra ngoài.

6. Kỹ thuật bôi thuốc kích thích

Chân trái bước phía trong, chân phải vòng ra ngoài, phải bước xéo chân, thì ta mới đủ lực đẩy dao đến ranh hậu.

– Bôi kích thích trước nhát cạo kế tiếp 24 – 48 giờ

– Không bôi khi cây còn ướt.

6.1. Phương pháp bôi trên vỏ tái sinh

– Không bôi trong mùa khô, mùa rụng lá

6.2. Phương pháp bôi trên miệng cạo không bóc mủ dây

Sau khi khuấy đều chất kích thích, dùng cọ bôi 1 lớp mỏng trên lớp vỏ tái sinh tiếp giáp miệng cạo, bôi thuốc trên băng rộng 1,5 cm. (Áp dụng cho miệng cạo xuôi)

7. Bệnh hại chính trên cây cao su7.1. Bệnh phấn trắng

Sau khi khuấy đều chất kích thích, dùng cọ bôi một lớp mỏng, đều ngay trên miệng cạo (Áp dụng cho miệng cạo ngược)

Tác nhân: Do nấm Oidium heveae. Bệnh gây hại trên cây cao su ở mọi lứa tuổi, mùa bệnh vào giai đoạn cây cao su ra lá mới từ tháng 2 đến tháng 5, bệnh hại nặng ở những vùng cao có khí hậu lạnh và thường xuyên có sương mù.

Phòng trị

Triệu chứng: Lá non từ 1-10 ngày tuổi bị rụng dần để lại cuống trên cành, lá trên 10 ngày tuổi không bị rụng mà để lại vết bệnh với nhiều dạng loang lổ, hai mặt lá có bột màu trắng và nhiều ở mặt dưới lá. Các dòng vô tính nhiễm nặng: VM 515, PB235, PB255, RRIV4&

7.2. Bệnh héo đen đầu lá

Dùng thuốc Sumieght 0,2%; Kumulus 0,3%; bột lưu huỳnh 9-12kg/ha. Xử lý định kỳ 7-10 ngày/lần, vào thời kỳ lá non chưa ổn định.

Triệu chứng

Tác nhân: Do nấm Collectotrichum glocosporioides gây ra. Bệnh thường xuất hiện suốt trong thời gian sinh trưởng của cây, phổ biến vào mùa mưa có ẩm độ cao từ tháng 6 đến tháng 10. Bệnh hại nặng ở vườn cây KTCB.

+ Lá non từ 1-10 ngày tuổi có đốm nâu nhạt ở đầu lá. Rụng từng lá chét, sau cùng rụng cuống lá.

Phòng trị

+ Lá già hơn 14 ngày tuổi, không gây rụng lá nhưng để lại đốm u lồi trên phiến lá. bệnh còn gây hại trên trái và chồi non, bệnh gây khô ngọn khô cành từng phần hoặc chết cả cây.

7.3. Bệnh rụng lá mùa mưa

Dùng thuốc Vicarben50SC, Carbenzim 500FL nồng độ 2% Phun lên tán lá non, 7-10 ngày phun 1 lần.

Tác nhân: Do nấm Phytophtora botryosa, Phytophtora palmivora gây nên. Chỉ xảy ra ở mùa mưa, hại nặng trên vườn cây khai thác, nhất là những vùng thường mưa dầm.

Phòng trị

Triệu chứng: Trên cuống lá có cục mủ màu đen hoặc trắng, trung tâm vết bệnh có màu nâu xám, rụng cả ba lá chét và cuống, bệnh hại nặng trên trái gần khô.

7.4. Bệnh nấm hồng

+ Dùng thuốc Oxyclorua đồng 0,25%, Bordeaux 1%, Ridomil MZ 72 0,3 – 0,4%.

Tác nhân: Bệnh thường tập trung ở nơi phân cành do ẩm độ cao. Do nấm Corticium salmonicolor gây nên. Bệnh gây hại trên cây từ 3 – 12 năm tuổi và hại nặng ở cây 4 – 8 tuổi. Bệnh thường tập trung hại vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11 và tấn công trên thân cành đã hóa sần.

Phòng trị

Triệu chứng: Vết bệnh ban đầu là những mạng nhện trắng xuất hiện trên cành, đồng thời có những giọt mủ chảy ra, khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, bệnh chuyển từ màu trắng sang hồng, cành lá phía trên vết bệnh chuyển vàng và chết khô.

+ Vệ sinh vườn cây, cắt đốt bỏ những cành chết do bệnh để hạn chế sự lây lan.

7.5. Khô ngọn khô cành

+ Dùng thuốc Validacin 5L (thuốc đặc hiệu) 1,2%, dung dịch Bordeaux 1% (phun) và 5% (quét). Chu kỳ phun 10-15 ngày/ lần.

Tác nhân: Do các bệnh lá, vết thương cơ giới, yếu tố môi trường. Xuất hiện ở mọi giai đoạn sinh trưởng của cây cao su, gây nguy hại ở giai đoạn cây KTCB.

Phòng trị

Triệu chứng: Các chồi bị rụng lá và có những đốm nâu đen trên vỏ còn xanh sau đó lan dần xuống dưới và phần bị nhiễm chết khô.

+ Bón phân cân đối, diệt cỏ dại, phòng trị bệnh lá, không gây vết thương cho cây.

7.6. Cháy nắng

+ Xử lý: Cưa dưới vết bệnh 10 20 cm một góc 45 0, bôi vaseline, dùng dung dịch nước vôi quét toàn bộ thân.

Tác nhân: Do nắng, biên độ nhiệt độ trong ngày cao, tủ gốc và làm bồn không kỹ.Phân bố ở vườn cây cao su KTCB.

Triệu chứng: Cháy lá loang lổ, có màu trắng bạc, sau đó rụng và chết chồi non do mất nước. Cây 2 – 3 tuổi, trên thân hóa nâu từ 0 20 cm cách mặt đất bị lõm và nứt vỏ, chảy mủ, sau

Công Ty Cổ Phần Hóa Nông An Giang

              1. Đặc tính giống:

– Thời gian sinh trưởng: 58-60 ngày.

– Dạng quả hình Oval, vỏ trơn, khi chín có màu vàng kim, ruột màu trắng, thịt giòn.

– Trọng lượng quả từ: 1,1 – 1,5 kg.

– Giống này có thể trồng quanh năm, nhưng thích hợp nhất trong vụ Xuân Hè.

2. Gieo hạt và ươm cây con:

– Nên gieo ươm cây trong bầu đất. Vật liệu gồm: Phân chuồng, tro trấu hoai mục, đất xốp nhẹ đã xử lý sạch mầm bệnh, trộn đều nhau theo tỷ lệ 30% + 10% + 60%.

– Hạt giống ngâm nước sạch trong 4 giờ, sau đó ủ 24 giờ, sau khi hạt nảy mầm gieo vào bầu đất 1hạt/bầu.

– Sau khi gieo từ 8-10 ngày, đến khi cây có 1-2 lá thật thì có thể đem trồng.

3. Mật độ và khoảng cách:

– Trồng giàn: Lượng giống từ 1-1,2kg/ha.  Cây cách cây 0,5cm, hàng cách hàng 1,5m. Trồng hàng đôi, mật độ cây từ 25.000 – 26.000 cây/ha.

– Nếu trồng bò trên mặt đất, lượng giống từ 400 – 500g/ha. Cây cách cây: 0,5cm, hàng cách hàng: 4m. Trồng hàng đôi, mật độ cây từ: 9.000 – 10.000 cây/ha.

4.  Phân bón và cách bón phân cho 1 ha:

– Bón lót: 15 – 20 tấn phân chuồng, 400-500 kg NPK 16-16-8

– Bón thúc:

Lần 1: 18-20 ngày sau khi gieo: 40-50 kg NPK 16-16-8

Lần 2: 7-10 ngày sau khi đậu quả: 200-250 kg NPK 16-16-8

Lần 3: 16-18 ngày sau khi đậu quả: 100 kg KCL

Nếu sử dụng phân Urê và DAP có thể sử dụng để tưới dặm trong giai đoạn cây còn nhỏ.

5. Chăm sóc cây sau trồng:

– Tưới nước: Lượng nước tưới phụ thuộc vào cơ cấu đất, thời tiết và thời kỳ phát triển của cây, nên tưới vào lúc sáng hoặc chiều mát.

– Bấm ngọn, tỉa nhánh, chọn trái:

+ Để một dây chính: Cây không cần bấm ngọn, định hướng dây bò theo hướng vuông góc với mặt luống. Dưa lê có đặc tính quả nằm trên dây chèo (dây phụ), muốn quả to, mỗi dây để một quả, cần cắt bỏ chèo trên dây chính từ lá thứ 10 trở vào gốc trước khi để quả. Vị trí để quả tốt nhất là lá thứ 10 đến lá thứ 15.

+ Để 2 dây chèo: Cây được 4-5 lá thật tiến hành bấm ngọn chính, sau khi bấm ngọn được 7 ngày đến 10 ngày, chọn 2 nhánh tốt nhất, định hướng dây bò theo hướng vuông góc với mặt luống. Mỗi gốc nên để một quả, cần cắt bỏ chèo trên cây nhánh từ lá thứ 7 trở vào gốc trước khi để quả. Vị trí để quả tốt nhất là lá thứ 7 đến lá thứ 10.

6. Cách phòng trừ sâu bệnh: 

– Bọ trĩ : Còn gọi là rầy lửa, sống tập trung trên đọt non hay dưới mặt lá non. Chích hút nhựa làm đọt non chùn lại, không phát triển. Bà con có thể sử dụng thuốc: MAHAL 3.6EC, OSIMIL 3.6EC để phun trừ.

– Rầy mềm còn gọi là rầy nhớt. Rầy chích hút nhựa làm cây chùn đọt lại, không phát triển, lá bị vàng. Ngoài ra còn là môi giới truyền bệnh khảm vàng. Sử dụng thuốc: CHESA GOLD 400WP để trừ. Mặc khác, cần giảm nước tưới, giảm phân bón, nhất là Urê.

7. Thu hoạch:

– Sau khi đậu quả khoảng 28 – 35 ngày, vỏ quả chuyển sang màu vàng đặc trưng của giống, là thời kỳ thích hợp cho thu hoạch.

Công Ty Cổ Phần Tổng Công Ty Sông Gianh Hỗ Trợ Phân Bón Cho Người Dân Vùng Lũ.

Do ảnh hưởng của mưa lũ làm thiệt hại nhiều tài sản, hoa màu của người dân thị xã Ba Đồn. Đặc biệt, để chuẩn bị bước vào vụ sản xuất đông xuân 2020-2021, người dân thị xã đang rất cần nguồn phân bón để sản xuất lúa và hoa màu. Hiểu được nhu cầu cấp thiết của người dân sau lũ, Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh tại Quảng Bình đã hỗ trợ phân bón cho người dân xã Quảng Tiên. Trực tiếp trao quà có ông Cao Ngọc Anh-Phó tổng giám đốc Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh.

      Quảng Tiên là một trong những địa phương của thị xã Ba Đồn chịu ảnh hưởng rất lớn từ đợt lũ lụt vừa qua làm thiệt hại nhiều tài sản và hoa màu của người dân. Đây cũng là địa phương mà Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh tại Quảng Bình chọn để triển khai sản xuất thử nghiệm phân bón vi sinh sông Gianh đối với giống lúa DV108 ở thôn Tiên Phan, xã Quảng Tiên với quy mô 7,6ha. Sau mưa lũ người dân địa phương gặp rất nhiều khó khăn để tái sản xuất nông nghiệp. Theo đó, Công ty đã hỗ trợ 560 suất quà là phân bón với tổng trị giá 130 triệu đồng cho người dân chuẩn bị gieo trông vụ đông xuân sắp tới.

     Món quà của Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh có ý nghĩa thiết thực nhằm giúp người dân vùng lũ có được nguồn phân bón đảm bảo để bước vào khôi phục sản xuất, tăng năng suất cây trồng, tạo thu nhập cải thiện đời sống cho người dân.

    Dịp này, Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh cũng đã trao tặng số tiền 10 triệu đồng cho xã Quảng Tiên nhằm hỗ trợ địa phương khắc phục khó khăn sau mưa lũ.

Bạn đang xem bài viết Công Ty Cổ Phần Phân Lân Ninh Bình: Người Bạn Tin Cậy Của Nông Dân trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!