Xem Nhiều 5/2023 #️ Axit Humic Dạng Lỏng 322 Kích Rễ Và Chống Ngộ Độc Hữu Cơ Cho Cây # Top 11 Trend | Inkndrinkmarkers.com

Xem Nhiều 5/2023 # Axit Humic Dạng Lỏng 322 Kích Rễ Và Chống Ngộ Độc Hữu Cơ Cho Cây # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Axit Humic Dạng Lỏng 322 Kích Rễ Và Chống Ngộ Độc Hữu Cơ Cho Cây mới nhất trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thông tin chi tiết sản phẩm:

– Xuất xứ: Hoa Kỳ

– Quy cách: Chai 1 lít

Thành phần:

+ Axit humic: 6.3%

+ Axit fulvic: 1.2%

+ Nito: 3%

+ Lân: 2%

+ Kali: 2%

+ Zn: 500ppm

+ Cu: 500ppm

+ Mn: 500ppm  

CÔNG DỤNG:

– Đặc biệt tốt cho lan RỪNG.

– Kích thích bộ rễ phát triển, kháng phèn

– Kích thích ra chồi và cho chồi to khoẻ

– Chống rụng bông

– Giải độc cây + ngừa 1 số bệnh môi trường.  

CÁCH DÙNG

– Xem hướng dẫn trên sản phẩm

– Liều lượng: 20-30cc / 10 lít nước

– Kích thích bộ rễ phát triển, kháng phèn

– Kích thích cây vươn chồi, chồi to khỏe

– Liều lượng: 20-30cc / 10 lít nước.

– Humic Acid là các phân tử hữu có được hình thành do sự phân hủy các chất hữu cơ trong đất.

– Humic Acid là chất kích thích tăng trưởng sinh học thực vật.

– Giảm sốc (tress) cho cây trồng trong các điều kiện bất lợi.

– Cung cấp nhiều loại auxin (chất kích thích sinh trưởng) cho cây.  

– Đẩy nhanh tốc độ các phản ứng hóa học trong cây.

– Làm giảm các độc chất hóa học trong đất do acid humic có khả năng phản ứng với một số loại thuốc bảo vệ thực vật làm cố định chúng hoặc có thể kết hợp với các hợp chất bên trong thuốc bảo vệ thực vật với cây trồng có thể hấp thụ được những phức hợp này.

– Nên dùng thường xuyên 2 lần 1 tuần. Phun lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

– Acid Humic hoàn toàn không độc hại và không gây cháy lá.

Phân Hữu Cơ Acid Humic 322

Mô tả

Phân hữu cơ Acid Humic 322 – Siêu phẩm kích rễ

Acid Humic 322 là loại phân bón hữu cơ bổ sung hàm lượng lớn Humic Acid, Fulvic Acid và các nguyên tố vi lượng

Acid Humic 322 là loại phân bón NPK sinh học với hàm lượng NPK 3-2-2

Là 1 thành phần quan trọng trong bộ 3 kích rễ nổi tiếng, tuyệt chiêu của nghệ nhân Tám Ngọc: Humic 322 + Dekamon + Super Thrive

Đã ngừng sản xuất từ 3 năm trước nay đã được Công ty Growmore sản xuất trở lại, hiện tại đang trong quá trình đăng ký tên và tem nhãn mới nên sản phẩm sẽ có nhãn phụ “Hàng mẫu thử nghiệm…”. Xin quý khách lưu ý.

Kích thích cây vươn chồi, chồi to khỏe, đủ sức ra bông.

Giúp cây kháng một số bệnh vàng lá, chảy mủ cây, sâu đục thân, đục trái, bệnh khô cổ bông, khô cuốn trái

Chống rụng bông, tăng đậu trái, trái lớn, vỏ trái cứng, trái bóng đẹp, tăng độ ngọt và hương tự nhiên.

– Rau các loại: cà chua, dưa hấu, dưa leo, bầu, bí, khổ qua, ớt, bấp cải, khoai tây, dâu, xà lách, su hào, dền, dứa, gừng, bó xôi, cà rốt, khoai lang, các loại đậu.

– Cây ăn trái: thanh long, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, mãng càu, nho, táo, đu đủ, cam, quýt, bưởi, xoài, ổi, măng cụt, sơ ri, vải, hồng, đào, mận, na, saboche, dâu, khóm…

– Cây công nghiệp: Trà, cà phê, thuốc lá, cao su, bông vải, mít, bắp, tiêu, dâu tằm, điều…

– Các loại bông hoa cây cảnh: Phong lan, hoa hồng, hoa lài, cúc, vạn thọ, huệ, mai, tu lip, cẩm chướng…

Pha 20-30cc/10 lít nước hoặc can 1 lít / 2 phuy (Phuy 200 lít)

Tưới định kỳ 10-15 ngày/lần

Đặc biệt, chỉ có ở Vựa Phân Thuốc, khi quý khách đặt hàng với đơn hàng từ 200k sẽ được tặng kèm 1 cặp Ống bóp đo dung tích (3ml) và Muỗng đong thuốc (1g)

ORG HUM – Bổ sung Humic Acid và Fulvic Acid

Super Thrive Bổ sung hoocmon, Kích rễ chồi (Nguyên zin)

Super Thrive Bổ sung hoocmon, Kích rễ chồi (Nguyên zin)

Dekamon 22,43L kích thích tăng trưởng

Chất Hữu Cơ, Mùn, Humate, Axit Humic, Axit Fulvic Và Humin… (Phần 1)

Tầm quan trọng của những chất này trong độ phì nhiêu đất và sinh lý cây.

Bài viết của giáo sư Robert E.Pettit, thành viên của hiệp hội các giáo sư trường Đại Học A&M bang Texas. Mỹ.

Phần 1:

LỜI GIỚI THIỆU

MÔ TẢ CHI TIẾT CÁC THUẬT NGỮ ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG

Chất hữu cơ được định nghĩa như là một nhóm các nguyên tố các-bon có nguồn gốc từ sinh vật sống và lắng đọng bên trên hoặc bên trong các thành phần cấu tạo nên trái đất. Chất hữu cơ trong đất bao gồm những tàn dư của tất cả xác động vật và thực vật nằm rải rác trên bề mặt quả đất hoặc được con người sử dụng dưới hình thức của thuốc trừ sâu hữu cơ tổng hợp. Một mảnh đất màu mỡ chứa quân bình 28% lượng chất hữu cơ, song thực tế thì đất chỉ có dưới 2%. Những vùng đất bị rửa trôi và chứa nhiều Axit (đất cát hoặc đất bồi phù sa) thì tỷ lệ phần lớn chất hữu cơ sẽ tồn tại dưới dạng xác thực vật và Axit Fulvic. Những vùng đất trung tình và đất kiềm tỷ lệ lớn các chất hữu cơ tồn tại dưới dạng Axit Humic và Humin. Khi chất hữ cơ bị đốt chát thì vẫn còn sót lại lượng tro nhất định. Lượng tro này bao gồm các khoáng chất và các nguyên tố vi lượng được động thực vật dùng trong quá trình sinh trưởng thông thường của chúng. Do đó, chất hữu cơ cũng bao gồm những nguyên tố khoáng được cây sử dụng. Công cụ đo lường chính xác hàm lượng chất hữu cơ trong đất sẽ rất có ích trong việc kiểm tra độ màu mỡ của đất. Hiện thời thì chiết xuất tốt nhất cho việc di chuyển chất hữu cơ từ đất lên là 0,5 hydroxyt Natri thông thường (NaOH) (hoạt động dưới cơ chế của N 2). Chiết xuất tốt thứ 2 là hợp chất Natri phốt phát chát hydrat hóa (Na 4P 2O 7 10H 2 O (pH 9.8)). Mặc dù vậy không có chiết xuất nào có khả năng chuyển tải toàn bộ chất hữu cơ từ các mẫu đất. Rõ ràng là nếu những chất hóa học này là chiết xuất tốt nhất được biết đến thì rất khó xác định được chính xác lượng chất hữu cơ có trong đất. Trong thực tế chất hữu cơ này không phải là thành tố có thể đo được. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất mẫu đã được báo cáo dựa trên những thử nghiệm với đất chỉ là sự ước tính. Hàm lượng các-bon hữu cơ trong đất có thể đo được và trở thành chỉ số có giá trị cho nghành hóa Humic tiềm năng. Hàm lượng các-bon trong đất sẽ là một phần đáng mong đợi trong các báo cáo thử nghiệm đất.

CHẤT MÙN: Chất mùn được định nghĩa giống như dãy biến thiên phức tạp từ màu nâu đến màu đen của các-bon boa gồm các hợp chất không thể nhận thấy khi soi dưới kính hiển vi như một cơ quan cấu tạo tế bào sở hữu dưới dạng thức của cơ thể động thực vật. Chất mùn có những đặc tính rất khác so với những chất không chứa Axit Humic như là các-bon hydrat (một phần quan trọng của các-bon trong đất), chất béo, sáp, ancan, chuỗi axit amin, axit amino, đạm, lipid và các axit hữu cơ bởi trên thực tế thì các công thức hóa học cụ thể cho các chất không chứa axit Humic này có thể được đưa ra. Hầu hết các phân tử nhỏ của chất không chứa axit Humic sẽ nhanh chóng bị tan rã do các vi sinh vật trong lòng đất. Trái lại mùn đất thì chậm tan rã dưới tác động của các điều kiện tự nhiên. Khi mà kết hợp với các khoáng chất trong đất, mùn đất có thể được lưu giữ trong đất hàng trăn năm. Mùn là thành phần hữu cơ quan trọng trong đất, chiếm tới 65% – 75%. Mùn giữ vai trò quan trọng như một thành tố làm tăng độ màu mỡ của tất cả các loại đất, có tác dụng vượt xa tỷ lệ phần trăm hiện hữu trong toàn bộ vùng đất.

Humic được phân chia thành 3 phân đoạn chính: (1) HUMIN, (2) AXIT HUMIC (HAs), (3) AXIT FULVIC (FAs). Các phân chia này phần lớn dựa trên khả năng dễ hòa tan của mỗi phân đoạn trong nước phù hợp với các điều kiện khác nhau của kiềm axit (độ pH). Một vài đặc trưng chính của Humic được tóm tắt trong biểu đồ 1 ở dưới.

HUMINS: Humin là một phân đoạn nhỏ của Humic không tan trong kiềm (độ pH cao) và cũng không tan trong Axit (độ pH thấp). Humin không tan trong nước ở bất kỳ độ pH nào. Hợp chất Humin được công nhận là chất giàu hữu cơ do khối lượng phân tử (MW) của chúng xấp xỉ từ 100,000 đến 10,000,000. So sánh với khối lượng phân tử của cácbon hydrat (đường hỗn hợp) xấp xỉ từ 500 đến 100,00. Những đặc tính hóa học và vật lý của Humin chỉ được hiểu một phần. Humin có mặt trong đất là chất có khả năng chống chịu được sự phân hủy (chậm phân hủy) trong tất ca các Humic. Một trong những chức năng chính của Humin là nâng cao khả năng giữ nước, bổ sung kết cấu đất, duy trì tính ổn định của đất. Vì những chức năng quan trọng này mà humin được xem là thành phần then chốt trong việc nâng cao độ phì nhiêu của đất.

HUMIC ACIDS: Axit Humic bao gồm hỗn hợp các Axit hữu cơ Alphatic lỏng lẻo (chuỗi cácbon), chúng không tan trong nước trong môi trường Axit nhưng lại tan trong nước trong môi trường kiềm. Axit Humic bao gồm cả phân đoạn đó của Humic bị kết tủa trong dung dịch nước khi độ pH giảm xuống 2. Axit Humic cũng được gọi là chất đa phân tán vì những đặc trưng hoá học biến đổi của chúng. Xét từ khía cạnh 3 chiều thì cácbon phức hợp này bao goommf những hợp chất được xem như polyme tuyến linh hoạt tồn tại như những vòng cuộn ngẫu nhiên với những mắt xích chéo nhau. Trung bình 35% các phân tử Axit Humic (HA) là chất thơm (vòng cácbon), những thành phần còn lại tồn tại dưới dạng phân tử chất béo (chuỗi cácbon). Kích cỡ phân tử của Axit Humic (HAs) xấp xỉ từ 10,000 đến 100,000. Polyme Axit Humic (HA) sẵn sàng bao bọc lấy các khoáng chất trong đất sét để hình thanhhf hỗn hợp đất sét hữu cơ ổn định. Các mao mạch ngoại biên trong polyme có khả năng hỗ trợ các khoáng chất hữu cơ tự nhiên và nhân tạo trong cách Sắp xếp theo hình lưới. Axit Humic sẵn sàng tạo thành muối khi kết hợp với những nguyên tố khoáng vi lượng. Bản phân tích các phần chiết của Axit Humic hình thành tự nhiên sẽ giải thích cho sự có mặt của hơn 60 các loại chất khoáng khác nhau hiện thời. Những nguyên tố vi lượng này bị giới hạn bởi các phân tử Axit Humic dưới dạng mà các nhóm sinh vật sống sử dụng được. Kết quả là Axit Humic có chức năng như một hệ thống lưu giữ kim loại và trao đổi Ion quan trọng.

FULVIC ACIDS: Axit Fulvic là hỗn hợp các Axit hữu cơ Aliphatic và hương liệu coa thể tan trong nước ở tất cả các nồng độ pH (Axit trung tính và kiềm). Thành phần cấu tạo và hình dạng của Axit này là biến động. Kích cỡ của Axit Fulvic nhỏ hơn Axit Humic (HAs), có khối lượng phân tử xấp xỉ từ 1,000 đến 10,000. Axit Fulvic (FAs) có hàm lượng Ôxy gấp đôi hàm lượng Ôxy có trong Axit Humic (HAs). Axit Fulvic cũng có nhiều nhóm cácbonxyl (COOH) và hydroxyl (COH) do đó có khả năng phản ứng hóa học tích cực hơn. Dung tích trao đổi của Axit Fulvic cũng lớn gấp đôi Axit Humic. Dung tích trao đổi lớn này có được là do số lượng các nhóm Cacbonxyl có mặt trong Axit. Số lượng nhóm Cacbonxyl có mặt trong Axit Fulvic (FAs) là từ 520 đến 1120 cmol (H+)/kg. Axit Fulvic được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau và qua phân tích cho thấy chưa có bằng chứng nào chứng tỏ nhóm Mothoxyl (CH 3) trong Axit Fulvic có nồng độ phenol thấp và ít chất thơm hơn Axit Humic khi chúng được lấy từ một nguồn. Do kích cỡ của các phân tử Axit Fuvic tương đối nhỏ nên chúng dễ dàng thâm nhập vào rễ, thân và lá cây. Khi chúng thâm nhập vào những bộ phận này của cây, chúng mang theo những nguyên tố hiếm (vi lượng) từ bề mặt cây vào trong các mô cây. Axit Fulvic là thành phần chủ chốt của loại phân bón qua lá chất lượng cao. Những ứng dụng của việc phun qua lá bao gồm việc lưu giữ các chất khoáng Axit Fulvic tại các giai đoạn sinh trưởng cụ thể của cây, phương thức này có thể được sử dụng như kỹ thuật sản xuất chủ yếu để thúc đẩy sản lượng tăng đến mức tối đa. Một khi được áp dụng cho lá cây trồng, Axit Fulvic sẽ vận chuyển những nguyên tố vi lượng đến nơi trao đổi chất trong các tế bào cây xanh. Axit fulvic là cácbon có hiệu quả cao nhất bao gồm các hợp chất có khả năng lưu giữ dưỡng chất đã kể trên. Chúng là các hợp chất thích hợp với cây do đó không gây độc hại khi áp dụng với tỷ lệ tương đối thấp.

Những đặc trưng tổng quát của 3 nhóm Humic chính.

Trích dẫn từ cuốn “Các khoáng chất trong môi trường đất” của hai tác giả Dixon, J.B. và S.B. Weed, xuất bản năm 1989, trang 95. Khoa học xã hội về đất của Mỹ, Madison, Wisconsin, 1244 trang.

Mời các bạn đón đọc tiếp phần 2…

Nguồn: chúng tôi sưu tầm

Sử Dụng Axit Humic Cho Cây Trồng

Humic là loại axit hữu cơ phức tạp, cấu tạo bởi nhiều thành phần hóa học, có khối lượng phân tử lớn, màu nâu đen, trung bình chứa 50% cacbon, 40% oxy, 5% hydro, 3% nitơ còn lại là lân, lưu huỳnh và các nguyên tố khác. Thành phần chính của axit humic là các vòng cacbon thơm có gắn các nhóm chức hoạt động như các nhóm cacboxyl, quinon, methoxyl…Hoạt tính sinh học của axit humic phụ thuộc vào hàm lượng của các nhóm chức này và khả năng trao đổi ion của chúng.

Axit humic cùng với các axit mùn khác bón vào đất có tác dụng kích thích sự phát triển của hệ rễ để hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn, cây sinh trưởng phát triển mạnh hơn. Nếu được hấp thu trực tiếp qua lá chúng sẽ giúp tăng cường sự quang hợp của cây do kích thích sự hoạt động của các men tham gia trong quá trình quang hợp. Cường độ quang hợp mạnh cây sẽ sinh trưởng nhanh. Ngoài ra axit humic còn làm tăng sức đề kháng của cây với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi như nóng, rét, hạn, úng, chua phèn. Với các tác dụng trên, axit humic đang được khai thác sử dụng phổ biến trong các chế phẩm phân bón gốc và bón lá, chất kích thích sinh trưởng cây trồng và thuốc trừ bệnh cây.

Bình thường nếu bón các phân hữu cơ tự nhiên (như phân chuồng, phân xanh…) cũng sẽ tạo thành chất mùn và axit humic, ngoài việc tăng độ phì nhiêu cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây còn có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và tăng sức đề kháng của cây. Tỉ lệ chất hữu cơ được phân hủy tạo thành mùn (gọi là hệ số mùn hóa) trong các loại phân chuồng đã ủ hoai trung bình 30 – 50%, phân xanh 20 – 30%. Than bùn là loại phân hữu cơ tự nhiên chứa một khối lượng khá lớn trong lòng đất, tạo thành các mỏ than bùn.

Ở nước ta đã phát hiện và thăm dò nhiều mỏ than bùn, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thăm dò 8 mỏ than bùn (ở các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, Hậu Giang, Long An) với trữ lượng khoảng 500 triệu m3. Than bùn ở các mỏ này có chất lượng tốt, hàm lượng mùn trung bình 40 – 50%, axit humic 20 – 30% và nhiều chất dinh dưỡng khác. Than bùn trở thành nguồn nguyên liệu chủ yếu cung cấp chất hữu cơ và axit humic cho công nghệ sản xuất phân hữu cơ hiện nay.

Axit humic không tan trong nước nên cây không hấp thụ trực tiếp được, phải chuyển thành dạng muối humat tan được trong nước và giảm độ chưa mới sử dụng cho cây trồng. Công việc này gọi là sự hoạt hóa axit humic, có thể dùng các loại muối kiềm như muối natri, muối kali, thường dùng nhất là nước amoniac. Than bùn nghiền nhỏ trộn với 2 -3% nước amoniac rồi ủ khoảng 5 – 6 giờ là phản ứng có thể xảy ra hoàn toàn.

Chất đạm trong nước amoniac gắn với gốc hữu cơ của axit humic tạo thành humat amôn, vừa dễ hòa tan vừa thêm chất đạm và giảm độ chua. Một số bà con ủ than bùn với vôi để bón, như vậy chỉ giảm độ chua và cung cấp thên chất hữu cơ cho đất chứ không có tác dụng hoạt hóa vì tạo thành humat canxi cũng rất khó tan trong nước, cây không sử dụng được.

Cũng có thể dùng vi sinh vật để hoạt hóa than bùn nhưng thời gian hoạt hóa lâu hơn dùng các muối kiềm, có thể phải 2 – 3 tháng.

Các humat trong than bùn đã hoạt hóa cũng được tách chiết để chế thành các phân bón lá, chất kích thích sinh trưởng và thuốc phòng trừ bệnh cây. Trong các chế phẩm phân bón thường ghi hàm lượng axit humic, cần hiểu rằng đây là humat, tức là muối của axit humic (giống như trường hợp thuốc trừ cỏ 2,4D chính là muối của axit 2,4D). Tùy loại chế phẩm mà hàm lượng axit humic khác nhau. Trong phân hữu cơ vi sinh bón gốc thường chứa từ 2 – 5 %, còn phân bón lá hàm lượng axit humic thường cao hơn, lên tới 15 – 20%.

Axit humic còn được sử dụng trong các thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh cây, giúp tăng cường sức kháng bệnh cho cây như bệnh nghẹt rễ, lở cổ rễ, đốm lá, sương mai cho cây trồng cạn và các bệnh đạo ôn, khô vằn, vàng lá cho lúa.

Với tác dụng thích thích sinh trưởng và tăng sức đề kháng cho cây, lại tương đối dễ khai thác và chế biến với khối lượng lớn từ các mỏ than bùn, axit humic đang trở thành hoạt chất hữu cơ được sử dụng ngày càng phổ biến, góp phần vào quá trình phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững.

Bạn đang xem bài viết Axit Humic Dạng Lỏng 322 Kích Rễ Và Chống Ngộ Độc Hữu Cơ Cho Cây trên website Inkndrinkmarkers.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!