Xem Nhiều 6/2023 #️ Bón Phân Cho Cây Chè # Top 6 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 6/2023 # Bón Phân Cho Cây Chè # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bón Phân Cho Cây Chè mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nâng cao năng suất, chất lượng chè: Bón phân cho cây chè

1. Nhu cầu về điều kiện đất đai

Chè là cây công nghiệp có chu kỳ kinh tế dài, hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Diện tích chè gieo trồng ở VN năm 2012 đạt 129.100 ha, trong đó chè SXKD 115.800 ha, năng suất bình quân đạt 7,97 tấn búp tươi/ha.

Cây chè được trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất bazan, phù sa cổ trên phiến thạch và sa thạch với mật độ khoảng 10.000 hốc/ha. Tuy nhiên, đất trồng chè đa số chỉ có tầng canh tác dày 50 -70 cm, hiếm khi trên 1 m. Lượng mưa tập trung theo mùa làm cho đất bị rửa trôi, xói mòn trong mùa mưa; còn mùa khô thì hạn hán trầm trọng, thậm chí ngay vào thời điểm mùa mưa cây chè vẫn bị hạn do đất dốc không giữ được nước.

Một yếu tố quan trọng bậc nhất trong thâm canh để phát huy tiềm năng giống và chất lượng sản phẩm là sử dụng phân bón hợp lý.

2. Bón phân cho cây chè (tính cho 1 sào Bắc bộ 360 m2)

a. Bón lót

Sau khi làm đất kỹ, xẻ rãnh, rạch hàng với độ sâu của rãnh 40 - 50 cm, rộng 40 - 50 cm, đáy 30 - 35 cm. Phân chuồng hoai mục 700 – 1.000 kg và 15 – 20 kg NPK-S 5.10.3-8 Lâm Thao. Trộn đều với đất để bón lót.

b. Bón cho chè 1 tuổi

Sử dụng phân NPK-S Lâm Thao 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 với liều lượng 12 – 14 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7, mỗi lần bón 6 – 7 kg. Bón cách gốc 30 cm, sâu 6 - 8 cm.

c. Bón cho chè 2 tuổi

Sử dụng phân NPK-S Lâm Thao 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 với liều lượng 24÷28 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7. Mỗi lần bón 12 – 14 kg. Thời kỳ và cách bón như bón cho chè 1 tuổi.

d. Bón phân chuồng theo chu kỳ

5 năm bón 1 lần cho chè kinh doanh. Cách bón: Cày 2 xá cày trùng nhau, vét rãnh sâu 20 cm, bón xuống rãnh 700 – 1.000 kg phân chuồng đã được ủ hoai mục và lấp đất lại. Thời kỳ bón tháng 11 hoặc tháng 12.

e. Bón phân vô cơ cho chè kinh doanh

Căn cứ vào năng suất búp tươi mà dùng lượng phân thích hợp, bón 3 lần/năm vào tháng 2 hoặc 3, tháng 5 hoặc 6 và tháng 8 hoặc 9. Nên bón NPK theo tỷ lệ và liều lượng 240 N: 130 P2O5: 160 K2O cho 1 ha theo quy trình (tiêu chuẩn ngành – 10 TCN) và sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 thì liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 22 – 27 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 22 – 27 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 18 – 24 kg.

3. Bón phân cho một số giống chè mới

Đối với giống Phúc Vân Tiên và Shan Chất Tiền tổng lượng bón N + P2O5 + K2O = 300 kg/ha và trên nền 20 tấn phân chuồng/ha kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ N:P:K tốt nhất cho giống chè (tuổi 4) Shan Chất Tiền là 3:1:2 để SX chè đen và cho giống Phúc Vân Tiên để SX chè xanh. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 16 – 18 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 16 – 18 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 13 – 15 kg.

Còn phân chuồng bón 700 – 800 kg/sào vào tháng 11 hoặc tháng 12.

Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở đầu thời kỳ kinh doanh (tuổi 3 – 4) thì tỷ lệ 3:1:1,5 và liều lượng NPK (kg/ha) là 120 N + 40 P2O5 + 60 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 12 – 14 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 12 – 14 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 9 – 11 kg.

Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở thời kỳ kinh doanh đạt năng suất 10-11 tấn/ha thì tỷ lệ 3:1:1 và liều lượng NPK (kg/ha) là 300 N + 100 P2O5 + 100 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 38 – 40 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 38 – 40 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 30 – 32 kg.

Đối với giống chè PH8 đạt năng suất 10-11 tấn/ha thì tỷ lệ 3:1:1 với lượng 35 kg N/tấn sản phẩm và liều lượng NPK (kg/ha) là 350 N + 120 P2O5 + 120 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 44 – 46 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 44 – 46 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 35 – 37 kg.

Chúc nông dân trồng chè sử dụng phân bón Lâm Thao theo “4 đúng” (đúng chủng loại, đúng liều lượng, đúng thời gian, đúng phương pháp) để đạt năng suất và chất lượng chè cao.

TS. Bùi Huy Hiền, Nông nghiệp VN, 22/03/2013

Bón phân cho cây chè

Chè là cây công nghiệp dài ngày, sản phẩm là búp chè chỉ chiếm 8-13% sinh khối của cây, lại phải thu hái nhiều lần trong 1 năm, mặt khác năng suất chè của ta chưa cao, cho nên so với những cây công nghiệp dài ngày khác như cà phê, cao chúng tôi cầu dinh dưỡng của cây chè không lớn. Với năng suất 2 tấn búp khô trên 1ha/năm, chè lấy đi từ đất trung bình là 80kg N, 23 kg P2O5­, 48kg K2O và 16 kg CaO. Tuy nhiên ngoài hàm lượng búp chè được hái hàng năm, chè còn được đốn cành, chặt cây và mang đi khỏi vườn, cho nên tổng lượng các chất dinh dưỡng chè lấy đi khỏi đất là 144 kg N, 71 kgP2O5­, 62kg K2O , 24kg MgO và 40 kg CaO.

Lượng phân đạm bón cho chè ở những năm trồng đầu tiên thường cao hơn, thay đổi trong khoảng 120-240kg N/ha. Tỷ lệ N: K2O vào lúc này là 1:0,5. Vào thời kỳ thu hoạch , tỷ lệ này là 1:1, với lượng bón là 240-300kg N và 240-300kg K2O.

Liều lượng lân thường không cao như đạm và kali. Mức bón vào khoảng 60-80 kg P2O5 cho 1 ha chè.

Bón phân cân đối, đúng tỷ lệ và liều lượng làm cho năng suất chè tăng 14-20%, với hệ số lãi là 2,8-3,9 lần. Bón phân đúng còn làm tăng hàm lượng tanin thêm 2,0-6,5%, chất hoà tan tăng 1,5-3,5%, hương vị chè được cải thiện.

Bón magiê với lượng 10-20kg MgO/ha làm tăng năng suất  và phẩm chất búp chè.Phân tecmô phôtphat có thể xem như một nguồn cung cấp magiê cho chè.

Ngoài các nguyên tố đa lượng và trung lượng, kẽm có tác dụng tốt đối với chè.Phun dung dịch sunphat kẽm lên lá có tác dụng làm tăng năng suất và phẩm chất búp chè.

Nếu năng suất búp chè cao hơn 3 tấn/ha búp khô thì cần bón thêm cả Bo và Molipđen.

Quy trình bón phân cho chè được thực hiện như sau:

Bón lót:

Rạch hàng sâu 40-50cm, bón 20-30tấn phân chuồng hoặc phân xanh, phân hữu cơ + 500 kg supe lân. Lấp đất lại, để vài tuần rồi gieo hạt.

Bón cho chè giâm cành:

+ Sau khi cắm hom 2 tháng: bón 5 g urê+ 4 g supe lân+ 7 g KCl cho 1 hom.

+ Sau khi cắm hom 4 tháng : bón 14 g urê+ 4 g supe lân + 10 g KCl cho 1 hom.

+ Sau khi cắm hom 6 tháng : bón 18 g urê + 8 g supe lân + 14 g KCl

Bón cho chè con:

+ Chè 1 tuổi: bón 30 kg N+ 30kg K2O cho 1 ha . Bón một lần vào tháng 6 hoặc 7 .Phân trộn đầu vào nhau, bón sâu 6-8 cm  cách gốc cây 20-30cm. Bón phân xong lấp kín đất.

+ Chè 2 tuổi, đốn tạo hình lần 1: bón 15-20 tấn phân hữu cơ + 100 kg P2O5. Bón một lần vào tháng 11 hoặc 12. Phân trộn đều bón vào rãnh cuốc sâu 15 cm, cách gốc cây 20-30cm. Bón phân xong lấp đất kín.

+ Chè 2-3 tuổi: bón 60 kg N+ 60kg K2O. Bón thành 2 lần vào tháng 3-4 và 8-9.Phân trộn đều bón vào rãnh như ở chè 2 tuổi.

Bón cho chè sản xuất:

Đối với chè sản xuất , lượng phân tuỳ thuộc vào năng suất  búp chè thu hái hàng năm.

+ Năng suất chè dưới 6 tấn /ha bón 80-120kg N+ 40-60kg K2O cho 1 ha. Chia thành 3-5 lần để bón trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 9. 

+ Năng suất chè từ 6-10 lần búp/ha, bón 120-160 kg N + 60-80 K2O cho 1 ha. Chia làm 3 – 5 lần để bón trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 10.

Phân kali có thể chia thành 2 lần để bón tập trung vào thời gian từ tháng 1 đến tháng 7.

+ Những năm tiến hành đốn đau chè, cần bón thêm phân hữu cơ vào cuối năm.

Bón phân cho chè trồng hạt:

Đối với giống chè trung du, được khuyến nghị như sau:

Bón lót: Phân hữu cơ 20-30tấn/ha + 100kg P2O5.

Bón thúc hàng năm: 100 kg N+ 50kg K2O.

Không nên bón N đơn thuần kéo dài quá 5 năm.

Nguồn: Cục trồng trọt

 Nhấn vào đây để xem các thông tin về kỹ thuật trồng chè

Bón Phân Cho Cây Chè Xanh

Chè là cây cho sản phẩm “búp chè” thu hái nhiều lần trong năm với khối lượng chất xanh lớn, bởi vậy cây chè phải cần nhiều chất dinh dưỡng.

Các nhà khoa học đã xác định trung bình năng suất 2 tấn chè búp khô/1 ha. Cây chè lấy đi khoảng 80kg N, 40kg P2O5, 30kg K2O, 8kg MgO, 16kg CaO và các chất vi lượng như kẽm (Zn), Bo (B), Môlípđen (Mo)… nếu năng suất 3 tấn chè búp khô/ha thì nhu cầu dinh dưỡng của cây chè tăng gấp trên 2 lần, đặc biệt các chất trung lượng như ma nhê, can xi và các chất vi lượng như kẽm, bo, môlípđen… cây chè cần rất nhiều.

Bà con nên biết rằng sau đạm cây chè còn cần lân, kali và đặc biệt cần canxi, manhê và các chất vi lượng như kẽm, bo, môlípđen… trong đó cây chè cần nhiều nhất là canxi và manhê. Các thực nghiệm bón phân cho cây chè xanh đều khẳng định: Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng (N.P.K) và các chất trung lượng canxi, manhê, các chất vi lượng như kẽm, bo, môlípđen thì chè tốt bền, cây khoẻ, ít sâu bệnh cho năng suất cao và chất lượng tốt.

Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu này, Công ty Phân lân Văn Điển đã cho ra đời sản phẩm phân bón đa yếu tố NPK chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng (NPK) các chất trung lượng như canxi, manhê, các chất vi lượng như kẽm, bo, môlípđen… chuyên dùng cho cây chè đặc biệt là các chất dinh dưỡng trong phân đa yếu tố NPK Văn Điển hầu hết không bị rửa trôi, khi bón vào đất có tác dụng nâng cao độ pH của đất và là nguồn dự trữ dinh dưỡng cung cấp từ từ đầy đủ, cân đối cho cây chè.

Bởi vậy cây chè khoẻ, tốt đều, tốt bền. Để chăm bón cho cây chè kinh doanh nhằm đạt được năng suất cao, chất lượng chè cải thiện, bà con nông dân có thể sử dụng phân bón NPK Văn Điển loại16.8.8 (N = 16%; P2O5 = 8%; K2O = 8%; CaO = 10%; MgO = 7%; SiO2 = 9%; S = 2%) và các chất vi lượng Zn, B, Mo hoặc cũng có thể dùng loại NPK Văn Điển 16.8.4 (N = 16%; P2O5 = 8%; K2O = 4%; CaO = 15%; MgO = 8%; SiO2 = 13%; S = 2%) và các chất vi lượng Zn, B, Mo. Tổng hàm lượng dinh dưỡng trên 60% với mức bón từ 60 – 80kg/sào/năm tuỳ theo điều kiện thổ nhưỡng và được chia làm 2 lần bón: Lần 1 bà con bón vào tháng 3: 50% lượng phân. Lần 2 bón vào tháng 8, tháng 9 hết số phân còn lại.

Theo cách bón xới đất giữa hai hàng chè rồi rải phân sau đó lấp đất kín phân hoặc đào hố giữa hàng đối với đất bằng, đất dốc thì đào hố mép chè phía trên tả luy dương mỗi hố rộng 15-20cm, sâu 20-25cm, hố cách hố 30-40cm, sau đó rải phân rồi lấp đất chặt. Sau 3 năm sử dụng phân bón chuyên dùng cho cây chè, bà con nông dân ở Định Hoá, Đại Từ, Phú Lương, Thái Nguyên, Phú Đa, Phú Bền, Phú Thọ… nhận xét chè cho năng suất cao hơn 2 – 3 lần so với bón phân thông thường.

Đặc biệt búp và lá chè có màu xanh sáng, búp to, chè ít sâu bệnh khi sao chè ít hao chỉ cần 3,85- 4,2 kg búp tươi cho 1kg búp khô, hương vị được cải thiện, thị trường nhiều người ưa chuộng, hiệu quả sử dụng phân bón được nâng cao, đặc biệt bà con nông dân sử dụng phân bón NPK Văn Điển đã thay đổi được phương pháp bón phân là bón vùi qua đất mỗi năm chỉ bón 2 lần thay vì bón 7-8 lần như trước đây, không phải đầu tư thêm phân đạm và các loại phân khác nhưng hiệu quả vẫn cao gấp nhiều lần.

Kỹ Thuật Trồng Và Bón Phân Cho Cây Chè

I. Kỹ thuật trồng:

A. Kỹ thuật trồng chè cành

           1.1.Ưu điểm :

– Giữ được các đặc tính tốt của cây mẹ, nương chè sinh trưởng đồng đều, dễ thu hoạch và chăm sóc. Năng suất cao hơn 25 – 30% so với trồng hạt.

– Nương chè trồng cành cho thu hoạch sớm hơn 1 năm so với trồng hạt.

           1.2. Thời vụ trồng chè cành: 

Ở miền Bắc tốt nhất là tháng 8 – 10 (mưa ngâu) cũng có thể trồng vào tháng 2 – 3 (mưa Xuân). Vùng Tây Bắc mùa mưa kết thúc sớm nên trồng sớm hơn tháng 6-8. Vùng miền Trung và Tây Nguyên thường trồng vào tháng 10 – 11. Trồng khi đất đủ ẩm, sau khi mưa trời râm mát.Nếu sau trồng gặp hạn thì cần phải tưới nước cho chè mau bén rễ.

           1.3. Cách trồng: 

Trên rạch đã bón phân lót và lấp đất, bổ hố rộng 20 cm, sâu 20 – 25 cm, theo khoảng cách, mật độ quy định. Bóc túi P.E, giữ nguyên bầu đất, đặt cây chè bầu vào hố, lấp đất lèn chặt xung quanh bầu chè. Sau đó lấp một lớp đất tơi xốp lên trên mặt hàng chè, sau khi trồng xong cần tủ cỏ rác theo rạch rộng 40 cm  để giữ ẩm, tăng mùn, hạn chế cỏ dại.

 Chú ý:

– Bầu chè đem trồng không được khô quá khi trồng bầu đất dễ vỡ ảnh hưởng đến rễ chè. Nếu bầu đất quá ướt, bóp chặt bầu khi trồng gây bó rễ thì sinh trưởng kém và tỷ lệ chết cao.

– Khi trồng chè đặt cây quay cùng một hướng theo hướng gió để tiện chăm sóc.

B. kỹ thuật trồng chè hạt:(hiện nay hầu như kỹ thuật này không được sử dụng, chủ yếu giới thiệu để tiện so sánh với trồng chè cành)

           2.1. Tiêu chuẩn hạt giống tốt: 

Hạt chín, chắc, nặng, to. Tỷ lệ nẩy mầm trên 70%. Hàm lượng nước trong hạt 25 – 35%. Lượng giống cho 1 ha (Chè Trung du, chè shan): 500 kg quả tương đương 200 – 250 kg hạt tốt.

           2.2. Thời vụ gieo hạt:

Thời vụ gieo được quyết định bởi thời kỳ hạt chín và độ ẩm đất, thời vụ thu hoạch quả từ 1/10 đến hết tháng 11 với chè Trung du và từ 1/11 đến 15/12 tuỳ theo giống chè.

           2.3. Cách gieo: 

Ngâm hạt vào nước lã 12 giờ trước khi gieo, sau đó có thể đem gieo ngay hoặc ủ trong cát cho nứt rồi đem gieo.

Trên rãnh chè đã đào và bón phân lót, gieo hạt theo hốc, gieo 4 – 6 hạt/hốc, lấp đất sâu 3 – 4 cm, mỗi hốc cách nhau 40 cm. Khi chè mọc tỉa bỏ cây xấu, để 2 – 3 cây/hốc. Trồng xong có thể tủ cỏ rác để giữ ẩm, hạn chế cỏ mọc, không bị đóng váng bề mặt đất, chè sinh trưởng tốt hơn.

 II. Kỹ thuật chăm sóc chè kiến thiết cơ bản.

1. Giặm chè.

            - Để nương chè đảm bảo mật độ những cây mất khoảng phải trồng giặm thường xuyên. Thường phải dự trữ 10% số cây giống cùng loại cho trồng dặm. Để cây chè trồng giặm đáp ứng được yêu cầu thì cần phải chuẩn bị cây. - Kỹ thuật chuẩn bị cây chè trồng giặm. Kích thước túi PE đóng bầu 18 x 25cm, đất đóng bầu nên dùng Đất sạch Better trộn với phân Hữu cơ sinh học Better HG 01, để ngừa sâu bệnh, tỷ lệ trộn 3 đất 1 phân (0,3 kg Đất sạch Better + 0,1 kg Better HG 01/bầu), chọn cây chè giâm cành 9 -10 tháng tuổi, chuyển sang bầu to đã chuẩn bị trên, chăm sóc tiếp trong vườn 5 – 6 tháng khi cây được 16 – 18 tháng, cao 30 – 40 cm có 12 – 18 lá trở lên đã phân cành cấp 1, cấp 2, đường kính thân 0,5 cm thì đưa đi trồng giặm.

           – Kỹ thuật trồng giặm:  Đào hố kích thước sâu 30 x 30 x 30cm bón phân Hữu cơ sinh học Better HG 01 trộn đều với đất sạch Better 4 kg/ hố, đặt bầu cây ngay ngắn, cổ rễ thấp hơn mặt đất 1 – 2cm sau đó lấp đất chặt xung quanh bầu, tủ gốc bằng cỏ, lau lách, rơm rạ để giữ ẩm. Thời vụ giâm là tháng 2 – 3 và tháng 8 – 9, chọn những ngày trời râm mát, đất đủ ẩm để tiến hành trồng giặm, nếu giặm xong trời hạn phải tưới nước. Đảm bảo cây trồng giặm không bị cỏ dại lấn át và sâu bệnh phá hại.

2. Phá váng:

           Đối với chè khi trồng đã được tủ gốc (lau lách, rơm rạ, cây phân xanh…) thì không cần phải phá váng. Đối với chè trồng không được tủ gốc do gặp trời mưa đất bị đóng váng, bí chặt thì nên phá váng. Dùng cuốc xăm nhẹ lớp đất trong rạch chè, làm vào những ngày trời nắng ráo (thường chè sau trồng 1-2 tháng mà bị mưa đất chặt bí thì bắt đầu phá váng).

3. Phòng trừ cỏ dại và cắt tỉa cây phân xanh.

           a. Mục đích.

– Không để cỏ dại và cây phân xanh lấn át, tranh chấp nước, dinh dưỡng, ánh sáng với cây chè.

 - Thông qua việc xới cỏ làm thông thoáng, tăng lượng ô xy trong đất tạo điều kiện cho bộ rễ sinh trưởng tốt.

– Làm mất nơi cư ngụ của sâu bệnh

Lưu ý: Sau khi trồng bón nhử cho chè con: Dùng 100kg Phân Better NPK 16-12-8-11+TE để bón cho 1 ha chia làm 10 lần bón (trung bình 15 ngày nhử phân một lần). Khi cây lên giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB), lượng phân bón như sau:

           b. Bón phân cho chè:

Tất cả đều phải bón cách xa gốc trên 10cm. Đến giai đoạn chè kinh doanh, bón phân Better NPK 16-12-8-11+TE theo tỷ lệ 3:1:1, với lượng 30 kg N/tấn sản phẩm chè búp tươi.

Lượng phân cụ thể như sau:

Phân Better NPK bón theo tán chè lúc ẩm độ đất 70 – 80%, vùi sâu 6 – 8cm, bón 5 – 6 lần/năm từ tháng 4 – 11.

Nên bón vào đầu vụ (tháng 4 – 5 ) 1 lần cùng với các phân khác (nếu có).Hàng năm nên thay đổi các dạng phân hoặc phối hợp theo tỷ lệ thích hợp để không làm dư thừa các chất có trong phân mà cây không hấp thụ.

Nếu trồng chè ở vùng đồi dốc nên bón bổ sung Chế phẩm vi lượng Sunfat magiê (MgSO4) và Sunfat kẽm (ZnSO4) với liều lượng 50kg MgSO4 và 3,5kg ZnSO4 trên 1ha. ( Có thể dùng chế phẩm vi lượng tổng hợp Better cho rau màu cũng sử dụng tốt cho cây chè )

Bón phân hữu cơ sinh học Hiếu Giang Better HG 6-2-2+TE, để cung cấp thêm dinh dưỡng cho chè và cải thiện tính chất vật lý, hóa học, sinh học trong đất.

Có thể sử dụng phân chuồng ủ hoai 20 – 25 tấn/ha, bón 3 năm/lần vào đầu mùa mưa.

Sau khi đã bón cân đối các loại phân gốc cho cây chè, để ổn định năng suất và nâng cao chất lượng chè thành phẩm, nên dùng phân bón lá được chế biến từ đạm thực vật (đạm chiết xuất từ cá nguyên con, rong biển,…). Phun ngay sau lứa hái (2 – 3 lứa hái/lần) lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không mưa. Các loại phân bón lá Better,…với liều lượng theo khuyến cáo trên bao bì.

            c. Kỹ thuật trừ cỏ dại.

           Với chè kiến thiết cơ bản nếu để cỏ sinh trưởng mạnh, lấn át cây chè, khi thao tác làm cỏ dễ làm đứt rễ và cả cây chè (là nguyên nhân gây mất khoảng). Đối với chè kiến thiết cơ bản khi nào có cỏ là tiến hành làm, làm ngay khi cỏ còn non chưa ra hoa rụng hạt, tiến hành làm sạch cỏ toàn bộ diện tích, chú ý nhổ cỏ bằng tay ở trong gốc chè để tránh tình trạng làm dập nát hay đứt cây. Những đồi chè có nhiều cỏ sinh trưởng bằng thân ngầm (như cỏ gấu, cỏ tranh) hoặc những cỏ có khả năng tái sinh mạnh như thài lài, khi sới cỏ xong cần nhặt hết thân ngầm ra bìa lô để phơi khô đốt diệt, hoặc dùng thuốc trừ cỏ đề diệt trừ.

           d. Kỹ thuật đốn tỉa cây cốt khí.

Những nương chè được trồng xen cây cốt khí khi chè trồng đã qua mùa hè, cây chè đã bén rễ, từ tháng 9-10 phải tiến hành cắt tỉa cành lá cốt khí hai bên hàng chè, tháng 2 năm sau tiến hành tỉa thưa cây cốt khí , cứ 2-3 m để lại 1 cây làm cây bóng tạm thời. Khi chè đưa vào kinh doanh thì phá bỏ cây cốt khí vì sang tuổi 3 khả năng tái sinh của cốt khí rất yếu, năng suất chất xanh thấp làm cản trở cho thao tác hái chè và phun thuốc trừ sâu.

III. Trồng cây bóng mát cho chè kiến thiết cơ bản.

           – Mục đích của trồng cây bóng mát: Nhằm che bóng cho cây chè,cải tạo tiểu khí hậu đồi chè, tận dụng đất đai, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất…đây là hướng phát triển bền vững. Tập đoàn cây bóng mát rất phong phú như trẩu, trám, gỗ, mỡ, keo, tràm, muồng đen, chàm lá nhọn, cây hoa hoè, bồ kết tây…nhưng thông dụng hiện nay là cây tràm lá nhọn. Ven các đường chân đồi, lưng đồi, những nơi hợp thuỷ đất dốc không trồng chè thì trồng các loại cây lấy gỗ, khoảng cách trồng 3-5 m 1 cây để làm đai rừng chắn gió, giảm khả năng xói mòn.

Đường lô, trong hàng trồng các cây họ đậu (như hoa hoè, muồng đen, chàm lá nhọn…) khoảng cách trồng ở đường lô 2- 2,5m trồng 1 cây, trong hàng chè 3-5m trồng 1 cây) cách 3 hàng chè trồng 1 hàng cây bóng mát, với cây tràm lá nhọn mật độ khoảng 250- 300 cây/ ha, có thể trồng dày hơn 500-600 cây/ha. Khi cây bóng mát lớn thì tỉa thưa dần để lại đủ 300 cây/ ha.

Phân bón Hiếu Giang Better kính chúc bà con bội thu!    

Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Chè

1. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đối với cây chè

Ảnh hưởng của Đạm đối với phẩm chất và khả năng chống chịu sâu bệnh của cây chè

Là yếu tố quan trọng nhất cho thu hoạch sản phẩm búp chè. Trong phân đạm có chứa nguyên tố nitơ (N), nguyên tố này là thành phần cơ bản của vật chất sống (protit và nucleotit) và các hợp chất khác của cây. Hiệu suất của mỗi kg đạm bón vào có thể cho thu từ 4 - 8 kg chè khô chế biến. Song, bón đạm đơn độc, mất cân đối với các yếu tố dinh dưỡng khác hoặc bón quá nhiều so với mức cần thiết thì hiệu suất sử dụng phân bón giảm, chất lượng sản phẩm và tuổi thọ của cây giảm. Đặc biệt bón đạm liều lượng cao hoặc bổ sung đạm qua lá ở các thời kỳ sinh trưởng mạnh sẽ làm giảm hàm lượng tanin và chất hòa tan, sản phẩm chế biến có bã xám, màu nước tối. Sự dư thừa đạm tự do trong cây, tăng cao hàm lượng protein trong búp chè, khi chế biến protein kết hợp với tanin sẽ tạo thành hợp chất khó hòa tan, nước chè pha sẽ bị vẩn đục. Hàm lượng nitơ trong búp chè cao còn làm giảm lượng chất ancaloit, tăng vị đắng của sản phẩm. Ngoài ra, khi bón dư thừa đạm còn làm giảm khả năng chống chịu (sâu bệnh, hạn, rét…) của cây và làm tăng ô nhiễm môi trường, nhanh suy thoái kết cấu đất.

Ảnh hưởng của Lân đối với sinh trưởng của cây chè

Ảnh hưởng của Kali đối với sinh trưởng của cây chè

Kali là cũng là nguyên tố dinh dưỡng không thể thiếu của cây. Kali làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào, tăng trao đổi chất, tăng hoạt tính men và tổng hợp các vitamin. Chính từ đó kali làm tăng khả năng hấp thu các chất, tăng sự bền vững chống chịu các điều kiện bất thuận về sâu, bệnh hại cũng như giá rét.

Ảnh hưởng của các yếu tố trung lượng đối với sinh trưởng cây chè

Các yếu tố trung lượng Canxi, Magie đều có những vai trò nhất định đối với sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè. Trong búp chè, hàm lượng Canxi 0,3 - 0,5%, Magie 0,2 - 0,4% khối lượng khô. Canxi làm tăng sự bền vững của vách tế bào, tăng khả năng hút nước của tế bào. Magie tham gia cấu tạo chất diệp lục - thành phần chính của bộ máy tổng hợp chất đường bột của cây.

Ảnh hưởng của các yếu tố vi lượng đối với phẩm chất chè

Các yếu tố vi lượng Kẽm, Bo, Molipden, chúng tôi cây cần lượng vô cùng ít nhưng cũng không nên để cây bị thiếu. Chúng có vai trò chủ yếu là tham gia cấu tạo các men (chất xúc tác sinh học đặc biệt) tăng cường các quá trình chuyển hóa vật chất trong cây. Đặc biệt có ảnh hưởng đến chất lượng chè.

Phân hữu cơ

Phân hữu cơ là các loại được chế biến từ những sản phẩm thực vật và động vật như lá cây mục, than bùn, phân gia súc, gia cầm, rác…

– Một khối lượng lớn phân hữu cơ nhưng chỉ chứa một lượng rất ít chất dinh dưỡng khoáng mà cây cần.

Ví dụ: Phân chuồng ủ

Phân chuồng

– Bón phân hữu cơ làm cho kết cấu của đất được tốt hơn.

– Thành phần và tính chất của phân hữu cơ rất khác nhau. Nhìn chung phân hữu cơ bao gồm tất cả các loại phân như: phân bắc, nước giải, phân gia súc, phân gia cầm, rác đô thị sau khi đã được chế biến thành phân ủ, các phế phẩm của công nghiệp thực phẩm và tàn dư của thực vật khi vùi trực tiếp vào đất.

2. Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản (1 - 3 năm sau trồng)

2.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân

– Nguyên tắc chung:

+ Chè ở thời kỳ cây còn nhỏ, có tuổi từ 1 đến 3 năm. Liều lượng tăng theo độ tuổi.

+ Tùy theo điều kiện đất đai, địa hình, khí hậu thời tiết, mức độ sinh trưởng của cây, loại phân sử dụng mà có kỹ thuật bón thích hợp.

– Có ba hình thức bón được áp dụng:

+ Bón lót.

+ Bón thúc vào đất.

+ Phun thúc phun lá.

2.2. Quy trình bón phân

Dựa vào các thông tin ở bảng 1 để thực hiện quy trình bón phân cho cây chè giai đoạn KTCB.

Bảng 1: Xác định loại phân bón, lượng bón và kỹ thuật bón phân cho chè kiến thiết cơ bản

Loại chè

Loại phân

Lượng phân

(kg/ha)

Số lần bón

Thời gian

bón 

(vào tháng)

Kỹ thuật bón

1

2

3

4

5

6

Chè tuổi 1

N

40

2

2 – 3 và 6 - 7

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín

P2O5

30

1

2 – 3

K2O

30

1

2 – 3

Chè tuổi 2

N

60

2

2 – 3 và 6 - 7

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín

P2O5

30

1

2 – 3

K2O

40

1

2 – 3

Đốn

tạo hình

lần I

(2 tuổi)

Hữu cơ

15.000 – 20.000

1

11 – 12

Trộn đều, bón rạch sâu 15 – 20cm, cách gốc 30 - 40cm, lấp kín

P2O5

100

1

11 - 12

Chè tuổi 3

N

80

2

2 – 3 và 6 - 7

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 30 - 40cm, lấp kín

P2O5

40

1

2 – 3

K2O

60

2

2 – 3 và 6 – 7

2.2.1. Bón lót

– Áp dụng cho chè đốn tạo hình lần 1 (chè 2 năm tuổi)

– Loại phân sử dụng:

Phân hữu cơ và phân lân. Có thể sử dụng tất cả các loại phân hữu cơ truyền thống để bón. Ngoài ra trên thị trường hiện nay đã có thêm các loại phân chuyên dụng để bón lót cho chè. Ví dụ phân phức hợp hữu cơ khoáng Sông Gianh. Sử dụng phân hữu cơ Sông Gianh (chuyên dùng bón lót) cho chè theo khuyến cáo trên bao bì.

Loại phân lân thông thường được sử dụng có 17% lân (P2O5) nguyên chất.

– Lượng bón: Phân hữu cơ 15 - 20 tấn + 500 - 600 kg Suppe lân/ha.

– Cách bón: Đào rãnh sâu 15 - 20cm, cách gốc 30 - 40cm. Phân được rải mỏng dọc rãnh, trộn đều với đất. Bón sau khi đốn lần 1, vào cuối tháng 11 đến tháng 12.

2.2.3. Bón thúc

* Bón thúc vào đất:

– Đây là phương pháp bón thường được áp dụng, phân được bón sâu vào đất, chất dinh dưỡng được cung cấp từ từ cho cây. Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số điểm hạn chế. Nhất là ở vùng đất có địa hình dốc, đất có thành phần cơ giới nhẹ thì dễ gây hiện tượng rửa trôi, xói mòn gây thoái hóa đất nhanh chóng về mùa mưa. Đôi lúc cây cần cung cấp dinh dưỡng nhanh chóng thì phương pháp bón này cũng không đáp ứng được.

– Áp dụng cho cây chè ở tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3.

Sinh trưởng của cây chè con phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc nhiều vào phân bón. Lượng phân bón cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản quy cho 1 ha được trình bày ở bảng 1 như sau:

+ Loại phân bón thông thường là phân vô cơ, dạng đơn độc hoặc tổng hợp. Dù là dạng phân nào, trước khi sử dụng ta cũng phải tính toán để quy đổi từ định mức nguyên chất (ở bảng 1) ra thương phẩm. Thông thường trong phân urê có 46% N nguyên chất, supe lân có 17% P2O5 nguyên chất và trong kali clorua có 60% K2O nguyên chất.

+ Lượng phân:

Chè tuổi 1: Bón 40kg N, 30kg P2O5, 30kg K2O/ha. Tương đương với 87kg urê + 176kg supe lân Lào Cai + 50kg kali clorua.

Chè tuổi 2: Bón 60kg N, 30kg P2O5, 40kg K2O/ha. Tương đương với 130kg urê + 176kg supe lân Lào Cai + 67kg kali clorua.

Chè tuổi 3: Bón 80kg N, 40kg P2O5, 60kg K2O/ha.Tương đương với 174kg urê + 235kg supe lân Lào Cai + 100kg kali clorua.

+ Số lần bón và thời gian bón:

Chè tuổi 1 và tuổi 2: Đạm bón 2 lần/năm vào tháng 2 - 3 và 6 - 7. Lân và kali bón 1 lần/năm vào tháng 2 - 3.

Chè tuổi 3: Đạm bón 2 lần/năm vào tháng 2 - 3 và 6 - 7. Lân và kali bón 1 lần/năm vào tháng 2 - 3. Kali: Bón 2 lần/năm vào tháng 2 - 3 và 6 - 7.

+ Cách bón:

Đối với chè 1, 2 tuổi: Dùng cuốc, xẻng trộn đều phân, bón sâu 6 - 8cm, cách gốc 25 - 30cm, lấp kín.

Đối với chè 3 tuổi: Dùng cuốc, xẻng trộn đều phân, bón sâu 6 - 8cm, cách gốc 30 - 40cm (do lúc này tán rộng hơn chè 1,2 tuổi), lấp kín.

* Bón phân phun lá:

– Ngoài việc sử dụng loại phân truyền thống bón vào đất, chúng ta có thể sử dụng loại phân phun lá cho chè. Ví dụ phân Humate.

– Sử dụng phân phun lá hiệu quả nhanh nhưng dễ gây cháy lá nếu sử dụng sai chỉ dẫn. Nên sử dụng 1 lần vào sau thời kỳ đốn lần 1 để kích thích chè nẩy lộc sớm.

3. Bón phân cho chè kinh doanh

3.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân

– Nguyên tắc chung:

+ Bón theo sức sinh trưởng và mức năng suất của đồi chè.

+ Cây chè cho năng suất thấp bón ít, năng suất cao bón nhiều.

+ Bón phân hữu cơ kết hợp cân đối các yếu tố khoáng đa lượng (N, P, K), bổ sung các yếu tố trung lượng và vi lượng khi cần thiết.

+ Bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng, bón lót, bón thúc kịp thời.

+ Tuỳ điều kiện đất, khí hậu mà quy định lượng, tỷ lệ bón các loại phân thích hợp.

– Có ba hình thức bón được áp dụng:

+ Bón lót.

+ Bón thúc vào đất.

+ Phun thúc phun lá.

3.2. Qui trình bón phân cho cây chè thời kỳ kinh doanh

Dựa vào các thông tin ở bảng 2 để thực hiện quy trình bón phân cho cây chè giai đoạn KTCB.

* Bón lót:

Thường ở giai đoạn này, có thể áp dụng hình thức bón lót 2 hoặc 3 năm 1 lần tùy theo chất đất tốt hay xấu. Đất giầu mùn thì 3 năm, đất ít mùn thì 2 năm một lần bón lót.

Thời gian và số lần bón tương tự như với chè KTCB. Có hai điểm khác biệt. Một là lượng phân hữu cơ nhiều hơn 10 tấn (25 - 30 tấn/ha), hai là bón sâu 15 - 20cm ở vị trí giữa hai hàng chè.

* Bón thúc:

– Với diện tích chè ở thời kỳ đang sung sức:

+ Tỷ lệ N/P/K = 2 – 3/1/1. Điều này có nghĩa là nên phối hợp giữa 3 yếu tố Đạm, Lân và Kali theo tỷ lệ cứ 2 đến 3 phần Đạm thì có 1 phân lân và 1 phần Kali để bón cho chè thời kỳ kinh doanh. Trong thương trường hiện nay có rất nhiều loại phân tổng hợp với các tỷ lệ N:P:K theo các công thức phối trộn rất khác nhau. Chúng ta nên chọn loại có tỷ lệ phối trộn N:P:K – 2:1:1 như 24 - 12 - 12 và 28 - 14 - 14 hoặc N:P:K – 3:1:1 như 36 - 12 - 12 và 42 - 14 - 14.

Năng suất càng cao thì tỷ lệ N (đạm) càng lớn. Một năm bón từ 3 - 4 lần theo sản lượng, có điều kiện nhân lực bón 5 lần hoặc mỗi tháng 1 lần đều tốt. Phân lân bón 1 lần đầu năm, phân kali bón 2 - 3 lần. Giành phần lớn lượng bón ở đầu vụ cho sản lượng và 1 phần nhỏ gần cuối vụ (tháng 9 - tháng 10) giúp cây qua đông.

+ Năng suất đọt dưới 60 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 - 120kg N + 40 - 60kg P2O5 + 60 - 80kg K2O/ha. Tương đương với 217 - 260kg urê + 235 - 353kg supe lân + 100 - 133kg KCl/ha.

+ Năng suất đọt từ 60 đến dưới 80 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 - 120kg N + 40 - 60kg P2O5 + 60 - 80kg K2O/ha. Tương đương với 260 - 390kg urê + 353 - 588kg supe lân supe lân + 133 - 200kg KCl/ha.

Bảng 2: Xác định loại phân bón, lượng bón và kỹ thuật bón cho chè kinh doanh thu búp

Loại chè

Loại phân

Lượng phân (Kg/ha)

Số lần bón

Thời gian bón (vào tháng)

Kỹ thuật bón

1

2

3

4

5

6

Các loại hình 3 năm 1 lần

Hữu cơ

25.000 -30.000

1

12 – 1

Trộn đều, bón rạch sâu 15 - 20cm, giữa hàng, lấp kín

P2O5

100

1

12 - 1

Năng suất đọt < 60 tạ/ha

N

100 – 120

3 - 4

2; 4; 6; 8

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín. Bón 40 – 20 – 30 – 10% hoặc 40 – 30 – 30% N; 100% P2O5; 60 - 40% K2O

P2O5

40 – 60

1

2

K2O

60 – 80

2

2; 4

Năng suất đọt 60 – dưới – 80 tạ/ha

N

100 – 180

3 – 4

2; 4; 6; 8

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 40 - 20 - 30 - 10 % hoặc 40 - 30 - 30% N; 100% P2O5; 60 - 40% K2O

P2O5

60 – 100

1

2

K2O

80 – 120

2

2; 4

Năng suất đọt 80 – dưới 120 tạ/ha

N

180 – 300

3 – 5

1; 3; 5; 7; 9

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 – 20 – 20 – 20 – 10% hoặc 30 - 20 - 30 – 20% N; 100% P2O5; 60 – 30 – 10% K2O

P2O5

100 – 160

1

1

K2O

120 – 200

2 – 3

1; 5; 9

N

300 – 600

3 – 5

1; 3; 5; 7; 9

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 - 20 - 20 - 20 – 10% hoặc 30 - 20 - 30 – 20% N; 100% P2O5; 60 - 30 – 10% K2O

P2O5

160 – 200

1

1

K2O

200 – 300

2 – 3

1; 5; 9

Với năng suất đọt dưới 80 tạ/ha thì nên bón phân vào các tháng chẵn 2, 4, 6 và 8 hàng năm. Lượng đạm chia theo các tháng theo tỷ lệ 40 - 30 - 20 - 10%. Nếu bón 3 lần thì theo tỷ lệ 40 - 30 - 30%. Kali bón 2 lần vào tháng 2 và 4 theo tỷ lệ 60 - 40%.

+ Năng suất đọt từ 80 đến dưới 120 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 - 120kg N + 40 - 60kg P2O5 + 60 - 80kg K2O/ha. Tương đương với 390 - 652kg urê + 588 - 941kg supe lân + 200 - 333 KCl/ha.

+ Năng suất đọt trên 120 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 - 120kg N + 40 - 60kg P2O5 + 60 - 80kg K2O/ha. Tương đương với 652 - 1034kg urê + 941 - 1176kg supe lân + 333 - 500kg KCl/ha.

Với năng suất đọt trên 80 tạ/ha thì nên bón phân vào các tháng lẻ 1, 3, 5, 7 và 9 hàng năm. Lượng đạm chia theo các tháng theo tỷ lệ 30 - 20 - 20 - 20 – 10%. Nếu bón 4 lần thì theo tỷ lệ 30 - 20 - 30 – 20%. Kali bón lần vào tháng 1, 5 và 9 theo tỷ lệ 60 - 30 – 10%.

Cách bón giữa các thời kỳ tương tự nhau: Trộn đều, bón sâu 6 - 8cm, giữa hàng, lấp kín.

– Xác định lượng phân bón cho cây trồng dặm: (xem bảng 3).

Đối với nương chè tuổi lớn, mất khoảng < 40% cần tiến hành phục hồi. Đào hố hay hố trồng rộng 40cm, sâu 30cm bón phân hữu cơ lượng 2,5 - 3kg/gốc, trộn đất lấp kín trước khi dặm ít nhất 1 tháng. Những điểm mất khoảng liên tục tiến hành gieo cây phân xanh, bổ sung cây bóng mát như chè kiến thiết cơ bản trên đất phục hoang.

* Sử dụng phân bón lá cho cây chè

– Ngoài việc sử dụng loại phân truyền thống bón vào đất, chúng ta có thể sử dụng phối kết hợp với loại phân phun lá cho chè.

– Sử dụng phân phun lá hiệu quả nhanh nhưng dễ gây cháy lá nếu sử dụng sai chỉ dẫn.

– Chè chủ yếu trồng trên đất dốc, độ chua cao, sau mỗi mùa mưa, tầng đất mặt bị bào mòn nặng. Hàng năm chè vẫn được bón phân bổ sung, nhưng hiệu suất của phân bón không cao, đặc biệt là phân lân. Bón phân lân vào đất chua có nhiều sắt, nhôm di động, chỉ sau một thời gian ngắn, nguyên tố lân bị khoáng hóa hết, cây không hút được. Chè của ta luôn ở trong tình trạng đói phân, đặc biệt là phân lân và kali, năng suất không vươn lên được. Bón nhiều phân đạm, năng suất tuy có nhích lên nhưng chất lượng chè giảm, giá thành cao.

– Để tháo gỡ yếu tố hạn chế này, áp dụng biện pháp phân bón qua lá. Bón phân qua lá không bị keo đất hấp thu, không bị biến đổi về thành phần hóa học, ít bị rửa trôi, lá cây hấp thu trực tiếp, nên hiệu suất của phân bón rất cao. Phân bón qua lá không làm thay đổi thành phần hóa học của đất, không làm thay đổi thành phần cấu tạo của đất, không gây tác hại đến quần thể vi sinh vật có ích trong đất… Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân bón qua lá, qua tìm hiểu thấy có một số loại phân thỏa mãn được yêu cầu thâm canh cây chè.

Ví dụ:

+ Phân bón lá Poly-feed 19-19-19: Đây là loại phân đa lượng có hàm lượng đạm, lân và kali bằng nhau và đều chiếm 19%, tỷ lệ này phù hợp với cây chè. Ngoài các nguyên tố đa lượng trong phân còn có các nguyên tố vi lượng (đơn vị tính mg/kg) sắt 1000, măng gan 500, bo 200, kẽm 150, đồng 110, mô líp đen 70… đều ở dạng dễ tiêu và tan hoàn toàn trong nước. Với thành phần trên cung cấp đầy đủ và cân đối cho chè, giúp cho chè ra nhiều lá, nhiều búp, chất lượng chè được tăng lên rõ. Pha phân poly-feed với nước nồng độ 0,5-1% phun ướt đẫm toàn bộ tán lá cây chè, mỗi tháng phun một lần xen kẽ với dùng Multi-k.

+ Phân Multi-K hay KNO3 (13-0-46): phân có 13% đạm, không có lân, 46% kali. Đây là loại phân bón lá rất giàu kali, giúp cho cây tăng khả năng vận chuyển các sản phẩm quang hợp về bộ phận tích lũy; tăng lượng nước kết hợp trong tế bào của cây, giúp cho cây tăng khả năng chống rét, chống hạn và chống chịu sâu bệnh. Dùng phân Multi-k cây quang hợp bình thường khi ánh sáng yếu. Pha Multi-k với nước theo nồng độ từ 1-2% mỗi tháng phun một lần, sau khi phun Poly-feed được 15 – 16 ngày. Dùng xen kẽ Multi-k và Poly-feed năng suất chè tăng từ 20 - 25%, chất lượng chè được cải thiện rõ. Hai sản phẩm phân bón này hoàn toàn không để lại dư lượng trên nông sản.

+ Humate kali: Đây là loại phân phun lá rất an toàn khi sử dụng cho chè. Sử dụng theo đúng chỉ dẫn trên bao bì.

Bảng 3: Bón phân bổ sung cho cây trồng dặm

Loại phân

Lượng phân (kg/gốc)

Số lần

Thời gian (vào tháng)

Kỹ thuật bón

Hữu cơ

3 – 5

1

12 – 1

Trộn đều với phân lân, bón rạch sâu 15 - 20cm, giữa hàng, lấp kín. Bón trước 1 năm đối với chè đốn đau, đốn trẻ lại

N

0.20 - 0.30

2 - 3

2; 5; 8

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 60 - 40% hoặc 30 – 30 – 40%N, 100% P2O5 và 60 -40%K2O

P2O5

0.10 - 0.15

1

12 - 1

K2O

0.15 - 0.20

2

2; 6

– Những điều cần chú ý khi sử dụng phân bón lá cho chè?

+ Khi cây chè đã có bộ khung tán ổn định, phân bón lá chỉ phát huy hiệu quả tốt theo hướng có lợi cho sinh trưởng cây chè, khi đã cung cấp đủ chất dinh dưỡng nền về khoáng đa lượng, phân hữu cơ bón vào đất.

+ Sử dụng phân bón lá rất hiệu quả cho những nương chè sau đốn trẻ lại và giai đoạn cây con ở vườn ươm.

+ Sử dụng theo đúng chỉ dẫn trên bao bì, không tự phối hợp với các hóa chất khác hoặc thay đổi nồng độ pha chế.

+ Lựa chọn loại bình phun tốt, phun dạng sương mù tránh nhỏ giọt.

+ Chỉ nên phun phân lá khi thời tiết mát mẻ, không mưa.

+ Chỉ được sử dụng các loại phân bón lá đã được cấp chứng chỉ an toàn vệ sinh theo tiêu chuẩn VietGAP. Đảm bảo thời gian cách li tối thiểu 15 ngày sau khi phun mới thu hái sản phẩm.

* Sử dụng vôi bón cho chè:

Trong điều kiện đất quá chua, nhiều nhôm di động nên dùng vôi 1 lần với liều lượng từ 700 - 1.500kg/ha. Thời gian bón vào đầu năm (tháng 1 - 2).

Biện pháp khử chua hữu hiệu là dùng phân khoáng ít gây chua kết hợp với chế độ sử dụng chất hữu cơ tại chỗ để cải thiện đất đai.

Chú ý: Việc bón phân cho chè cần phải cải tiến sao cho phù hợp với giống chè, vùng sản xuất và nguyên liệu cho chế biến.

* Quy trình bón phân cho chè Đài Loan

– Các loại phân:

+ Phân hữu cơ: Các loại bã đậu, vỏ,…có trên 20 loại. Trong đó N: 2 - 7% nhưng thiếu P, K. Tuỳ chất đất, loại phân mà bón. Phân trâu bò: 25tấn, bã cá: 2tấn, bã đậu: 4tấn,…Bón vào mùa đông.

+ Phân phức hợp: Tỷ lệ: 20 : 5 : 10 ; 23 : 5 : 5.

+ Phân xanh: Các loại họ đậu, mỗi ha gieo hạt 15 - 30kg, tuỳ loại. – Thời kỳ bón phân:

Cả năm bón 3 lần, lần 1 trước khi nẩy mầm bón 1/2 lượng phân, lần 2 bón 1/4 số lượng sau khi hái chè xuân, lần 3 bón 1/4 số lượng vào tháng 6 để thúc chè thu.

– Phương pháp bón:

Tuỳ chất đất, bộ rễ, khí hậu và thể cây để bón. Lấy thân chính làm trục. Bộ rễ phân bố bán kính cách gốc: 15 – 25cm, ở độ sâu 20 – 50cm. Vậy đào rãnh sâu 20cm cách gốc 15 – 25cm bón và lấp đất. Không nên bón rải trôi phân. Với chè con thì cuốc váng móng ngựa cách gốc 30cm bón. Ngoài ra còn bón phân theo đường ống tưới bằng nhựa PE.

Nguồn: Giáo trình nghề trồng chè – Bộ NN&PT NT

Bạn đang xem bài viết Bón Phân Cho Cây Chè trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!