Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 5: Vi Lượng Sắt (Fe) Đối Với Cây Trồng mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bài 5: Vi lượng đối với cây trồng
5.1 Vi lượng sắt (Fe):
Sắt trong cây trồng
Rễ cây hấp thu sắt chủ yếu ở hai dạng Fe2+và Fe3+
+ Dạng Fe3+ thường được khử thành Fe2+ trước khi rễ hấp thu.
+ Dạng Fe2+ được hấp thu và tồn tại nhiều trong cây trồng, nhưng
lại dễ dàng bị oxy hóa thành Fe3+.
Cơ chế chính trong hấp thu sắt ở thực vật:
+ Rễ cây sản sinh ra các proton (H+), làm giảm pH ở vùng rễ, tăng
tính hòa tan của sắt.
+ Rễ cây tiết ra các hợp chất được gọi là siderophores, có khả năng
“chelation” nhằm “kìm sắt” để tăng khả năng hấp thu sắt.
Ở đất có tính kiềm, Fe3+ không được hòa tan, vì dễ dàng kết hợp với phosphate, carbonate, magie, calcium và các hydroxid. Vì vậy, cây thường biểu hiện triệu chứng thiếu sắt ở môi trường đất kiềm và môi trường đất có chứa nhiều calcium.
Cây biểu hiện thiếu sắt (Fe)
Vai trò Sắt đối với cây trồng
Sắt(Fe) cần thiết cho sự tổng hợp và duy trì diệp lục tố trong cây, là thành phần chủ yếu của nhiều enzim, đóng một vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa diệp lục tố.
Sắt là yếu tố cần cho sinh trưởng và phát triển của cây, nó có mặt trong thành phần và xúc tiến hoạt động của rất nhiều loại men từ đó ảnh hưởng đến nhiều quá trình sinh lý sinh hoa trong cây:
+ Sự khử nitrat.
+ Quá trình quang hợp (khử CO2 và hoạt hóa diệp lục) trong hợp chất hữu cơ (gluxit, proteit và các chất điều hòa sinh trưởng).
Vai trò của sắt rất đặc biệt trong sự hình thành các hợp chất hữu cơ phân tử lượng cao và hàm lượng sắt (Fe) chứa trong các chất hữu cơ trong cây rất cần cho dinh dưỡng sắt của động vật non.
Thiếu Sắt
Hiện tượng vàng lá do thiếu sắt chỉ thường chỉ xảy ra trong các trường hợp sau:
+ Đất có pH cao: Thấy ở nhiều loại cây như lúa, lúa mì, cao lương, ngô, đậu, đậu tương, đồng cỏ, một số cây ăn quả, dâu tằm, và cây cảnh.
+ Nhiệt độ thấp.
Thiếu sắt (Fe) biểu hiện mất diệp lục trên phiến (thịt) lá.
Thiếu sắt thường làm cho cây bị hiện tượng vàng lá do mất diệp lục, không có đốm, gân chính của lá còn xanh. Trường hợp thiếu nặng, toàn bộ thịt và gân lá chuyển vàng và cuối cùng trở thành trắng nhợt. Các lá non bị ảnh hưởng trước tiên, đỉnh và mép lá giữ màu xanh lâu nhất sau đó mới dần chuyển sang các lá già hơn.
Thừa Sắt
Cây lúa bị ngộ độc sắt xuất hiện các đốm nhỏ màu nâu trên lá già và bắt đầu từ đầu lá lan dần vào giữa làm cho toàn bộ lá chuyển sang màu nâu, tím, vàng, da cam, tùy thuộc vào giống. Trong trường hợp nghiêm trọng lá chuyển sang màu nâu và chết.
Cây lúa sinh trưởng chậm, còi cọc, đẻ nhánh hạn chế. Hệ thống rễ bị tổn hại, rễ chết chuyển màu đen, ít rễ mới (rễ trắng). Nếu ngộ độc sắt xảy ra ở giai đoạn tạo năng suất, sự tăng trưởng của cây lúa không bị ảnh hưởng nghiêm trọng, tuy nhiên năng suất lúa giảm do sự ngộ độc sắt ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn của lúa.
Khi sử dụng quá liều lượng, có thể dùng vôi (Cao) hòa nước pha loãng, tưới gốc hoặc phun lá để giải độc.
Nguồn Cung Cấp Sắt
Sắt trong đất:
Hàm lượng khá cao, khoảng 10% và thường ở dạng các hợp chất oxit, hydroxit, photphat và các silicat.
Trong môi trường đất thoáng khí, hữu cơ có tính kiềm thì sắt ở hóa trị III, còn trong điều kiện ngập nước, chua thì sắt thường ở dạng hóa trị II.
Fe Chelate, nguồn từ Phân bón Miền Nam
Có thể bổ sung sắt cho cây bằng cách bón qua rễ hoặc phun qua lá, qua sản phẩm của Công ty Phân bón Miền Nam, phân bón lá Yogen mitsui Vina.
Một sản phẩm phân bón lá Yogen
Các loại nguyên liệu để sản xuất phân có chứa sắt
Sắt (II) sunfat (FeSO4.7H2O): 20% Fe;
Sắt (III) sunfat (Fe2(SO4)3.4H2O): 20% Fe;
Sắt (II) cacbonat (FeCO3.2H2O): 42% Fe;
Phân sắt chelate (EDTA-Fe): 13% Sắt Chelate.
Sưu tầm và biên soạn Ks Lê Minh Giang
Hướng Dẫn Sử Dụng Vi Lượng Sắt (Fe Chelate)
Hướng dẫn sử dụng vi lượng sắt (Fe chelate) Cây ăn trái, giai đoạn kiến thiết cơ bản (cây con) cần 4-12g/cây Giai đoạn bắt đầu ra trái 2-3 năm: 12-20g/cây Giai đoạn trưởng thành 3-5 năm: 20-40g/cây Giai đoạn già cỗi (lớn) 5-10 năm: 40-80g/cây. Cây hoa, cây dây leo lấy quả: 2-4 g/m2 hoặc gốc. Cây trồng sử dụng hệ thống nước tưới nhỏ giọt hòa dinh dưỡng (tiết kiệm nước và phân bón), giảm 40% lượng phân bón vi lượng sắt. use crops and method : Soil base: irrigating root Fruit, peach, orange, pear, apple, navel orange, kiwi fruit, litchi, loquat, dongzao, cherry, etc The young tree · · · · · · · · · · · · · · · · · · 4 to 12 g/tree Hanging in the early fruit · · · · · · · · · · · · · · · · 12 to 20 grams/tree Adult tree · · · · · · · · · · · · · · · · · 20-40 grams/tree Old tree · · · · · · · · · · · · · · · · · 40-80 grams/tree seedbed: Plant · · · · · · · · · · · · · · · · · · 0.8 to 4.0 grams Every square metre · · · · · · · · · · · · · · · · 2.4 to 4.0 grams Stolons plants: grapes, strawberries, etc young plant · · · · · · · · · · · · · · · · · · 2.4 4.0 g/strain Adult plant · · · · · · · · · · · · · · · · · 4 to 8 g/plant Flower gardening: lily, rose, African chrysanthemum, carnation, anthurium, sowbread, chrysanthemum, yulan, etc Every square metre · · · · · · · · · · · · · · · · · · 0.8 4 grams Used with nutrient solution drip irrigation, a 40% reduction in usage theo aminohvp
Thông tin sản phẩm
Thành phần: Fe = 13 % Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, ferric-sodium complex; EDTA-FeNa.3H2O Công thức phân tử: C10H12N2O8FeNa.3H2O Khối lượng phân tử: 421,1 Tính chất: Bột mịn khô, màu hơi vàng nâu, tan nhanh trong nước, cây dễ hấp thụ hiệu quả tức thì. Đặc điểm chính Davidking E-Fe-13 là một chelate kim loại tan tốt trong nước Độ hòa tan trong nước: approx.90 g / L (20oC); approx.120 g / L (30oC) Đóng gói: Trong bao 25 kg hoặc trong hộp các tông với túi polyethylene bên trong. Sử dụng: Trong nông nghiệp và rau quả cho đất hoặc các ứng dụng thức ăn trên lá. Tác dụng của Sắt đối với cây trồng: + Cần thiết cho sự tổng hợp và duy trì chất, diệp lục tố trong cây. + Là thành phần chủ yếu của nhiều enzym. + Đóng vai trò chủ yếu trong sự chuyển hóa axit nucleic, ảnh hưởng đến sự chuyển hóa RNA hoặc diệp lục tố. 130.000 đ/kg Chi tiết liên hệ: dong.nguyen@dpcc.biz – 0903865035
Tham khảo Hướng dẫn sử dụng vi lượng sắt (Fe chelate)
VAI TRÒ CỦA PHÂN BÓN VI LƯỢNG SẮT CHELATE ĐỐI VỚI CÂY
“Chelate” bắt nguồn từ chữ “chele” của Hy Lạp nghĩa là “móng vuốt”, một sự kết hợp mang tính thích ứng cao bởi vì chelate hóa là một quá trình giống như sự nắm chặt và giữ lấy cái gì đó bằng móng vuốt. Rất nhiều nguyên tố vi lượng tích điện dương dạng ion trong dung dịch, trong khi những lỗ hoặc những đường mở trên rễ và lá cây tích điện âm. Những nguyên tố này vì vậy mà không thể vào được bên trong cây bởi sự dính chặt của điện tích âm và điện tích dương; với việc thêm một chelate, những nguyên tố dạng ion sẽ được bao bọc và điện tích dương biến thành điện tích âm hoặc đẳng điện, sẽ cho phép nguyên tố đó đi qua lỗ này vào trong cây trồng một cách dễ ràng.
2. Sự hấp thu sắt ở thực vật: Rễ cây hấp thu sắt chủ yếu ở hai dạng Fe 2+ và Fe 3+, nhưng Fe 3+ thường được khử thành Fe 2+ trước khi rễ hấp thu. Dạng Fe 2+ được hấp thu và tồn tại nhiều trong cây trồng, đây là dạng tương đối hòa tan, nhưng lại dễ dàng bị oxy hóa thành Fe 3+. Cơ chế chính trong hấp thu sắt ở thực vật là rễ cây sản sinh ra các proton (H+), làm giảm pH ở vùng rễ, tăng tính hòa tan của sắt hoặc rễ cây tiết ra các hợp chất được gọi là siderophores, có khả năng “chelation” nhằm “kìm sắt” để tăng cường khả năng hấp thu sắt. Ở đất có tính kiềm, Fe 3+ không được hòa tan, vì dễ dàng kết hợp với phosphate, carbonate, magie, calcium và các hydroxid. Vì vậy, cây thường biểu hiện triệu chứng thiếu sắt ở môi trường đất kiềm và môi trường đất có chứa nhiều calcium. 3. Phân bón chứa sắt (Fe): – Sắt sulphate (FeSO 4): chứa khoảng 20% sắt (Fe 2+), thường được sử dụng chủ yếu để phun lên lá. Bón vào đất thường không mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là ở các đất có pH trên 7.0, bởi Fe 2+ sẽ nhanh chóng biến đổi thành Fe 3+ và tạo tủa trong các oxid sắt. – Phân bón vi lượng Sắt chelate: “Chelate” là các hợp chất ổn định các ion kim loại (sắt) và bảo vệ chúng khỏi quá trình oxy hóa hoặc rửa trôi. Sắt chelates bao gồm ba thành phần: – Fe 3+. – Ion có cấu trúc phức tạp: chẳng hạn như EDTA, DTPA, EDDHA, acid amine, acid humic-fulvic, citrate. – Natri (Na+) hoặc Amoni (NH 4+). Trước kia, người ta cho sắt vào dung dịch dinh dưỡng cùng với acid salicylic, citric hay tartric. Các acid này được gọi là các “chất kìm – chelate”, có thể tạo phức hợp hòa tan với các cation như sắt và calcium. Ngày nay, người ta thường dùng EDTA để kìm Fe 3+. Ở bề mặt rễ, Fe 3+ bị khử thành Fe 2+ và rời phức hợp Fe-EDTA hòa tan. EDTA trở lại dung dịch để “kìm” Fe 3+ mới, trong khi Fe 3+ vào rễ và được giữ hòa tan nhờ các chất kìm hữu cơ trong tế bào. Dường như acid citric là chất kìm sắt quan trọng nhất của sự vận chuyển đường dài trong mô mộc. Sử dụng Fe – EDTA (Etylendiamin Tetra Acetate) dạng chelate không bị kết tủa và được giải phóng dần tùy theo nhu cầu của thực vật. Fe – EDTA thường ổn định ở mức pH dưới 6,0; nếu pH trên 6,5 thì khoảng 50% của sắt không hiệu quả. Vì vậy, Fe – EDTA thường không hiệu quả trong đất kiềm, dạng chelate này cũng có ái lực cao với calcium, vì vậy không nên sử dụng nó trong đất giàu calcium. Fe – DTPA thường ổn định ở mức độ pH lên đến 7.0 và không phải là dễ bị thay thế sắt bằng calcium. Fe – EDDHA ổn định ở các cấp độ pH cao là 11,0, nhưng đây là một dạng chelate sắt có giá rất cao và hiếm gặp trên thị trường. Trong thiên nhiên, acid humic – fulvic có vai trò chất kìm để chuyển ion vào tế bào thực vật, mà không cần sự “gỡ kìm” để phóng thích ion. Acid fulvic hình thành 4 điểm kết nối với các nguyên tố “được chelate hóa”. Nhưng khác với những chế phẩm chelate tổng hợp (EDTA, DTPA, EDDHA), acid fulvic có thể được hấp thụ vào bên trong cây trồng. Điều này, làm tăng thêm tính di động của dinh dưỡng trong cây. Những dưỡng chất “được chelate hóa” bởi acid fulvic có thể dịch chuyển tự do hơn trong những điều kiện môi trường không thuận lợi như: cố định bởi Canxi – thường xảy ra đối với những dưỡng chất có tính di động thấp. Acid fulvic duy trì hiệu lực của nó ở những điều kiện như độ pH cao hoặc thấp. Trong những điều kiện đối nghịch như vậy, những cây trồng được cung cấp acid fulvic được ghi nhận là không có biểu hiện sốc hoặc thiếu hụt dinh dưỡng… so với những cây trồng được cung cấp những chế phẩm chelate tổng hợp. Acid fulvic còn tăng cường cải thiện tính lưu động của các dưỡng chất khác nhau trong mô thực vật. Kết luận: Các chế phẩm chelate có tác dụng tăng cường tính linh động của nhiều dưỡng chất, đặc biệt là các yếu tố vi lượng, có vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nên nhà nông cần tìm kiếm những dưỡng chất đáp ứng một dãy các hợp chất được chelate. Điều này đảm bảo chắc chắn tính “dễ tiêu” của dinh dưỡng ở nhiều điều kiện khác nhau bao gồm cả những điều kiện trên hoặc dưới ngưỡng tối ưu, gây ảnh hưởng tới sự hấp thu của các yếu tố dinh dưỡng. CN Sinh học Phan Văn LệDịch từ: www.smart-fertilizer.com
Phân Vi Lượng Là Gì? Tác Dụng Của Phân Vi Lượng Đối Với Cây Trồng
1. Phân vi lượng là gì?
Phân vi lượng là hỗn hợp các chất hóa học nhằm cung cấp các loại nguyên tố vi lượng cho cây như kẽm, đồng, Clo, sắt, Mangan,… Nếu thừa hoặc thiếu vi lượng có thể làm cho cây còi cọc, chậm phát triển hoặc nhiễm kim loại nặng, ảnh hưởng tới chất lượng nông sản, sức khoẻ con người. Một số nguyên tố vi lượng còn tạo ra các mùi vị đặc trưng của cây trồng đó.
Đối với cây trồng vi lượng là thành phần cấu tạo nên các enzym có lợi cho cây trồng. Enzym là chất xúc tác sinh học đặc biệt của vật thể sống. Nhờ có enzym cây trồng mới có thể đơm hoa, kết trái một cách ổn định. Enzym hay chính chất cấu tạo nên chúng là vi lượng giúp cây trồng khỏe, chống chịu sâu bệnh tốt hơn. Đất thiếu phân vi lượng sẽ làm năng suất và chất lượng thuyên giảm rõ rệt hằng năm.
2.1 Sắt (Fe)
– Sắt rất quan trọng việc hình thành diệp lục, qua đó có vai trò trong việc cung cấp oxi cho cây trồng.
– Khi cây thiếu sắt: lá cây sẽ có màu xanh nhợt nhạt (bạc lá), đặc biệt giữa gân lá màu xanh và khoảng giữa màu vàng. Dễ quan sát nhất là các lá non, vào thời kỳ đỉnh sinh trưởng của cây trồng.
– Khi bị thiếu quá nhiều vi lượng sắt toàn bộ cây biến thành màu vàng cho tới trắng lợt. Lá cây thiếu sắt sẽ chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi gân lá vẫn còn xanh. Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hết ở các lá non, sau đến lá già.
– Mangan tham gia oxy hóa – khử trong hệ thống electron và thải O2 trong quá trình quang hợp. Nó có vai trò hoạt hóa một số phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây và tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp.
– Mangan cần thiết trong sự hình thành và ổn định lục lạp, tổng hợp protein, khử nitrat thành NH4 trong tế bào, tham gia chu trình axit tricarboxylic.
– Mangan cũng không được tái sử dụng trong cây nên hiện tượng thiếu sẽ bắt đầu từ những lá non, với màu vàng giữa những gân lá, và đôi khi xuất hiện nhiều đốm nâu đen.
– Biểu hiện của cây trồng khi thiếu mangan là xuất hiện những vùng hơi xám gần gốc các lá non hơn và trở thành vàng nhạt đến vàng da cam.
– Zn cần cho nhiều chức năng hóa sinh cơ bản như: tổng hợp cytochrom và nucleotit, trao đổi auxin, tạo diệp lục, hoạt hóa men và duy trì độ bền vững của tế bào.
– Kẽm tích lũy ở trong rễ nhưng cũng có thể di chuyển từ rễ đến các bộ phận khác phát triển trong cây. Rất nhiều cây trồng có phản ứng tích cực với Zn, nhất là trên đất được bón phân lân liên tục.
– Triệu chứng thiếu Zn thường thấy ở trên lá non và lá bánh tẻ.
– Thiếu Zn sẽ gây rối loạn trao đổi auxin nên ức chế sinh trưởng, lá cây bị biến dạng, ngắn, nhỏ, xoăn và biến dạng. Biểu hiện thiếu kẽm có thể là: lá non chuyển sang trắng hoặc vàng sáng…
– Đồng cần thiết cho sự hình thành diệp lục và làm xúc tác cho một số phản ứng khác trong cây, nhưng thường không tham gia vào thành phần của chúng.
– Đồng đóng vai trò then chốt trong một số quá trình như: trao đổi đạm, protein, hoocmon, trong quá trình quang hợp và hô hấp, hình thành hạt phấn và thụ tinh.
– Những biểu hiện thiếu đồng của cây trồng: lá rủ xuống và có màu xanh, chuyển sang quầng màu da trời tối trước khi trở nên bạc lá, biến cong và cây không ra hoa được.
2.5 Bo (B)
– Bo cần thiết cho sự nảy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn, cần thiết cho sự hình thành của thành tế bào và hạt giống.
– Bo tác động trực tiếp đến quá trình phân hóa tế bào, trao đổi hormon, trao đổi N, nước và chất khoáng khác, ảnh hưởng rõ rệt nhất của Bo là tới mô phân sinh ở đỉnh sinh trưởng và quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả.
– Khi thiếu Bo: cây đang mọc bị chết, kết cấu của lá dày đôi khi cong lên và trở nên giòn, hoa không hình thành và dễ bị còi cọc, có những đốm thẫm màu trên phần dày nhất của rễ hoặc bị nứt ở phía giữa.
– Molypden cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử Nitrat. Loại men này khử Nitrat thành Ammonium trong cây.
– Molypden rất cần cho các vi sinh vật cố định Nitơ tự do cũng như vi sinh vật cố định Nitơ cộng sinh.
– Sự thiếu hụt Mo có thể gây ra triệu chứng thiếu đạm trong các cây họ đậu như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật đất phải có Molypden để cố định Nitơ từ không khí. Molypden trở nên hữu dụng nhiều khi pH tăng, điều đó ngược lại với đa số vi lượng khác.
– Biểu hiện của cây trồng khi thiếu Mo: những lá dưới có đốm úa vàng giữa các gân lá, tiếp đó là hoại tử mép lá và lá bị gập nếp. Đối với súp lơ thì các mô lá bị héo, chỉ còn lại gân giữa của lá và vài mẩu phiến lá nhỏ.
2.7 Clo (Cl)
– Clo là nguyên tố vi lượng quan trọng cho cây trồng.
– Clo tham gia vào các phản ứng năng lượng trong cây. Cụ thể là tham gia bẻ gãy phân tử nước với sự hiện hữu của ánh sáng mặt trời và hoạt hóa một số hệ thống men.
– Nó cũng tham gia vào quá trình vận chuyển một số chất như Canxi, Magie, Kali ở trong cây, điều hòa hoạt động của những tế bào bảo vệ khí khổng, do đó kiểm soát được sự bốc thoát hơi nước…
3. Bón phân vi lượng đúng cách
Cách bón phân nói chung và cách bón phân vi lượng nói riêng rất quan trọng quyết định hiệu quả của phân. Bón thừa hay thiếu đều ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng cây trồng. Vậy làm sao để bón phân vi lượng đúng cách?
Có 3 cách bón phân vi lượng :
– Bón thẳng vào đất.
– Trộn lẫn với phân bón hoặc ngâm với hạt giống, hồ rễ.
– Bón bằng cách phun lên lá.
Tùy vào từng loại cây trồng, loại đất và điều kiện hiện tại như thời tiết, vụ mùa… mà chúng ta lựa chọn cách bón phân khác nhau.
Cần lưu ý rằng khi bón cho cây ăn quả lâu năm, nên sử dụng phân vi lượng 2 năm liền rồi dừng 1 – 2 năm trước khi sử dụng lại. Còn đối với cây hằng năm thì có thể sử dụng thường xuyên đến khi cung cấp đủ cho cây.
Đối với cây trồng, phân bón vi lượng vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến năng suất của cây trồng. Việc thiếu hay thừa phân vi lượng đều rất ảnh hưởng đến cây trồng. Chúng ta cần quan tâm để ý đến cây trồng để có thể cung cấp đủ vi lượng cần thiết cho cây trồng. Hy vọng Hoàng Phát JSC đã giúp bà con đã có những thông tin hữu ích.
Phân Bón Vi Lượng Eddha Fe 6%
CYTOMICRO EDDHA Fe 6% (Sắt) là phân bón vi lượng Fe (sắt) được chelate hóa với EDDHA. CYTOMICRO EDDHA Fe 6% có dạng bột mịn, tan nhanh hoàn toàn trong nước, cây dễ dạng hấp thụ ngay lập tức. Giúp ngăn ngừa hiện tượng quăn xoắn lá, vàng ở gân non của lá. Vi lượng Sắt đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hô hấp và quang hợp.
Sắt (Fe) đóng vai trò quan trọng trong quá trình Respiratoty, tổng hợp diệp lục, kích hoạt enzym, cấu trúc enzym (Nitrogenase, Nitrate reductase, Sulphate reductase, NADPH reductase)
Phân bón vi lượng EDDHA Fe 6% chuyên sử dụng trong hệ thống tưới nhỏ giọt, thủy canh, phun quá lá.
Thông tin kỹ thuật EDDHA Fe 6%
Hàm lượng Fe (sắt): 6%
EDDHA (ortho-ortho) chelated: 4.8%
Công thức hóa học: C18H16O6N2FeNa
Tên hóa học: Ethylene diamine-N,N bis(2hydroxyphenylacetic acid) Ferric sodium complex
Khối lượng phân tử: 435.2
Ngoại quan: dạng bột mịn
Màu sắc: Đỏ đen
Tỷ trọng (20 độ C): 660 kg/m3
pH dd 1% (20 độ C): 8.7
Nồng độ tan (20 độ C): 40g/l
Kích thước hạt: < 0.5mm (95%)
Cấu trúc EDDHA là gì? Cấu trúc phân tử chelate này bao gồm một nhóm chứa EDA etylendiamin được kết nối với hai nhóm phenol. Cacbon ở vị trí para của phenol được liên kết với một hydro.
Dạng chelate có liên kết dễ phá vỡ, do đó cây trồng cần ít năng lượng vận chuyển và hấp thụ vi lượng Fe (Sắt) so với các loại vi lượng sắt khác như EDTA Fe 13%; FeSO4.7H20.
Có phổ pH từ 3-10 – là phổ pH rộng hơn các loại vi lượng Sắt khác. Do đó cây dễ dàng hấp thụ ở điều kiện pH đất và nước không ổn định.
Phun trực tiếp qua lá 10gam-25gam hòa tan cho 200 lít nước. Tùy vào cây trồng và giai đoạn sinh trưởng.
Tưới nhỏ giọt, thủy canh. Sử dụng phối trộn với hỗ hợp phân đơn trong phân tưới nhỏ giọt, thủy canh theo công thức và hàm lượng có sẵn. Khuyến cáo liều lượng 200-300gam cho phuy dung dịch mẹ 200 lít với tỉ lệ pha loãng 150-200 lần.
Hiện tượng thiếu hút vi lượng Fe (Sắt) ở cây trồng
Vi lượng Fe (Sắt) luôn tồn tại, có sẵn trong đất nhưng ở dạng các oxit, muối, sắt nên cây rất khó khăn để hấp thụ. Sự mất cân đối giữa các kim loại trong đất như Mangan, Đồng, dư thừa Photpho, độ pH cao hoặc quá thấp. Ngoài ra nhiệt độ thấp là nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt vi lượng Sắt.
Biểu hiện cây trồng thiếu vi lượng Sắt được thể hiện rõ nhất khi gân lá chuyển dần sang màu vàng trên những khối sinh trưởng non. Màu lá trở nên nhạt hơn.
Sự thiếu hụt đó là nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến thiếu hụt các vi chất khác, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng. Do đó phân bón vi lượng EDDHA Fe 6% sử dụng qua lá và bổ sung cho đất thường xuyên để ngăn ngừa hiện tượng thiếu hụt vi lượng Sắt.
LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN KỸ THUẬT MIỄN PHÍ
Bạn đang xem bài viết Bài 5: Vi Lượng Sắt (Fe) Đối Với Cây Trồng trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!